Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 118 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên hƣớng dẫn.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã đƣợc công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Văn Luận


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập và hoàn thiện thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài
sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các cá
nhân và tổ chức.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS Vũ Thanh Sơn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, trực tiếp giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội, Khoa sau đại học, các thầy
cô giáo bộ môn trong và ngoài trƣờng.
- Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các ban ngành thuộc Huyện ủy, UBND


huyện Thọ Xuân, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thọ Xuân, KBNN Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hoá, Chi cục Thống kê huyện Thọ Xuân, UBND các xã, cá nhân đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình, bạn
bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
Trang ......................................................................................................................... iii
Trang phụ bìa ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở CẤP HUYỆN....................4
1.1. Khái quát chi ngân sách nhà nƣớc .......................................................................4
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc ....................................................................4
1.1.2. Chi ngân sách nhà nƣớc ....................................................................................6
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản ở địa phƣơng ......9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi NSNN cho đầu tƣ XDCB ......................................9

1.2.2. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ XDCB của NSNN......................13
1.2.3. Bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB ở địa phƣơng .........................15
1.2.4. Quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB ở địa phƣơng ......................19
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB ở địa phƣơng
...................................................................................................................................31
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................................31
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan...............................................................................33
1.4. Kinh nghiệm và bài học về quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB ở địa phƣơng
và bài học cho huyện Thọ Xuân. ...............................................................................36
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ..............................................................36
1.4.2. Bài học cho huyện Thọ Xuân ..........................................................................38


iv

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM HUYỆN THỌ XUÂN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................41
2.1. Đặc điểm địa bàn của huyện Thọ Xuân .............................................................41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội .................................................................................42
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB ................................51
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................52
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát................................................52
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................53
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ..............................................................54
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ...................................................55
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................56
3.1. Thực trạng quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2015 .......................................................................56
3.1.1. Bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Thọ Xuân,

tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................................56
3.1.2. Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa........................................................................................57
3.1.3. Quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa. .........................................................................................................72
3.2. Kết quả khảo sát tại các điểm điều tra ...............................................................76
3.2.1. Thị trấn Thọ Xuân ...........................................................................................76
3.2.2. Xã Xuân Thành ...............................................................................................78
3.2.3. Xã Xuân Tín ....................................................................................................80
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa........................................................................................82
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................82
3.3.2. Tồn tại, hạn chế ...............................................................................................83
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................85


v

3.4. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên
địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ...............................................................87
3.4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
tới năm 2020..............................................................................................................87
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa........................................................................................89
3.5. Kiến nghị ..........................................................................................................100
3.5.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ƣơng .......................100
3.5.2. Kiến nghị với tỉnh Thanh Hóa ......................................................................101
3.5.3. Kiến nghị đối với Chủ đầu tƣ dự án. .............................................................102
KẾT LUẬN .............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTMT

: Chƣơng trình mục tiêu

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nƣớc

KLTH

: Khối lƣợng thực hiện

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

: Ngân sách trung ƣơng


NSĐP

: Ngân sách địa phƣơng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VĐT

: Vốn đầu tƣ

XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp đƣợc tính bằng tỷ
1.1

lệ phần trăm so với giá trị hợp đồng tại địa phƣơng


21

1.2

Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng

22

1.3

Thời hạn quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành

30

2.1

Đơn vị hành chính, diện tích và dân số huyện Thọ Xuân

46

2.2

Tình hình biến động về hiện trạng sử dụng đất đai huyện Thọ
Xuân giai đoạn 2011-2015

47

3.1


Thu-chi ngân sách huyện Thọ Xuân

59

3.2

Tình hình thực hiện chi NSNN cho đầu tƣ XDCB

61

3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Tổng vốn đầu tƣ phát triển của huyện Thọ Xuân giai đoạn
2013-2015
Tình hình chi NSNN trong đầu tƣ XDCB theo ngành kinh tế
trên địa bàn huyện Thọ Xuân giai đoạn 2013- 2015
Tình hình thực hiện giao kế hoạch VĐT XDCB trên địa bàn
huyện Thọ Xuân giai đoạn 2013 – 2015
Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn
huyện Thọ Xuân giai đoạn 2013 – 2015
Kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu XDCB trên địa bàn
huyện Thọ Xuân giai đoạn 2013 – 2015
Tổng hợp chi NSNN tại Thị trấn Thọ Xuân Xuân giai đoạn
2013 – 2015


63
65
66
68
70
77

3.9

Tổng hợp chi NSNN tại xã Xuân Thành giai đoạn 2013 – 2015

79

3.10

Tổng hợp chi NSNN tại xã Xuân Tín giai đoạn 2013 – 2015

81


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

1.1


Mô hình bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB ở địa phƣơng

16

3.1

Số thu - chi NSNN tại huyện Thọ Xuân giai đoạn 2013 - 2015

58

3.2

3.3

Tình hình chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Thọ
Xuân giai đoạn 2013 – 2015
Tình hình chi NSNN cho đầu tƣ XDCB theo nguồn trên địa bàn
huyện Thọ Xuân

61

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tƣ XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế - xã

hội ở mỗi quốc gia, là nền tảng của tăng trƣởng và phát triển bền vững. Ở Việt Nam
chi đầu tƣ XDCB chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi NSNN hàng năm. Việc thiết
lập cơ chế quản lý chi NSNN, đặc biệt là chi NSNN cho đầu tƣ XDCB một cách
khoa học, hợp lý có một vai trò quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn NSNN.
Trong thời gian qua huyện Thọ Xuân đã tập trung mọi nguồn lực cho đầu tƣ
XDCB, trong đó tập trung vốn cho xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, thủy
lợi, nƣớc sinh hoạt, các công trình y tế và hạ tầng xã hội... Hoạt động quản lý vốn
NSNN trong đầu tƣ XDCB ngày càng có hiệu quả, vốn NSNN chi cho đầu tƣ
XDCB ngày càng tăng. Phân cấp quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB ngày càng rõ
ràng và mở rộng hơn. Kiểm soát vốn ở KBNN, thẩm tra quyết toán vốn ở cơ quan
Tài chính ngày càng tốt hơn. Cụ thể, quản lý chi NSNN cho đầu tƣ xây dựng trên
địa bàn huyện Thọ Xuân trong thời gian qua đã đạt đƣợc một số kết quả cơ bản nhƣ
sau: Công tác lập kế hoạch, phân bổ kế hoạch và giao kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng
kịp thời, đúng quy định; Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua hệ thống
KBNN huyện thực hiện tƣơng đối chặt chẽ nhất là ở khâu hồ sơ; Công tác quyết
toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành, qua quyết toán cũng đã phát hiện những sai sót
và giảm chi cho NSNN.
Mặc dù vậy, quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB huyện Thọ Xuân vẫn còn
tồn tại, hạn chế bất cập nhƣ: Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB vẫn còn phải điều chỉnh
trong năm gây khó khăn cho việc theo dõi, quản lý; chậm trễ trong công tác cấp
phát thanh toán vốn. Việc triển khai thực hiện dự án đầu tƣ vẫn rất chậm và thƣờng
thực hiện vào cuối năm kế hoạch dẫn đến việc ứ đọng vốn ở cơ quan cấp phát thanh
toán và tập trung vào thanh toán ở những tháng cuối của năm gây khó khăn cho cơ
quan thanh toán trong việc kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn. Các dự án hoàn thành
bàn giao, đƣa vào sử dụng, vẫn còn chậm quyết, thậm chí những công trình, dự án


2


chậm nhiều năm nhƣng vẫn chƣa đƣợc Chủ đầu tƣ lập báo cáo quyết toán hoàn
thành gửi cơ quan thẩm tra.
Việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề nâng cao đến quản lý chi NSNN cho đầu tƣ
XDCB là vấn đề không mới, nhƣng là vấn đề đặt ra để các nhà khoa học và chuyên
môn tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện các văn bản pháp lý, nâng cao chất lƣợng
quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB đạt hiệu quả cao. Đặc biệt huyện Thọ Xuân với
những điều kiện đặc thù và hoàn cảnh cụ thể, huyện đồng bằng chƣa có các công
trình khoa học, các đề tài nghiên cứu sâu, nhằm đƣa ra các giải pháp góp phần hoàn
thiện quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB.
Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi
NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” làm
luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách cho đầu tƣ
XDCB đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tƣ
XDCB trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cho
đầu tƣ XDCB.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho
đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Các nội dung và quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.



3

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động đầu tƣ
XDCB trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2013 đến năm 2015.
- Số liệu sơ cấp thu thập năm 2016
- Định hƣớng và giải pháp nhằm tới năm 2020.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý quản lý chi NSNN cho đầu
tƣ XDCB cấp huyện.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
.

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước

* Một số khái niệm:
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "NSNN" đƣợc sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chƣa
thống nhất, ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trƣờng phái
và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: NSNN là bảng liệt kê
các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật
NSNN của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định
nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
NSNN Việt nam gồm: Ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân
sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và
UBND. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền nhà nƣớc ta hiện nay, ngân sách
địa phuơng bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực


5

thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn
(gọi chung là ngân sách cấp xã). NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc

tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm.
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của cộng đồng và nhà
nƣớc của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế
hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
* Bản chất và chức năng của NSNN:
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc, là công cụ vật chất
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cho nên có thể nói chức năng và
nhiệm vụ cơ bản của NSNN là động viên hợp lý các nguồn thu (đặc biệt là thuế,
phí, lệ phí). Đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu NSNN, thực cân đối thu - chi.
Một là, chức năng phân phối NSNN: Bộ máy Nhà nƣớc muốn thực hiện
đƣợc sự hoạt động của mình một cách bình thƣờng và ổn định để thực hiện tốt các
chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời sống xã hội của một quốc gia thì
nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nƣớc sử dụng các công cụ, các biện
pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài
chính cần thiết. Nhƣng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát triển
kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên đƣợc nguồn thu
NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh
doanh nói riêng phải đƣợc phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả cao.
Vì vậy, Nhà nƣớc trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm đƣợc quy luật
kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan. Đồng thời phải bảo đảm hài
hoà các quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế.
Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm
bảo đƣợc sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh nuôi
dƣỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng đƣợc thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà


6


nƣớc ngày càng tăng lên. Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc
phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nƣớc sử dụng khối
lƣợng tài chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội
và chi tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, chức năng của NSNN,
ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu
sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Từ sự phân tích trên đây, ta có thể hiểu đƣợc bản chất của NSNN - đó là hệ
thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các thành viên trong xã hội, phát
sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm
đảm bảo yêu cầu thực hiện trong các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của Nhà nƣớc. Hoạt động của NSNN luôn luôn gắn liền với thực hiện các
chức năng của Nhà nƣớc.
Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện
các khoản chi tiêu: Thực hiện chức năng này, Nhà nƣớc thông qua NSNN để biết
đƣợc nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có
những giải pháp để làm tốt thu - chi. Nhà nƣớc định ra cơ cấu thu- chi hợp lý ; theo
dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hƣởng đến thu- chi...
Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản- chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. NSNN không thể cân đối đƣợc nếu nhƣ không thực hiện đầy đủ hai chức
năng đó, bởi vì: nếu không có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý
các nguồn thu và do đó sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dƣới nhiều hình thức. Nếu
không thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên đƣợc nguồn
thu cho NSNN.
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN đều có vị trí và tầm
quan trọng của nó. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức năng đó và tổ chức chỉ đạo
để các cơ quan chức năng thực hiện tốt hai chức năng đó của NSNN.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm:
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
chức năng của nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định.



7

Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung
vào NSNN và đƣa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi NSNN là những việc
cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nƣớc.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN, thể hiện:
- Quá trình phân phối quỹ NSNN là quá trình hình thành các loại quỹ truớc khi
đƣa vào sử dụng, đây chính là quá trình lập và phân bổ dự toán NSNN. Số lƣợng các
loại quỹ, tỷ trọng các quỹ trong tổng số là tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định và khối lƣợng ngân sách hàng năm.
Không thể có cơ cấu chi NSNN cho mọi thời kỳ phát triển, vấn đề cơ bản là
trong phạm vi, khối lƣợng chi NSNN đƣợc phép, nhà nƣớc ấn định một cơ cấu chi
tiêu thích hợp để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Quá trình sử dụng quỹ NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp
phát từ NSNN cho các nhu cầu phù hợp với mục đích hình thành các loại quỹ trƣớc
khi đƣa vào sử dụng.
Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với quản lý chi NSNN. Trong quá trình phân phối, nguồn lực tài
chính phải đƣợc cân nhắc để phân bổ cho từng mục tiêu cụ thể với một tỷ lệ thích
hợp đảm bảo cho mọi nguồn lực tài chính trong điều kiện có hạn nhƣng phải đem
lại hiệu quả kinh tế tối đa. Trong toàn bộ quá trình sử dụng, các khoản chi ngân sách
phải đƣợc sử dụng đúng mục đích của nó và phải đảm bảo tiết kịêm chống lãng phí.
* Nội dung:
Tuỳ từng điều kiện lịch sử cụ thể, chi NSNN có những nội dung cơ bản khác
nhau, song giữa chúng có những đặc điểm chung chủ yếu sau:
Thứ nhất, chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nƣớc và luôn gắn chặt với việc thực

hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nƣớc đảm đƣơng trong
từng thời kỳ. Trong từng thời kỳ nhất định, khi bộ máy nhà nƣớc đƣợc mở rộng và đảm
đƣơng nhiều nhiệm vụ hơn thì mức độ và phạm vi chi NSNN ngày càng lớn hơn.


8

Thứ hai, cơ cấu, nội dung và mức độ các khoản chi NSNN do cơ quan quyền lực
cao nhất là Quốc hội quyết định. Do đó, chi NSNN mang tính pháp lý cao làm cho
NSNN trở thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều hành và quản lý kinh tế xã hội.
Thứ ba, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN đƣợc thể hiện ở tầm vĩ mô và
mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội, chính trị, ngoại
giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính, một yêu cầu đặt ra là: khi xem
xét, đánh giá về các khoản chi NSNN, cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính
và các chỉ tiêu định lƣợng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác
dụng ảnh hƣởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô.
Thứ tƣ, chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Chính
vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên
nhiều khía cạnh trƣớc khi đƣa ra các quyết định chi tiêu để tránh đƣợc những lãng
phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN.
Thứ năm, các khoản chi NSNN đƣợc gắn chặt với sự vận động của phạm trù
giá trị khác nhƣ: tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái…Mối quan hệ giữa chi
NSNN với các chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ có ý nghĩa cực kỳ to lớn
trong việc thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô nhƣ: tăng trƣởng kinh tế, giải
quyết công ăn việc làm, kiềm chế lạm phát, giá cả…
Trong từng điều kiện lịch sử cụ thể, chi NSNN đƣợc chia thành các bộ phận
khác nhau. Ở nƣớc ta hiện nay theo tính chất kinh tế, chi ngân sách nƣớc bao gồm
các nội dung sau đây:
- Chi thƣờng xuyên: là những khoản chi không có trong khu vực đầu tƣ và có
tính chất thƣờng xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc nhằm

duy trì “đời sống quốc gia”. Về nguyên tắc, khoản chi này phải đƣợc tài trợ bằng
các khoản thu không mang tính chất hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN. Chi
thƣờng xuyên gồm có:


9

+ Chi về chủ quyền quốc gia: tức là chi phí mà các cơ quan nhà nƣớc cần
phải thực hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là trên lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao, thông tin đại chúng…
+ Chi phí liên quan đến sự điều hành và duy trì hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao phó.
+ Chi phí do sự can thiệp của Nhà nƣớc vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã
hội để cải thiện đời sống nhân dân. Những chi phí này thuộc loại chi phí chuyển nhƣợng
nhƣ: trợ cấp cho cơ quan nhà nƣớc để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, trợ cấp cho các
đối tƣợng chính sách xã hội, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, trả lãi, nợ của Chính phủ…
- Chi đầu tƣ phát triển: Là tất cả các khoản chi làm tăng thêm tài sản quốc
gia, bao gồm:
+ Chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ
+ Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đƣờng xá, kiến thiết đô thị
+ Chi cho việc thành lập doanh nghiệp nhà nƣớc, góp vốn vào các công ty,
góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Các chi phí chuyển nhƣợng đầu tƣ
+ Những chi phí đầu tƣ liên quan đến sự tài trợ của Nhà nƣớc dƣới hình thức
cho vay ƣu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tƣ để thực hiện
nhiệm vụ đồng loại với các nghiệp vụ trên, nhằm thực hiện chính sách phát triển
kinh tế đất nƣớc.
- Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nƣớc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nƣớc, vay nƣớc ngoài khi đến hạn và các
khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;

- Nhóm chi dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nƣớc và quỹ dự trữ tài chính.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản ở địa phƣơng
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi NSNN cho đầu tư XDCB

1.2.1.1. Khái niệm
Chi NSNN trong đầu tƣ XDCB trên địa bàn địa phƣơng là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ tái sản xuất TSCĐ


10

nhằm từng bƣớc tăng cƣờng, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và
năng lực sản xuất phục vụ trên địa bàn địa phƣơng.
Nguồn vốn chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn địa phƣơng bao gồm:
vốn hỗ trợ của TW, vốn địa phƣơng, nguồn từ các chƣơng trình dự án trên địa bàn
địa phƣơng…

1.2.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính
chất ổn định.
Chi đầu tƣ XDCB là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Trƣớc hết, chi đầu tƣ XDCB của NSNN nhằm để tạo ra cơ sở
vật chất, kỷ thuật, năng lực sản xuất cần thiết cho nền kinh tế; đó là nền tảng về hạ
tầng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời, để tạo
ra môi trƣờng thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc vào
đầu tƣ phát triển các hoạt động kinh tế xã hội theo định hƣớng của Nhà nƣớc trong
từng thời kỳ. Quy mô chi NSNN cho đầu tƣ XDCB phụ thuộc vào chủ trƣơng,
đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng theo từng thời kỳ.
Hiện nay, mặc dù thu NSĐP còn hạn chế nhƣng các địa phƣơng luôn chú

trọng chi NSNN cho đầu tƣ XDCB và mức chi ngày càng cao, với cơ cấu trung bình
hơn 25% trong tổng chi NSĐP. Tuy vậy, chi NSNN cho đầu tƣ XDCB không có
tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ƣu tiên
chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trong từng lĩnh vực, từng nội dung chi là thay đổi giữa
các thời kỳ. Chẳng hạn, sau một thời kỳ tập trung ƣu tiên cho đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông, thì thời kỳ sau không cần ƣu tiên nữa vì hạ tầng giao thông đã
tƣơng đối hoàn chỉnh
Thứ hai, chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm XDCB và công tác XDCB.
Đầu tƣ XDCB bằng vốn NSNN là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng vốn chi đầu tƣ phát triển của NSNN. Do đó, sự vận động của tiền
vốn dùng để trang trải chi phí đầu tƣ XDCB chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm
của đầu tƣ XDCB.


11

Thứ ba, chi NSNN trong đầu tư XDCB gắn với đặc điểm của NSNN và đặc
điểm của chi NSNN.
Bên cạnh đó, nó còn có đặc thù riêng của chi NSNN cho đầu tƣ XDCB đó là:
ngƣời quản lý chi đầu tƣ XDCB và ngƣời sử dụng kết quả đầu tƣ XDCB có thể tách
rời nhau, điều này có thể làm giảm chất lƣợng công trình đầu tƣ XDCB làm khó
khăn cho công tác quản lý chi NSNN. Hơn nữa, quản lý chi NSNN trong đầu tƣ
XDCB đƣợc phân cấp nhiều trong quản lý, qua nhiều khâu, nhiều cơ quan quản lý
lại mang tính sở hữu chung nên khó xác định rõ đƣợc thất thoát xảy ra là ở trong
khâu nào, điều này đòi hỏi quy trình quản lý, trách nhiệm quản lý phải rõ ràng trong
từng khâu quản lý chi đầu tƣ XDCB bằng vốn NSNN.

1.2.1.3. Nội dung của chi NSNN trong đầu tư XDCB
Chi NSNN trong đầu tƣ XDCB trên địa bàn địa phƣơng bao gồm:
- Chi NSNN cho các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phƣơng quản lý nhƣ: các dự án giao thông,
thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi
công cộng, quản lý nhà nƣớc, khoa học kỹ thuật…
- Các dự án đầu tƣ của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật đƣợc NSNN hỗ trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng
nhƣ: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch
nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị…
- Các dự án đầu tƣ XDCB khác theo quyết định của chính quyền TW, chính
quyền địa phƣơng.

1.2.1.4. Vai trò của chi NSNN trong đầu tư XDCB
Mặt trái của cơ chế thị trƣờng là các cá nhân, tổ chức kinh tế sẽ không đầu tƣ
vào lĩnh vực không lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao, trong khi đó đầu tƣ XDCB
lại rất cần thiết cho phát triển kinh tế và đảm bản an sinh xã hội, vì vậy chỉ có chi
NSNN cho đầu tƣ XDCB mới có thể thực hiện đƣợc vai trò quan trọng này.


12

Đầu tƣ XDCB đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội,
an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
* Về mặt kinh tế
Chi đầu tƣ XDCB góp phần tạo các nhà xƣởng mới, thiết bị công nghệ, dây
chuyền, sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng, cải tạo những nhà máy cũ. Từ đó tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành, mở rộng sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất ở cơ sở góp phần phát triển
kinh tế địa phƣơng.
Đầu tƣ nói chung và đầu tƣ XDCB nói riêng tác động đến tổng cầu và tổng
cung của xã hội. Qua đó tác động đến sự ổn định, tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế.

Đầu tƣ thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế. Đầu tƣ
làm cho tổng cầu tăng theo. Chính vì vậy mà chính phủ đã sử dụng đầu tƣ nhƣ là
một trong những biện pháp kích cầu. Khi đầu tƣ có kết quả làm tăng năng lực sản
xuất, dịch vụ, do đó làm tăng tổng cầu xã hội. Tổng cầu tăng, tổng cung sẽ tăng kéo
theo sản lƣợng cân bằng của nền kinh tế tăng, do đó thúc đẩy GDP tăng góp phần
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Chi NSNN cho đầu tƣ XDCB sẽ tạo ra hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhƣ: điện,
đƣờng giao thông, sân bay, cảng biển… tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm từ đó thu hút đầu tƣ thu hút đầu tƣ, thúc đẩy phát
triển kinh tế.
* Về mặt chính trị, xã hội
Chi NSNN cho đầu tƣ XDCB tạo điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở cho các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhƣ: đƣờng giao thông tới miền núi,
nông thôn, điện, trƣờng học tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các vùng này từ đó
tăng thu nhập, cải thiện đời sống ngƣời dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các vùng ở địa phƣơng. Đồng thời, chi đầu tƣ XDCB cũng tập trung vào các công
trình văn hóa để duy trì truyền thống, văn hóa của địa phƣơng, của quốc gia; đầu tƣ
vào truyền thông (công trình XDCB trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình) nhằm
thông tin những chính sách, đƣờng lối của Nhà nƣớc, tạo điều kiện ổn định chính trị


13

của quốc gia; đầu tƣ XDCB trong lĩnh vực y tế góp phần chăm sóc sức khỏe của
ngƣời dân và các dịch vụ công khác cho cộng đồng.
* Về mặt an ninh, quốc phòng
Kinh tế ổn định và phát triển, các mặt chính trị - xã hội đƣợc cũng cố và tăng
cƣờng là điều kiện quan trọng cho ổn định an ninh, quốc phòng.
Chi đầu tƣ XDCB bằng vốn NSNN còn tạo ra các công trình nhƣ: trạm, trại
quốc phòng và các công trình khác phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng đặc

biệt là các công trình đầu tƣ mang tính bảo mật quốc gia, vừa đòi hỏi vốn lớn vừa
đòi hỏi kỹ thuật cao thì chỉ có chi NSNN mới có thể thực hiện đƣợc. Điều này nói
lên vai trò quan trọng không thể thiếu của chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trong lĩnh
vực an ninh, quốc phòng.
Tóm lại, chi NSNN cho đầu tƣ XDCB để cung cấp những hàng hóa công cộng
nhƣ: quốc phòng, an ninh, các hoạt động quản lý Nhà nƣớc, xây dựng các công trình
giao thông, liên lạc; các công trình mang tính chất phúc lợi xã hội nhƣ y tế, giáo dục,
văn hóa, thể thao, các công trình phục vụ cho phát triển kinh tế quốc gia nhƣ điện lực,
công nghệ thông tin… Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn tạo điều kiện thu hút
đầu tƣ, tạo việc làm, tăng thu nhập, chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp. Vì vậy,
chi NSNN cho đầu tƣ XDCB là tất yếu và không thể thiếu ở mọi quốc gia.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN
Quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB là quản lý quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ tái sản xuất tài sản cố định nhằm
từng bƣớc tăng cƣờng, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực
sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
Quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, cấp phát đúng đối tượng: Cấp phát vốn đầu tƣ XDCB của NSNN
đƣợc thực hiện theo phƣơng thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để
đầu tƣ các dự án cần thiết phải đầu tƣ thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc
phòng an ninh… từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỷ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn
diện của nền kinh tế quốc dân. Song với sự giới hạn về nguồn vốn NSNN và để đảm


14

bảo hiệu quả đầu tƣ, đòi hỏi cấp phát vốn phải đảm bảo đúng đối tƣợng là các công
trình, dự án đầu tƣ thuộc đối tƣợng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật
NSNN và Quy chế quản lý đầu tƣ xây dựng.
Thứ hai, thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài

liệu thiết kế và dự toán được duyệt.
Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn của quá trình đầu tƣ và
xây dựng từng công trình. Các dự án đầu tƣ không phân biệt quy mô và mức vốn
đầu tƣ đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng gồm 3 giai đoạn
là chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc xây dựng và đƣa dự án vào khai thác
sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa
công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tuỳ
theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tƣ.
Thứ ba, đúng mục đích, đúng kế hoạch: Vốn đầu tƣ XDCB chỉ đƣợc sử dụng
cho mục đích đầu tƣ XDCB theo kế hoạch đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt,
không đƣợc sử dụng cho mục đích khác nhƣ dùng để trang trãi nhu cầu chi thƣờng
xuyên của đơn vị…. Cấp phát vốn đầu tƣ xây dụng cơ bản phải tuân thủ theo đúng
kế hoạch vốn đã đƣợc duyệt cho từng công trình, tổng số vốn cấp phát thanh toán
trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu tƣ, không đƣợc vƣợt kế hoạch vốn năm của
dự án đƣợc duyệt; không đƣợc điều chuyển vốn từ công trình này sang công trình
khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là việc điều chuyển
vốn từ công trình trung ƣơng sang công trình địa phƣơng. Khối lƣợng XDCB hoàn
thành phải có trong kế hoạch năm mới đƣợc cấp phát vốn thanh toán. Khối lƣợng
XDCB vƣợt tiến độ thuộc các công trình có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ xây dựng,
nếu cấp có thẩm quyền cân đối đƣợc nguồn vốn thì mới đƣợc cấp phát thanh toán.
Thứ tư, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong
phạm vi giá được duyệt.
Khối lƣợng XDCB hoàn thành đƣợc cấp vốn thanh toán phải là khối lƣợng
thực tế đã thực hiện, chất lƣợng đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tƣ và xây
dựng, có trong kế hoạch XDCB năm và đã đƣợc nghiệm thu, bàn giao theo đúng


15

chế độ quy định của Nhà nƣớc. Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình,

hạng mục công trình, từng khối lƣợng XDCB hoàn thành nghiệm thu phải đƣợc xác
định căn cứ vào dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đƣợc cấp phát
thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trƣờng hợp đấu thầu, thì mức
vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá trúng thầu
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhƣng về nguyên tắc giá trúng thầu hoặc giá
tính theo đơn giá trúng thầu không đƣợc vƣợt dự toán đã đƣợc duyệt. Các trƣờng
hợp vƣợt dự toán đòi hỏi Chủ đầu tƣ phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ đƣợc
cấp vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thứ năm, giám đốc bằng đồng tiền.
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng
kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Giám đốc bằng đồng
tiền đƣợc thực hiện đối với mọi dự án đầu tƣ, trong tất cả các giai đoạn của quá
trình đầu tƣ và xây dựng; bao gồm giám đốc trƣớc, trong và sau khi cấp phát vốn.
1.2.3. Bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương
Theo hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nƣớc thuộc Quốc
hội và Chính phủ, ở địa phƣơng là HĐND và UBND các cấp, còn quản lý các hoạt
động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan Tài chính
(Sở Tài chính ở cấp tỉnh và Phòng Tài chính Kế hoạch ở cấp huyện, ban tài chính
xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (KBNN các cấp) thực hiện toàn bộ
công tác quản lý tài chính công nói chung trong đó có quản lý về chi NSNN cho đầu
tƣ XDCB nói riêng. Cụ thể chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý chi
NSNN cho đầu tƣ XDCB ở địa phƣơng nhƣ sau:


16

UBND tỉnh

KBNN tỉnh


Sở Tài chính tỉnh

Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ

UBND huyện

KBNN huyện

Phòng Tài
chính-KH

UBND xã, thị
trấn

Sơ đồ 1.1: Mô hình hoá bộ máy quản lý chi NSNN
cho đầu tƣ XDCB ở địa phƣơng

1.2.3.1. UBND các cấp
- Hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tƣ thuộc phạm vi quản lý thực
hiện kế hoạch đầu tƣ, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tƣ đúng mục đích, đúng chế độ
Nhà nƣớc.
- Trong phạm vi quyền hạn đƣợc giao, chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ và
pháp luật Nhà nƣớc về những quyết định của mình.

1.2.3.2. Cơ quan Tài chính các cấp
- Đảm bảo đủ nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc nhà
nƣớc thanh toán cho dự án.
- Thực hiện quyết toán vốn đầu tƣ theo quy định của Luật NSNN.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hƣớng dẫn và kiểm tra các Chủ đầu tƣ,

KBNN, các Nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài
chính đầu tƣ phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ, tình hình thanh toán
vốn đầu tƣ để có giải pháp xử lý các trƣờng hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các
khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nƣớc.


17

- Đƣợc quyền yều cầu KBNN, Chủ đầu tƣ cung cấp tài liệu, thông tin cần
thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc về tài chính đầu tƣ phát triển, bao
gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tƣ và bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ
hàng năm, tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tƣ theo
quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán VĐT.

1.2.3.3. KBNN các cấp
- Ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tƣ để thực hiện thống nhất trong cả nƣớc.
- Hƣớng dẫn Chủ đầu tƣ mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện
và đúng thời gian quy định.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho Chủ đầu tƣ đối với những khoản giảm
thanh toán, trả lời các thắc mắc của Chủ đầu tƣ trong việc thanh toán vốn.
- Trƣờng hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy
định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu
quá thời gian quy định mà không đƣợc trả lời thì đƣợc quyền giải quyết theo đề
xuất của mình; nếu đƣợc trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn giải quyết theo
ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan thẩm quyền cao
hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
- Đôn đốc Chủ đầu tƣ thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán
và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tƣ và

vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật
NSNN và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đƣợc quyền yêu cầu Chủ đầu tƣ cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế
độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn. Khi cần thiết đƣợc
nắm tình hình thực tế tại hiện trƣờng.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các Chủ đầu tƣ về tình hình thực hiện dự án,
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tƣ phát triển, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tƣ; Đƣợc phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà Chủ


×