Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt sông cầu đoạn chảy qua xã văn lăng, huyện đồng hỷ đến xã sơn cẩm, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ PHƯƠNG LINH

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC MẶT SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA XÃ
VĂN LĂNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ ĐẾN XÃ SƠN CẨM
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ PHƯƠNG LINH

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC MẶT SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA XÃ
VĂN LĂNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ ĐẾN XÃ SƠN CẨM
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Người viết cam đoan

Hà Phương Linh

………………


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
tôi đã được các thầy cô giáo truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất để có
thể đem những kiến thức đã được học ở trường góp một phần công sức của
mình vào xây dựng đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Trường
Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, khoa Môi trường và dưới sự

hướng dẫn của TS. Phan Thị Thu Hằng đã cho phép, tạo điều kiện, hướng dẫn
tôi thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Phan Thị
Thu Hằng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau Đại học, Trường Đại học
Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên
khuyến khích và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các
bạn học viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Hà Phương Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan .............................................. 4
1.1.2. Một số chỉ tiêu cơ bản về đánh giá chất lượng môi trường nước [7] ..... 5
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài........................................................................... 7
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên Thế giới và tại Việt Nam ...... 8
1.3.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên Thế giới ............................. 8
1.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam ........................... 12
1.4. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước [1] .................................. 20
1.5. Vấn đề môi trường nước lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...... 21
1.6. Phương pháp đánh giá chất lượng nước mặt .......................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 24


iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp ............. 24
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm................ 25
2.3.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn........................................................ 29

2.3.4. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với QCVN ......................... 29
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ..... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương ............ 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 32
3.1.3. Khái quát lưu vực sông Cầu [13] ........................................................ 38
3.2. Các áp lực tác động tới chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua xã
Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương .................. 38
3.2.1. Nguồn thải công nghiệp ...................................................................... 38
3.2.2. Nguồn thải sinh hoạt ........................................................................... 41
3.2.3. Nguồn thải y tế ................................................................................... 42
3.2.4. Nguồn thải nông nghiệp...................................................................... 43
3.3. Đánh giá chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...... 44
3.3.1. Hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn
Lăng, huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương năm 2015 ......... 45
3.3.2. Hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn
Lăng, huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương năm 2016 ......... 49
3.3.3. Hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn
Lăng, huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương năm 2017 ......... 53


v

3.3.4. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua
xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ đễn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương.............. 65
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........... 69

3.4.1. Giải pháp về chính sách ...................................................................... 69
3.4.2. Giải pháp quản lý nguồn nước thải và chất thải rắn ............................ 70
3.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục và xã hội hóa công tác BVMT ......... 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 75
1. Kết luận .................................................................................................... 75
2. Đề nghị ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 78
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên ký hiệu

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

BVMT

Bảo vệ môi trường

COD

Nhu cầu oxy hóa học

DO


Lượng oxy hòa tan

HST

Hệ sinh thái

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NT

Nước thải

NM

Nước mặt

ONNN

Ô nhiễm nguồn nước


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong nước ............................ 28
Bảng 3.1. Lưu lượng nước thải của một số cơ sở công nghiệp trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương............................................ 39

Bảng 3.2. Chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng, huyện
Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương năm 2015............... 45
Bảng 3.3. Chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng, huyện
Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương năm 2016............... 49
Bảng 3.4. Chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng, huyện
Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương đợt 1 năm 2017 ...... 53
Bảng 3.5. Chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng, huyện
Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương đợt 2 năm 2017 ...... 54
Bảng 3.6. Chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng, huyện
Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương đợt 3 năm 2017 ...... 55
Bảng 3.7. Bảng thống kê kết quả khảo sát từ phiếu điều tra.......................... 65


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ điểm lấy mẫu Văn Lăng, Hòa Bình, Sơn Cẩm, Nghinh Tường ... 26
Hình 3.1. Đồ thị so sánh diễn biến pH của các vị trí lấy mẫu qua các lần
lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 57
Hình 3.2. Đồ thị so sánh diễn biến BOD5 của các vị trí lấy mẫu qua các
lần lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ................................................. 57
Hình 3.3. Đồ thị so sánh diễn biến TSS của các vị trí lấy mẫu qua các lần
lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 58
Hình 3.4. Đồ thị so sánh diễn biến As của các vị trí lấy mẫu qua các lần
lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 59
Hình 3.5. Đồ thị so sánh diễn biến Cd của các vị trí lấy mẫu qua các lần
lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 60
Hình 3.6. Đồ thị so sánh diễn biến Pb của các vị trí lấy mẫu qua các lần
lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 61
Hình 3.7. Đồ thị so sánh diễn biến Hg của các vị trí lấy mẫu qua các lần

lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 61
Hình 3.8. Đồ thị so sánh diễn biến Fe của các vị trí lấy mẫu qua các lần
lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 62
Hình 3.9. Đồ thị so sánh diễn biến NO3- của các vị trí lấy mẫu qua các lần
lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 63
Hình 3.10. Đồ thị so sánh diễn biến NH4+ của các vị trí lấy mẫu qua các
lần lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ................................................. 63
Hình 3.11. Đồ thị so sánh diễn biến dầu mỡ của các vị trí lấy mẫu qua các
lần lấy mẫu giai đoạn 2015 - 2017 ................................................. 64
Hình 3.12. Đồ thị so sánh diễn biến Coliform của các vị trí lấy mẫu qua
các lần lấy mẫu ........................................................................... 64


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, môi trường toàn cầu có những biến đổi
theo chiều hướng xấu đi đối với cuộc sống con người và các sinh vật trên trái
đất. Do đó vấn đề phát triển bền vững và bảo vệ môi trường đang được sự
quan tâm đặc biệt của phần lớn các quốc gia trên thế giới, cũng như của các tổ
chức chính phủ và phi chính phủ. Vì vậy mục tiêu phấn đấu của cả nhân loại
là phát triển bền vững nhằm đảm bảo cân bằng giữa phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường.
Sông Cầu là một nhánh sông quan trọng của hệ thống sông Thái Bình.
Đây là nơi lưu trữ nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, cấp nước cho các
hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt trên địa bàn 6 tỉnh Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và Hải Dương. Đoạn sông
Cầu trước khi chảy vào thành phố Thái Nguyên, bắt đầu chịu tác động do các

hoạt động sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản, sản xuất nông nghiệp
dọc bên bờ sông. Ngoài ra, đoạn sông này tiếp nhận hai phụ lưu là sông
Nghinh Tường và sông Đu nên chất lượng nước sông Cầu bị ảnh hưởng bởi
nguồn nước từ hai phụ lưu này đổ sang. Sông Nghinh Tường chịu tác động
của hoạt động khai thác vàng, đoạn cuối sông Đu tiếp nhận nước thải của mỏ
than Phấn Mễ, tuy nhiên mức độ ô nhiễm nước đối với hai dòng sông này
chưa đáng kể. Tuy nhiên, đánh giá định lượng chính xác thực trạng chất lượng
nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên hiện chưa có
các báo cáo chi tiết để cập nhật tình hình thức tế để cung cấp cho việc điều
tra, bảo vệ khỏi sự ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt là
yêu cầu vô cùng cấp thiết.


2

Để tìm hiểu thêm và góp phần cải thiện nguồn nước lưu vực sông Cầu
đoạn chảy qua xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên, được sự nhất trí của nhà trường, cùng với sự hướng
dẫn của TS. Phan Thị Thu Hằng, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu luận
văn: “Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua xã
Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng chất lượng nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua xã
Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên, cụ thể tổng hợp nhu cầu sử dụng nước mặt, thống kê đánh giá các
điểm xả thải của các đơn vị, đánh giá chất lượng nước sông Cầu ở đoạn này.
- Phân tích các áp lực tác động tới chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy

qua xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đánh giá chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên thông
qua ý kiến của người dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu, khắc phục ô
nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua
xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ đến xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế, vận dụng
nâng cao kiến thức đã học.


3

- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, sau
này có điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tạo số liệu làm cơ sở giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực môi trường trong công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi
trường và kế hoạch cung cấp nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của
người dân trong địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi
trường tại khu vực sinh sống.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
- Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014 [9]:
+ Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
+ Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
+ Tiêu chuẩn môi trường: là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các
tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
+ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
+ Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Theo Luật Tài nguyên Nước năm 2012 [11]:
+ Tài nguyên nước: bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa
và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
+ Ô nhiễm nguồn nước: là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.


5


+ Suy thoái nguồn nước: là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được
quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
+ Cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của
nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai
thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
1.1.2. Một số chỉ tiêu cơ bản về đánh giá chất lượng môi trường nước [7]
1.1.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác động đến các quá trình sinh hóa diễn ra trong nguồn
nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng
nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
1.1.2.2. Độ pH
Đó là thước đo tính axit hoặc bazo của dung dịch nước. Nhìn chung, sự
tồn tại và phát triển tốt nhất trong điều kiện môi trường nước trung tính có pH
= 7. Tuy nhiên, sự sống vẫn chấp nhận một khoảng nhất định trên dưới giá trị
trung tính (6 < pH, 8,5), đôi khi còn rộng hơn và cá biệt vẫn có những vi sinh
vật sống được ở các pH cực tiểu (0 < pH < 1) và cực đại pH = 14. Trong tự
nhiên luôn luôn tồn tại một hệ đệm, do vậy, sự thay đổi nồng độ axit (H+)
hoặc bazo (OH-) đến một mức nào đó mới dẫn đến sự thay đổi pH.
1.1.2.3. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước - DO
Các sinh vật sống trong nước gồm động vật và các vi sinh vật hiếu khí
cần oxy, các vi sinh vật kỵ khí không cần oxy, thực vật nói chung cũng như
thực vật sống trong nước nói riêng ban ngày quang hợp nên nhả oxy cho môi
trường, còn ban đêm lại tiêu thụ một phần oxy. Như vậy, nguồn oxy hòa tan
trong nước chủ yếu được đưa vào từ không khí thông qua mặt thoáng của
khối nước trao đổi với không khí. Ở nhiệt độ và áp suất bình thường, lượng
oxy hòa tan trong nước nằm trong khoảng 8 - 15 mg/l. Trong môi trường có



6

nhiều dinh dưỡng, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động mạnh, cần tiêu thụ rất
nhiều oxy nên lượng oxy hòa tan trong nước giảm đi rõ rệt. Việc giảm lượng
oxy hòa tan trong nước đã tạo điều kiện cho các vi khuẩn yếm khí hoạt động
nên đã sinh nhiều các hợp chất có mùi xú uế. Như vậy, việc xác định chỉ tiêu
DO có thể đánh giá được sơ bộ mức độ ô nhiễm của môi trường nước.
1.1.2.4. Nhu cầu oxy hóa học - COD (Chemical Oxigen Demand)
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là hàm lượng oxy cần thiết để oxy hóa các
chất hữu cơ hòa tan trong mẫu nước bằng 2 chất oxy hóa mạnh là kali
permanganate và kali bicromat trong môi trường axit mạnh.
Chỉ số này được dùng để đánh giá một cách tương đối tổng hàm lượng
của các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải. Chỉ số COD càng cao, mức độ ô
nhiễm càng nặng và ngược lại.
1.1.2.5. Nhu cầu oxy hóa sinh - BOD (Biochemical Oxigen Demand)
Nhu cầu oxy hóa sinh là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu
cơ có khả năng thoái biến sinh học trong mẫu nước thải bằng sự chuyển hóa
hóa sinh hiếu khí.
Nhu cầu oxy đối với nước thải liên quan đến 3 loại chất trong nước thải:
- Các chất hữu cơ được xem như là nguồn cacbon của vi sinh vật hiếu khí.
- Các hợp chất nitrit, amoni và các hợp chất hữu cơ có nito được xem
như là nguồn dinh dưỡng của một số loại vi khuẩn đặc biệt.
- Các chất hóa học mang tính khử như sắt hóa trị 2, sunfit và sunfua bị
oxy hóa bởi oxy hòa tan trong nước.
Việc đo lượng oxy hòa tan bị giảm trong môi trường kín sẽ xác định
được chỉ số BOD. Thời gian cần cho quá trình này kéo dài nhiều ngày.
Thường là 5 ngày (BOD5), 21 ngày (BOD21) hoặc dài hơn nữa. Chỉ số BOD
bao giờ cũng nhỏ hơn chỉ số COD, bởi vì không phải chất hữu cơ nào vi sinh
vật cũng có thể sử dụng ngay được trong thời gian 5 ngày, 21 ngày.



7

1.1.2.6. Chỉ số vi sinh vật
Coliform và Fecal coliform (Coliform phân) là nhóm các vi sinh vật
dùng để chỉ thị khả năng có sự hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh. Nhóm
Coliform gồm những vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí tùy tiện, Gram âm, không
sinh bào tử, hình que, lên men đường lactozo và sinh hơi trong môi trường
nuôi cấy lỏng. Dựa vào nhiệt độ tăng trưởng, nhóm này lại được chia thành
hai nhóm nhỏ là Coliform và Coliform phân có nguồn gốc từ phân các loài
động vật. Trong môi trường, Coliform phân được quan tâm nhiều hơn vì
Coliform phân có nguồn gốc từ ruột người và các động vật máu nóng, bao
gồm các giống Escherichia, Klebsiella và Enterobacter. Khi Coliform phân
hiện diện với số lượng lớn trong mẫu thì mẫu có khả năng bị nhiễm nước
phân và có khả năng chứa các vi sinh vật gây bệnh hiện diện trong phân.
Trong số các vi sinh vật của nhóm Coliform phân thì E.coli là loài được quan
tâm nhiều nhất
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Tài nguyên Nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua
ngày 21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua
ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ về
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên Nước.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-Ttg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Tài nguyên Nước đến năm 2020.



8

- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc
gia về Môi trường.
- Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 12/6/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Quy hoạch, phân bổ, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước mặt
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt. Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số chất
lượng nước mặt.
Quy chuẩn này áp dụng.Đánh giá và quản lý chất lượng của nguồn
nước mặt, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù
hợp.Làm căn cứ để lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng nước theo các mục đích
sử dụng xác định.
Đánh giá sự phù hợp của chất lượng nước mặt đối với quy hoạch sử dụng
nước đã được phê duyệt.Làm căn cứ để kiểm soát các nguồn thải vào nguồn tiếp
nhận, đảm bảo nguồn nước mặt luôn phù hợp với mục đích sử dụng.Làm căn cứ
để thực hiện các biện pháp cải thiện, phục hồi chất lượng nước.
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên Thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên Thế giới
Nước là một hợp chất hóa học của ôxy và hiđrô, có công thức hóa học
là H2O. Với các tính chất lý hóa đặc biệt (tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và
tính bất thường của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong
nhiều ngành khoa học và trong đời sống. Hơn 70% diện tích của Trái Đất
được bao phủ bởi nước. Lượng nước trên Trái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ km³.
Trong đó 97,4% là nước mặn trong các đại dương trên thế giới, phần còn lại,
2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và

trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là
có thể sử dụng làm nước uống (Nguyễn Thị Bích Hằng, 2012) [4].


9

Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với
nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát
triển kỹ nghệ. Sau đây là vài ví dụ tiêu biểu:
- Ở Anh: Đầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống
lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các con sông khác cũng có tình trạng tương tự
trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt [3].
- Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán, nhiều sông rộng lớn, nhưng
vấn đề cũng không khác bao nhiêu. Cuối thế kỷ 18, các sông lớn và nước
ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông
khác của Pháp bị ô nhiễm mãn tính [3].
- Ở Hoa Kỳ: Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario
đặc biệt nghiêm trọng [3].
- Ở Argentina: Riachuelo là con sông lớn chảy qua thủ đô Buenos Aires
của Argentina. Thay vì trở thành nguồn cung cấp nước tưới tiêu và điều hoà
khí quyển cho thành phố, sông Riachuelo giờ đây đã nổi tiếng là con sông bẩn
thỉu và ô nhiễm nhất châu Mỹ, gây nhức nhối cho dân cư cũng như chính phủ
nước này. Từ nhiều năm nay, người ta đã không thấy một con cá nào có thể
sống được dưới sông Riachuelo, còn mùi xú uế nồng nặc bốc lên kèm theo rác
rưởi nổi trên mặt nước. Nước sông Riachuelo không còn một chút oxy nào mà
bị ô nhiễm nặng bởi nước thải sinh hoạt, chất độc hoá học từ các nhà máy ven
sông đổ ra kèm theo lượng khổng lồ rác thải trong thành phố dồn về (Hoài
Thư) [14].
- Trung Quốc có 50.000 km sông nhưng cá không sống nổi trong 75%
dòng sông quan trọng nhất của nước này vì nạn ô nhiễm. Báo cáo của Khoa Y

Trường Đại học Johns Hopkins Bloomberg (Mỹ) đã đi đến kết luận vào năm
2012. Mặc dù các cơ quan chức năng Trung Quốc khẳng định hiện nay, thảm
trạng này đã được cải thiện bằng nhiều chính sách bảo vệ môi trường. Thế
nhưng, theo ông Wang Weiluo, một chuyên gia Trung Quốc nổi tiếng về tài


10

nguyên nước và thủy điện, thực tế cho thấy tình hình đã vượt ra khỏi tầm
kiểm soát (Nguyễn Cao, 2016) [2].
Sự cố cá chết nổi lềnh bềnh nhiều cây số trên sông Tần Hoài ở thành phố
Nam Kinh, thủ phủ tỉnh Giang Tô, mà đài truyền hình tỉnh này đưa tin hôm 26
- 6 - 2016, là ví dụ điển hình. Thời tiết nóng nực khiến cá chết thối rữa rất
nhanh, mùi hôi nồng nặc suốt dòng sông khiến người dân bức xúc và chính
quyền địa phương lúng túng trong việc đối phó. Tình trạng cá, tôm chết từng
xảy ra liên tục trong 2 năm 2013 - 2014 và nhiều năm trước đó chủ yếu do chất
thải từ các nhà máy hóa chất dày đặc ven sông (Nguyễn Cao, 2016) [2].
Năm 2014, báo cáo kết quả nghiên cứu của Trường ĐH Thanh Hoa
cảnh báo rằng mặt nước sông, hồ ở Trung Quốc chứa 68 loại kháng sinh và 90
loại hoạt chất dược phẩm không kháng sinh, cao hơn nhiều so với cấp độ
quốc gia ở Mỹ và châu Âu. Trên sông Châu Giang, Hoàng Phố và một số con
sông khác, tần suất phát hiện tồn dư chất kháng sinh là 100%. Trên vài con
sông của tỉnh Quảng Châu, tồn dư chất kháng sinh cao gấp 10 lần so với chỉ
tiêu nên uống nước không khác gì uống kháng sinh (Nguyễn Cao, 2016) [2].
- Theo nghiên cứu về chất lượng nước sông Nile ở Ai Cập cho thấy
chất lượng nước sông tại đây cũng đang trong tình trạng báo động. Hiện tại có
hơn 700 cơ sở công nghiệp hoạt động dọc theo lưu vực sông và hầu hết nước
thải được thải thẳng ra môi trường mà chưa qua xử lý. Thành phần nước thải
chứa nhiều các chất độc hại như kim loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh, các
hóa chất công nghiệp, do đó khi tích đọng xuống đáy, nó tạo thành lượng bùn

rất lớn và gây ảnh hưởng đến hoạt động sống của các sinh vật tầng đáy, kết
quả là chúng bị chết [3].
Nhưng ngày nay nguồn nước đang bị đe doạ nghiêm trọng, ngày càng ô
nhiễm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khoẻ, sự phát triển của nhân loại.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với
nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát
triển kỹ nghệ.


11

Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới kèm theo sự phát triển về
kinh tế xã hội, đã gây ảnh hưởng lớn tới môi trường. Một trong những vấn đề
ô nhiễm môi trường đáng quan tâm ở nước đông dân nhất này đó là tình trạng
ô nhiễm nghiêm trọng xẩy ra ở các dòng sông. Sông Hoàng Hà, con sông dài
thứ hai Trung Quốc đã bị ô nhiễm nặng vì chất thải công nghiệp. Một báo cáo
của uỷ ban bảo vệ sông Hoàng Hà cho biết 33,8 % mẫu nước lấy từ con sông
này không đạt tiêu chuẩn để trồng trọt, nuôi thuỷ sản, cũng như sử dụng cho
công nghiệp. Không chỉ có sông Hoàng Hà bị ô nhiễm nặng nề mà còn rất
nhiều con sông khác ở Trung Quốc vẫn đang “than khóc”.Hoàng Hà là con
sông đứng thứ ba trong số bẩy con sông lớn của Trung Quốc. Năm 1994,
Hoàng Hà được đánh giá bị ô nhiễm chất thải công nghiệp cấp 5 là cấp nhiễm
độc cao nhất, sản sinh nhiều làng ung thư cần phải làm sạch. Cuộc khảo sát
phát hiện mức ô nhiễm trên sông Hoàng Hà chẳng những không giảm mà còn
tăng lên. Các chỉ số quan trọng về ô nhiễm đều đạt hoặc vượt kỷ lục lịch sử.
Chất lượng nước của 60% đất đai vùng lưu vực Hoàng Hà đều bị ô nhiễm cấp
5. Các chất gây ô nhiễm đã trực tiếp thấm vào đất và hiện nay ngay các mạch
nước ngầm ở độ sâu 40 m cũng bị nhiễm bẩn. Tình trạng ô nhiễm đã ảnh
hưởng tực tiếp đến đời sống 150 triệu dân. [2].
Ở Indonesia sông Citarum là con sông từng bị các nhà môi trường coi

là dòng sông ô nhiễm nhất thế giới là một phần không thể thay thế trong cuộc
sống của người dân vùng tây đảo Java. Theo số liệu của Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB), dòng sông Citarum cung cấp 80% lượng nước sinh hoạt cho
14 triệu dân thủ đô Jakata, tưới cho những cánh đồng làm ra 5% sản lượng lúa
gạo và là nguồn nước cho hơn 2.000 nhà máy - nơi làm ra 20% sản lượng
công nghiệp của quốc đảo này. Nhưng giờ đây mọi người đều coi sông
Citarum như một bãi rác di động, nơi chứa các chất hoá học độc hại do các
nhà máy xả ra, thuốc trừ sâu trôi theo dòng nước từ các cánh đồng và cả chất
thải do con người đổ xuống. Các chuyên gia môi trường cho rằng, quá trình


12

công nghiệp hoá diễn ra và hỗn loạn, cùng với công cuộc đô thị hoá hai mươi
năm qua là nguyên nhân chính gây ô nhiễm lưu vực sông Citarum rộng
13.000 km2. Thảm hoạ môi trường cũng đã trả giá bằng sinh mạng con người,
các thành phố hai bên bờ sông Citarum thường xuyên bị ngập lụt do dòng
chảy của con sông bị tắc nghẽn bởi núi rác. [2].
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nước nói chung và ô nhiễm nước
sông nói riêng đang là vấn đề quan trọng, cấp bách không chỉ của một nước
mà là vấn đề chung của toàn thế giới, toàn nhân loại. Loài người đang đứng
trước nguy cơ thiếu nước sạch một cách trầm trọng. Nhiều sông hồ trên thế
giới đang bị ô nhiễm nặng gây ảnh hưởng xấu đến đời sống và phát triển của
con người. Vì thế vấn đề quản lý, giảm ô nhiễm nước sông là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu để phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường của mỗi quốc gia.
1.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam
Nước ta hiện nay có 3 vùng kinh tế trọng điểm: vùng KTTĐ phía Bắc
(gồm 07 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng
Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh) nằm trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy và lưu

vực sông Cầu; vùng KTTĐ miền Trung (gồm 05 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định); vùng KTTĐ phía
Nam (gồm 07 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà-Rịa-Vũng Tàu,
Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước và Long An) nằm trên lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai.
Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp
và đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xẩy ra ở nhiều nơi
với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều
nước nhất dùng tưới lúa và hoa mầu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long
và sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hoá học càng góp thêm
phần ô nhiễm môi trường nông thôn.Ngành công nghiệp là ngành làm ô


13

nhiễm nước quan trọng, mỗi ngành có một loại nước thải khác nhau. Khu
công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến sông Cầu thành mầu đen, mặt nước
sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi
ngày hàng ngàn m3 nước thải của nhà máy hoá chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt…
xuống sông Hồng làm nước bị ô nhiễm đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hoà,
thành phố Hồ Chí Minh tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt lớn,
làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Nước dùng cho
sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô thị. Nước
cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải của các cơ sở tiểu thủ công
nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị nước ta. Điều
đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường, chưa qua
xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nào đúng nghĩa như tên gọi.
Theo kết quả nghiên cứu của Tổng Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và
Môi trường thì hiện nay tình trạng ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước (cả
về số lượng lẫn chất lượng) đã trở lên khá phổ biến đối với toàn bộ lưu vực

các con sông. Cũng theo kết quả nghiên cứu của cục Tài nguyên - Môi
trường, chất lượng nước tại các lưu vực sông trên toàn quốc đều đang ở tình
trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Tại lưu vực sông Cầu (đoạn hồ Núi Cốc), một số
đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Chúng ta có thể kể ra đây một số lưu vực sông đã bị ô nhiễm ở mức
đáng báo động. Đó là: Lưu vực sông Cầu và các phụ lưu qua các tỉnh Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc cũ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương. Lưu vực
hệ thống sông Nhuệ - Đáy chảy qua các tỉnh Hoà Bình, thành phố Hà Nội, Hà
Tây, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. Lưu vực sông Đồng Nai - sông Sài
Gòn gồm các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Bình Dương,
Tây Ninh. Đồng Nai (Biên Hoà), thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tầu,
Ninh Thuận và Bình Thuận. Lưu vực Tiền Giang - Hậu Giang gồm các tỉnh
thuộc đồng bằng sông Cửu Long.


14

Vùng lưu vực, hệ thống sông phía Bắc
Trong các con sông đã khảo sát (sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cấm,
sông Lạch Tray, sông Bạch Đằng, sông Trới, sông Sinh, sông Cầu, sông Ngũ
Huyện Khê, sông Thái Bình, sông Sặt, sông Bắc Hưng Hải, sông Bần, sông
Đáy, sông Nhuệ) không có sông nào đạt quy chuẩn nước mặt loại A1 (nguồn
cấp nước sinh hoạt), một số sông (sông Cầu và sông Ngũ Huyện Khê tại Bắc
Ninh, sông Cà Lồ tại Hương Canh - Vĩnh Phúc, sông Sặt tại Hải Dương, sông
Bắc Hưng Hải và sông Bần tại Hưng Yên) không đạt quy chuẩn nước mặt loại
B1 (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) do có các thông số BOD5 và COD
vượt quy chuẩn đối với nước mặt QCVN 08:2015/BTNMT loại B1.
Lưu vực sông Cầu: Đây không phải là lưu vực có nguy cơ ô nhiễm nữa
mà là một lưu vực đã bị ô nhiễm hoàn toàn. Dân số sống trong lưu vực này
chiếm khoảng 7 triệu trên một diện tích độ 10 ngàn km2. Trong lưu vực này,

ngoài khu sản xuất công nghiệp lớn nhất Thái Nguyên, qua việc khai thác mỏ
và hoá chất, còn có trên 800 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và quy mô
công nghiệp nhỏ như các làng nghề tập trung. Lượng chất thải lỏng thải hồi
vào lưu vực sông Cầu ước tính khoảng 24 triệu m3 trong đó có nhiều kim loại
độc hại như Selenium, Mangan, Chì, Thiếc, Thuỷ Ngân và các hợp chất hữu
cơ từ các nhà máy sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật, thuốc sát trùng, thuốc
trừ sâu rầy, trừ nấm mốc …
Lưu vực sông Nhuệ: Dân số trong lưu vực này khoảng 10 triệu trên
một diện tích 7.700 km2. Đây là một vùng có mật độ dân số cao trên 1000
người/km2 và cũng là một trung tâm kinh tế quan trọng. Do đó ngoài nước
thải công nghiệp, phải kể đến nước thải sinh hoạt tất cả đều đổ thẳng ra sông
hồ. lượng nước thải sinh hoạt ước tính khoảng 120 triệu m3/ năm. Riêng tại
Hà Nội, có 400 xí nghiệp và khoảng 11 ngàn cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp thải hồi trung bình 20 triệu m3/năm. Hà Tây là nơi trọng điểm của làng
nghề chiếm 120 làng trên tổng số 286 làng nghề trong khu vực.


15

Vùng lưu vực, hệ thống sông phía Nam
Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông: là lưu vực chịu ảnh hưởng ít nhất của
nước thải công nghiệp trên toàn vùng lưu vực và hệ thống sông phía Nam, tuy
nhiên chất lượng nước tại đây cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm
Lưu vực sông Đồng Nai: Lưu vực này chẳng những là một vùng đông
dân cư, với diện tích 14.500 km2 và dân số khoảng 17.5 triệu người, mà còn là
một vùng tập trung phát triển công nghiệp lớn nhất và cũng là một vùng được
đô thị hoá nhanh nhất cả nước. Hàng năm sông ngòi tại lưu vực này tiếp nhận
khoảng 40 triệu m3 nước thải công nghiệp, không kể một số lượng không nhỏ
của trên 30 ngàn cơ sở sản xuất hoá chất rải rác trong thành phố Hồ Chí Minh.
Nước thải sinh hoạt khoảng 360 triệu m3. Ngoài những chất thải công nghiệp

như hợp chất hữu cơ, kim loại độc hại như: đồng, chì, kẽm, thuỷ ngân,
cadimi, mangan, sắt các loại dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Nơi đây còn xẩy
ra hiện tượng nước sông bị acid hoá như đoạn sông từ cầu Bình Long đến Bến
Than, nhiều khi độ pH xuống rất thấp, trọng điểm là sông Rạch Tra, nơi tất cả
nước rỉ từ các bãi rác thành phố cùng vói nhà máy dệt nhuộm ở khu Tham
Lương đổ vào. Lưu vực này hiện đang bị khai thác quá tải, nước sông hoàn
toàn bị ô nhiễm và hệ sinh thái của vùng này bị tàn phá kinh khủng, đây là
một yếu tố sống còn cho sự phát triển cả nuớc, chiếm 30% tổng sản lượng
quốc dân. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức hội thảo “bảo vệ môi
trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai” đã nói lên tính nghiêm trọng của
vấn đề.
Lưu vực sông Tiền Giang và Hậu Giang: Đây là một vùng hết sức đặc
biệt và cũng là lưu vực lớn nhất và đông dân nhất với diện tích 39 ngàn km2
và gần 30 triệu cư dân. Phát triển kinh tế nơi đây đặt trọng tâm là nông nghiệp
và chăn nuôi thuỷ sản. Vì đây không phải là một trọng điểm công nghiệp cho
nên những vấn nạn môi trường không giống như tình trạng của 3 lưu vực kể
trên. Nhưng việc khai thác nông nghiệp và thuỷ sản đã trở thành một vấn đề


×