Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 95 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Trần Thị Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ cơ sở, nhân dân địa
phƣơng, gia đình và bạn bè.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS.
Nguyễn Văn Tuấn đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá
trình thực tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ chuyên môn thuộc
UBND Thị xã Chí Linh, UBND xã Lê Lợi, xã Đồng Lạc, xã Hoàng Hoa
Thám, cùng các cán bộ trong các ban quản lý thực hiện chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới và lãnh đạo và cán bộ, nhân dân các xã và nhân dân trên
địa bàn thị xã Chí Linh đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ cho quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Khoa Kinh tế quản
trị kinh doanh, phòng đào tạo sau đại học trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, và các


thầy cô đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu, cùng toàn thể gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã hết sức cố gắng, song không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự quan tâm góp ý của các
thầy, cô và các bạn bè, đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Nhung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
1- Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát: ..............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2

4. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................3
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI. ............................................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ...........................................................4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nông thôn ......................................................4
1.1.2. Phát triển nông thôn ..........................................................................................6
1.1.3. Khái niệm về nông thôn mới .............................................................................7
1.1.4. Chƣơng trình XD NTM ở Việt Nam .................................................................8
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông thôn và xây dựng NTM ..............................16
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nƣớc ..........................................16
1.2.2. Kinh nghiệm XD NTM của một số địa phƣơng của Việt nam .......................19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho TX Chí linh ............................................................23
CHƢƠNG 2.ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỊ XÃ CHÍ LINH VÀ PHƢƠNG
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................25
2.1. Đặc điểm cơ bản của thị xã Chí linh. .................................................................25


iv
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên. ....................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thị xã Chí Linh ...............................................30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................37
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ................................................37
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................37
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................38
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá ..............................................................................38
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................40
3.1. Thực trạng kết quả thực hiện chƣơng trình XDNTM tại Thị Xã Chí Linh .......40
3.1.1. Công tác chỉ đạo triển khai chƣơng trình XD NTM tại Chí Linh ...................40
3.1.2. Kế hoạch thực hiện chƣơng trình XD NTM giai đoạn 2011-2015 của Thị xã
Chí Linh.....................................................................................................................42

3.1.3. Kết quả thực hiện chƣơng trình XD NTM trên địa bàn TX Chí Linh ............44
3.2. Tiến độ thực hiện chƣơng trình XD NTM của Thị xã Chí Linh ........................56
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tiến độ xây dựng NTM của Thị xã Chí Linh ............58
3.3.1. Công tác tuyên truyền vận động nhân dân vầ XD NTM ................................58
3.3.2. Mức độ và kết quả huy động các nguồn lực của xây dựng NTM ...................59
3.3.3. Sự tham gia của ngƣời dân vào chƣơng trình xây dựng NTM .......................61
3.3.3.1. Tham gia của ngƣời dân vào việc thảo luận, ra quyết định .........................61
3.3.3.2. Sự tham gia đóng góp các nguồn lực cho XD NTM ...................................63
3.3.4. Chất lƣợng hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong XD NTM ...................64
3.4. Đánh giá chung về kết quả và tiến độ XD NTM của TX Chí Linh ...................66
3.4.1. Những thành công ...........................................................................................66
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................68
3.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế .............................................................69
3.5. Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ XD NTM trên địa bàn TX Chí Linh ..............70
3.5.1. Rà soát lại kế hoạch triển khai xây dựng NTM ..............................................70
3.5.2. Làm tốt công tác tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân......................72
3.5.3. Tăng cƣờng khai thác, huy động các nguồn vốn cho XD NTM .....................72
3.5.4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trong thực hiện chƣơng trình XD NTM
...................................................................................................................................73


v
3.5.5. Tăng cƣờng sự tham gia đóng góp của ngƣời dân vào XD NTM ..................74
3.4.6. Một số giải pháp khác .....................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCB

Cựu chiến binh

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GTSX


Giá trị sản xuất

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN-ND-NT

Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn


NTM

Nông thôn mới

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCQG

Tiêu chí quốc gia

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

VH - TT - DL


Văn hoá - Thể thao - Du lịch


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của Thị xã Chí Linh (năm 2016) .......... 28
Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động thị xã Chí Linh năm 2016 ................ 30
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng
(2013-2015) ..................................................................................................... 34
Bảng 2.4 : Kết quả sản xuất nông nghiệp ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng
trong 3 năm 2013-2015 ................................................................................... 36
Bảng 3.1: Kế hoạch triển khai XD NTM Thị xã Chí Linh giai đoạn 2011-2015
......................................................................................................................... 43
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí NTM ...................... 44
Bảng 3.3: Bảng chi tiết kết quả đạt chuẩn các tiêu chí NTM của Chí Linh ... 45
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch năm 2015 ......................... 46
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông năm 2015......................... 47
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi năm 2015 ............................. 48
Bảng 3.7: Thực hiện tiêu chí về hạ tầng điện lƣới nông thôn năm 2015 ........ 49
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa năm 2015 ...... 50
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục năm 2015 ....................... 54
Bảng 3.10. Những tiêu chí đảm bảo tiến độ kế hoạch XD NTM ................... 57
Bảng 3.11. Những tiêu chí thực hiện chậm tiến độ......................................... 57
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp kết quả tổng hợp ý kiến ngƣời dân đƣợc phỏng vấn
về công tác tuyên truyền ................................................................................. 59
Bảng 3.13: Kết quả thực hiện huy động các nguồn lực cho xây dựng NTM
giai đoạn 2010-2015 ........................................................................................ 60
Bảng 3.14: Sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng đề án và ................... 62
quy hoạch NTM .............................................................................................. 62

Bảng3.15: Tổng hợp ý kiến của ngƣời dân về hoạt động của các đoàn thể và
chƣơng trình XD NTM tại địa phƣơng ........................................................... 65


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Chí Linh- tỉnh Hải Dƣơng ..................... 26
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chỉ đạo XD NTM Thị xã Chí Linh ............... 41


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 4 tháng 6 năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Mục
tiêu chung là: "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự
đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc
nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa".
Chí Linh là một huyện miền núi của tỉnh Hải Dƣơng đã phát triển lên
thành thị xã năm 2010. Tuy đã là thị xã nhƣng Chí Linh vẫn có hơn một nửa
dân số sống ở 12 xã nông thôn vùng trung du và miền núi.
Thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu
của thị xã Chí Linh và cả hệ thống chính trị, cần huy động sức của toàn dân
cùng tham gia.
Mặc dù quá trình thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của

Chí Linh đã đạt đƣợc những thành tựu quan trong, nhƣng cũng còn một
khoảng cách khá xa so với kế hoạch và so với chuẩn nông thôn mới.
Những tồn tại hiện nay thể hiện trên các khía cạnh: đời sống nhân dân
một số nơi còn ở mức thấp, vấn đề giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trƣờng ở
nông thôn còn đang gặp khó khăn; lĩnh vực văn hóa - xã hội một số mặt còn
hạn chế; hệ thống chính trị còn một số nơi chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
việc thực hiện dân chủ ở cơ sở còn một số nội dung mang tính hình thức;
chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, thiếu chính sách đủ mạnh để thu hút
nguồn nhân lực có chất lƣợng phục vụ khu vực nông thôn; Vốn ngân sách địa
phƣơng ít, các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tƣ vào địa phƣơng còn hạn
chế....


2

Những khó khăn nêu trên là nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc thực
hiện chƣơng trình XD NTM còn chậm so với tiến độ đề ra, rất cần phải có
những giải pháp phù hợp để tháo gỡ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp
đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương.” có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực
tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, kết quả và tiến độ thực hiện chƣơng trình
xây dựng NTM trên địa bàn nghiên cứu, đề tài đề xuất một số các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ thực hiện chƣơng trình xâu dựng nông thôn mới tại thị xã Chí Linh
tỉnh Hải Dƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống đƣợc cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chƣơng trình xây dựng

nông thôn mới.
+ Đánh giá đƣợc thực trạng, kết quả và tiến độ thực hiện chƣơng trình XD
NTM trên địa bàn TX Chí Linh tỉnh Hải Dƣơng
+ Chỉ ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng tới tiến độ thực hiện chƣơng trình XD
NTM trên địa bàn nghiên cứu
+ Đề xuất đƣợc giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới tại thị xã trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực trạng, kết quả và tiến độ thực
hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:


3

Các vấn đề cơ liên quan đến nội dung và tiến độ thực hiện các tiêu chí
NTM trên địa bàn nghiên cứu.
+ Về không gian:
Luận văn thực hiện trên địa bàn Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng
+ Về thời gian:
Các số liệu, tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập và tổng hợp trong giai đoạn từ
năm 2010- 2016, là giai đoạn thực hiện chƣơng trình XD NTM của Chí Linh.
Các số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong thời gian từ tháng 7/2016 đến tháng
12/2016.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Thực trạng, kết quả và tiến độ thực hiện chƣơng trình XD NTM trên địa
bàn TX Chí Linh tỉnh Hải Dƣơng

- Các yếu tố ảnh hƣởng tới tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng nồng
thôn mới tại thị xã Chí Linh.
- Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới tại thị xã Chí Linh.


4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI.
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nông thôn
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nông thôn
 Khái niệm về nông thôn
Ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn.
Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ
sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
vùng đô thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trƣờng, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn
có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trƣờng so với đô thị là
thấp hơn.
Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cƣ và số lƣợng
dân trong vùng để xác định vì vùng nông thôn thƣờng có số dân và mật độ
dân số thấp hơn vùng thành thị.
Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của cƣ dân trong vùng là từ
sản xuất nông nghiệp.
Nhƣ vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối, thay đổi

theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dƣới góc độ quản lý,
có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa -


5

xã hội và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng
của các tổ chức khác [6].
Hay một khái niệm khác về nông thôn là, nông thôn là một hệ thống xã
hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trƣng riêng biệt nhƣ một xã hội nhỏ,
trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Nông
thôn đƣợc xem xét nhƣ một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố,
các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau [ 6 ].
Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì: “Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [ 1 ].
 Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Hệ thống xã hội nông thôn đƣợc xác định theo ba đặc trƣng cơ bản sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trƣng chủ
yếu ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp
nhƣ địa chủ, phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v...
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trƣng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất
nông nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm:
dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thƣờng rất

đặc trƣng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trƣng này bao gồm
rất nhiều khía cạnh nhƣ từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần,
phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi đến khía cạnh dân số,
lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế, ngay cả đến hệ thống đƣờng xá, năng
lƣợng, nhà ở.
Đó là những đặc trƣng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện
nông thôn. Chính đặc trƣng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho
hệ thống xã hội nông thôn.


6

1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn mới là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngƣời dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.
Mục đích của phát triển nông thôn là hƣớng đến xây dựng một nông
thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng hiện
đại, thu hẹp khoảng cách với các vùng đô thị trên các mặt kinh tế, xã hội.
Phát triển nông thôn là chính sách về một mô hình phát triển cả nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan
hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Vùng nông thôn với cơ cấu mới, mang những nét đặc trƣng của một
vùng nông thôn phát triển theo hƣớng đô thị hóa mà biểu hiện cụ thể đó là sự
phát triển nền kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH sản xuất. Ở đó nền sản xuất
không chỉ đơn thuần là sản xuất các ngành nông nghiệp mà có sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch…
Phát triển nông thôn hiện nay hƣớng tới các mục tiêu sau đây:

- Sản xuất nông nghiệp hiện đại: Sản xuất chủ yếu ở nông thôn là nông
nghiệp, sản xuất các sản phẩm nông sản dồi dào với chất lƣợng cao. Sản xuất
nông nghiệp của nông thôn bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều
kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật
tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản
xuất nông nghiệp hiện đại với phát triển công nghiệp và các ngành khác, đƣa
sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hoá thực sự, tạo thuận
lợi để hội nhập nền kinh tế thế giới. Có sự phân định rõ ràng giữa nông thôn
và thành thị trong mối quan hệ hỗ trợ và thúc đẩy.
- Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt: Nƣớc ta với truyền thống
văn hóa lúa nƣớc nên những phong tục tập quán lâu đời gắn bó rất nhiều với


7

sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp nông thôn. Hay nói cách khác, các phƣơng
thức sản xuất, tập quán sinh sống cũng nhƣ cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù
của xã hội nông thôn chính là nhân tố quyết định nền văn hoá mang đậm màu
sắc Việt Nam. Văn hoá quê hƣơng với những sản phẩm văn hoá tinh thần quý
báu nhƣ lòng kính lão yêu trẻ, giản dị tiết kiệm, thật thà chân chất, yêu quý
quê hƣơng…, tất cả đƣợc sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù.
- Giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Trong nông thôn truyền
thống, con ngƣời và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, Việc con ngƣời tôn
trọng tự nhiên, bảo vệ tự nhiên hình thành nên thói quen làm việc theo quy
luật tự nhiên. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con ngƣời ngày
càng xa rời tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng và phải hứng chịu các ảnh
hƣởng xấu từ môi trƣờng đem lại. Phát triển nông thôn mới phải đảm bảo giữ
gìn và cải tạo môi trƣờng tự nhiên vốn có của nông thôn truyền thống, đồng
thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
1.1.3. Khái niệm về nông thôn mới

Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TƢ của Trung ƣơng, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng so với
mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản sau đây:
- Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, hạ tầng hiện đại.


8

- Hai là sản xuất bền vững, theo hƣớng hàng hóa.
- Ba là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
- Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển.
- Năm là xã hội nông thôn đƣợc quản lý tốt và dân chủ.
Nhƣ vậy, nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hƣớng kinh
tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc
nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển; xã hội nông
thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tƣớng Chính phủ
cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí.

1.1.4. Chương trình XD NTM ở Việt Nam
1.1.4.1. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới" bao gồm 19 tiêu chí với 39
chỉ tiêu và đƣợc chia thành 5 nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ
tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi
trƣờng và về hệ thống chính trị.
Bộ tiêu chí đƣa ra chỉ tiêu chung cả nƣớc và các chỉ tiêu cụ thể theo
từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của
mỗi vùng.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: quy hoạch và
thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trường học; cơ sở vật chất
văn hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư; thu nhập bình quân đầu
người/năm; tỷ lệ hộ nghèo; cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất; giáo


9

dục; y tế; văn hóa; môi trường; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh;
an ninh, trật tự xã hội [11].
Với 19 tiêu chí, mỗi tiêu chí đều đƣợc quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối
với từng xã để đƣợc công nhận đạt xã nông thôn mới. Ví dụ, về tiêu chí giao
thông, 1 xã thuộc Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt 100%
đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải.
Tiêu chí này đối với xã vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên là 70% còn đối với xã vùng Trung du miền núi phía Bắc và
Đồng bằng sông Cửu Long chỉ là 50%.

Về hộ nghèo, xã vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt
tiêu chuẩn tỷ lệ hộ nghèo <3%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
<5%, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long <7% và Trung du miền núi
phía Bắc <10%.
Bộ tiêu chí cũng quy định, tất cả các xã nông thôn mới đều phải có hệ
thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; có nhà văn hóa
và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; có điểm
phục vụ bƣu chính viễn thông, có Internet đến thôn; có tổ hợp tác hoặc hợp
tác xã hoạt động có hiệu quả và không có nhà tạm, dột nát...
Để đƣợc công nhận là huyện nông thôn mới, phải có 75% số xã trong
huyện đạt nông thôn mới.
Nếu tỉnh có 80% số huyện nông thôn mới thì sẽ đạt tỉnh nông thôn mới.
1.1.4.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng NTM đƣợc thể hiện trong chƣơng trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2012
của Thủ tƣớng Chính phủ bao gồm 11 nội dung chính nhƣ sau:
 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả


10

nƣớc làm cơ sở đầu tƣ xây dựng NTM, thực hiện các nội dung của Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;
+ Nội dung: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng; phát triển các khu
dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã.
 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
+ Nội dung: Hoàn thiện đƣờng giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ
thống giao thông trên địa bàn xã. Các trục đƣờng xã đƣợc nhựa hoá hoặc bê
tông hoá, các trục đƣờng thôn, xóm cơ bản cứng hoá; Hoàn thiện hệ thống các
công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn
xã; Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá
thể thao trên địa bàn xã; Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc
chuẩn hoá về y tế trên địa bàn xã; Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ
việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa bàn xã; Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công
trình phụ trợ; Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã
 Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;
+ Nội dung: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hƣớng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao; Tăng cƣờng
công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp; Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm
tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp; Bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống theo phƣơng châm "mỗi làng một sản phẩm",
phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phƣơng; Đẩy mạnh đào tạo nghề


11

cho lao động nông thôn, thúc đẩy đƣa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết
việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
 Giảm nghèo và An sinh xã hội.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM;
+ Nội dung: Thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và

bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ)
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Tiếp tục triển khai Chƣơng trình
MTQG về giảm nghèo; Thực hiện các chƣơng trình an sinh xã hội.
 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; Phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
 Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã
đạt chuẩn;
+Nội dung: Tiếp tục thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
 Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã
đạt chuẩn;
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia trong
lĩnh vực Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
 Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia


12

nông thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 45% số xã
có bƣu điện và điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn

hoá xã, thôn và 70% có điểm bƣu điện và điểm internet đạt chuẩn.
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia NTM
về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Thực hiện
thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới.
 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nƣớc sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân
cƣ, trƣờng học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái trên địa bàn xã. Đến
2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; Xây dựng các công trình bảo vệ
môi trƣờng nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng,
cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nƣớc trong thôn, xóm; Xây dựng các
điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải
tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cƣ, phát triển cây xanh ở các
công trình công cộng…
 Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính
trị - xã hội trên địa bàn.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số
xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; Ban hành chính sách
khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã đƣợc đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở
các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh


13


chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này; Bổ sung chức năng, nhiệm
vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Ban hành nội quy, quy ƣớc làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; Điều chỉnh và bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lƣợng lực lƣợng an ninh
xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa
bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Ngay trong những năm đầu triển khai, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới đã nhanh chóng trở thành phong trào của cả nƣớc.
Nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới đƣợc xác định rõ trong nghị quyết đại
hội Đảng các cấp từ tỉnh đến huyện và xã.
Ban Bí thƣ Trung ƣơng khóa X đã trực tiếp chỉ đạo Chƣơng trình thí
điểm xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã tại 11 xã điểm ở 11 tỉnh, thành
phố đại diện cho các vùng, miền.
Bộ máy quản lý và điều hành Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã
đƣợc hình thành từ Trung ƣơng xuống tới địa phƣơng.
Thực hiện đƣờng lối của Đảng, trong những năm qua, phong trào xây
dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phƣơng trên cả nƣớc,
thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy đƣợc sức mạnh của cả xã hội.
Trong điều kiện nguồn lực có hạn, Ban Chỉ đạo đã thống nhất các xã
lựa chọn những tiêu chí mà đa số ngƣời dân thấy cần thì tập trung làm trƣớc,
khuyến khích triển khai những công việc từng thôn, xóm, từng hộ dân có thể
tự làm đƣợc đã tập trung cao cho nhiệm vụ phát triển sản xuất, dồn điền, đổi
thửa, tập trung ruộng đất gắn với quy hoạch đồng ruộng, cơ giới hóa các khâu



14

trong quá trình sản xuất, chế biến và đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công
nghệ vào sản xuất.
Đã huy động tổng lực các nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới,
ngoài nguồn vốn Nhà nƣớc hỗ trợ, rất chú trọng huy động các nguồn vốn
khác, nhƣ từ ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội, đặc biệt là huy động nội lực
trong nhân dân, nhƣ góp công lao động, hiến đất, vật liệu, tiền, đóng góp tinh
thần và động viên ngƣời thân thành đạt tham gia.
Bên cạnh đó, đã quan tâm tới công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo hƣớng nâng cao kỹ năng tay nghề, giải quyết việc làm cho nông dân
theo cả hai hƣớng phi nông nghiệp và nông nghiệp; quan tâm tới chất lƣợng
các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xây dựng tình làng nghĩa xóm, giữ gìn vệ
sinh môi trƣờng và an ninh nông thôn.
Đồng thời, chú trọng phát động và tổ chức rộng khắp phong trào thi
đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Có thể nói, quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt đƣợc thành tựu
khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản bảo đảm, tạo sự thuận
lợi trong giao lƣu buôn bán và phát triển sản xuất; Kinh tế nông thôn chuyển
dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề. Đã xuất hiện
nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao
thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho ngƣời dân, hệ thống chính trị ở
nông thôn đƣợc củng cố và tăng cƣờng; dân chủ cơ sở đƣợc phát huy; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân
ngày càng đƣợc nâng cao.
Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở
vững chắc tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ xây dựng nông thôn mới
 Chính sách của Đảng và Nhà nước

Vai trò lãnh đạo, định hƣớng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện
thắng lợi 3 mục tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lƣợng lao động tiên


15

tiến, là lực lƣợng chính trị vững manh và phát triển manh mẽ, có những thay
đổi về chất. Trƣớc hết, Nhà nƣớc phải có chính sách phát triển nông thôn toàn
diện, không phải chỉ tập trung vào nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nƣớc phải hỗ
trợ việc tăng cƣờng năng lực cho các cộng đồng nông thôn để nông dân có
thể tham gia vào việc phát triển nông thôn, xây dựng các thể chế nông thôn
dựa vào cộng đồng; hợp tác xã và các tổ chức dân sự, nghề nghiệp của nông
dân [13]
 Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Nƣớc ta xây dựng nông thôn mới trong điều kiện trình độ phát triển kinh
tế còn thấp; chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mô sản xuất
nhỏ bé, nguồn lực còn hạn hẹp; mức thu nhập và tiêu dùng của dân cƣ thấp,
chƣa đủ tạo sức bất mới đối với sản xuất và phát triển thị trƣờng. Lĩnh vực xã
hội tồn tại nhiều vấn đề bức xúc. Cải cách hành chính tiến hành còn chậm.
Những tồn tạo, hạn chế này sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình và kết quả xây
dựng nông thôn mới. [12]
 Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân
Thực trạng học vấn, dân trí và chuyên môn kỹ thuật đang còn thấp kém
đã gây rất nhiều khó khăn trong việc đƣa các tiến bộ khoa học và công nghệ
vào quá trình lao động sản xuất ở khu vực nông nghiệp - nông thôn. Thực
trạng này cũng đã và đang là những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều
vấn đề trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân chậm đƣợc giải quyết.
Thu nhập bình quân của ngƣời dân nông thôn hiện nay trên dƣới
500.000 đồng/tháng, trong khi đó việc chi cho ăn, mặc chiếm tới 80-90%.
Hiện trạng về khoảng cách giàu, nghèo có xu hƣớng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo

(theo chuẩn mới) vẫn còn ở mức 18% (ở nhiều vùng sâu, vùng xa tới 40%). [11]
 Năng lực, trình độ, trách nhiệm và kinh nghiệm xây dựng NTM của
cán bộ địa phương.
Một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có nhận thức chƣa
đầy đủ về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Họ cho rằng đó là dự án


16

phát triển sản xuất, đầu tƣ cơ sở hạ tầng; hoặc là biến đổi nông thôn thành thị
trấn, thị tứ để đô thị hóa; hoặc xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của
Nhà nƣớc phải làm cho dân nên nảy sinh tâm lý trông chờ, thụ động, ỷ lại, ảo
tƣởng là sắp có nông thôn mới, Vì vậy vấn để đổi mới tƣ duy để nâng cao
nhận thức, hiệu quả công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện chƣơng trình
mục tiêu xây dựng nông thôn mới của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân
dân là hết sức cần thiết [2]
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là lực lƣợng tiên phong, đi đầu trong
xây dựng nông thôn mới. Trƣớc tiên họ phải đổi mới tƣ duy để nhận thức
đúng về chủ trƣơng của Đảng, chƣơng trình mục tiêu xây dựng nông thôn
mới của Chỉnh phủ; từ đó tuyên truyền, vận động, hƣớng dẫn nhân dân tham gia.
 Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp.
Sự phối họp thể hiện: Thứ nhất, quán triệt và thống nhất trong tổ chức về
ý nghĩa và nhiệm vụ trong công tác xây dựng nông thôn mới; Thứ hai, là cầu
nối hiệu quả giữa chính quyền và ngƣời dân; Thứ ba, tuyên truyền, vận động
và tổ chức các phong trào thi đua nhằm huy động nhân lực, vật lực giải quyết
các công việc cụ thể; Thứ tƣ, gƣơng mẫu, trách nhiệm và đi đầu trong việc
triển khai, thực hiện và duy trì sử dụng các công trình, thành quả của công tác
xây dựng nông thôn mới. [11]
 Thu hút đầu tư vào nông thôn
Các doanh nghiệp ít quan tâm đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn vì đây là ngành sản xuất có nhiều rủi ro, đầu tƣ lớn mà hiệu quả thấp và
mâu thuẫn giữa các thị trƣờng lớn trong khi sản xuất nhỏ. Nếu không giải
quyết đƣợc các mâu thuẫn này thì việc thu hút đầu tƣ nguồn lực vào nông
nghiệp, nông thôn sẽ không mang lại hiệu quả. [14]
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông thôn và xây dựng NTM
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước
 Kinh nghiệm của Nhật Bản


17

Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong
trào “Mỗi làng một sản phẩm” với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của
khu vực này một cách tƣơng xứng với sự phát triển chung của Nhật Bản. Ba
nguyên tắc chính của phong trào là:
(1) Địa phƣơng hóa rồi hƣớng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó nhấn mạnh đến vai trò của chính
quyền địa phƣơng trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm,
(2) Kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các thƣơng hiệu đặc sản nổi
tiếng của Nhật Bản nhƣ nấm hƣơng khô, rƣợu Shochu lúa mạch, chanh
Kabosu cho thấy những bài học sâu sắc đúc kết không chỉ từ thành công mà
cả sự thất bại,
(3) Ngƣời dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem đi bán mà không phải
qua thƣơng lái. Họ đƣợc hƣởng toàn bộ thành quả chứ không phải chia sẻ lợi
nhuận qua khâu trung gian nào.
Chỉ tính riêng trong 20 năm kể từ năm 1979 – 1999, phong trào “Mỗi
làng một sản phẩm” của Nhật Bản đã tạo ra 329 sản phẩm bình dị và đơn giản
nhƣ nấm, cam, cá khô, chè, măng tre… đƣợc sản xuất với chất lƣợng và giá
bán rất cao. Bài học kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”

trong việc tận dụng đƣợc nguồn nhân lực của địa phƣơng, phát huy sức mạnh
cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền thống, phát huy thế mạnh của từng
vùng [9].
 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong lĩnh vực nông thôn, Trung Quốc đã hình thành xí nghiệp Hƣơng
Trấn từ năm 1950 trên cơ sở các xí nghiệp, đội sản xuất của công xã nhân dân
trƣớc đây.
Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở
nông thôn, phát triển xí nghiệp Hƣơng Trấn. Đầu năm 1997 toàn quốc đã có
khoảng 20 triệu xí nghiệp Hƣơng Trấn với số lao động là 130 triệu ngƣời.


×