Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 115 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chƣa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hòa Bình, ngày

tháng 3 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoài Văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ và
động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm
địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Thầy giáo –PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Phòng sau đại học - Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Lâm nghiệp đã trực tiếp giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các Phòng, Ban, Chi
cục Thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Hòa Bình trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đề


tài đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã động
viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hòa Bình, ngày

tháng 3 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoài Văn


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
........................................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Các đặc điểm của thuế .......................................................................... 7
1.1.3. Phân loại thuế ....................................................................................... 7
1.1.4. Phân loại nợ thuế ..................................................................................... 8
1.1.5. Nội dung của công tác quản lý nợ thuế ................................................. 11
1.1.6. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá công tác quản lý nợ thuế ......... 19
1.1.7. Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý nợ thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Việt Nam và tƣ vấn quốc tế ...................................................... 21
1.2.1.Tƣ vấn của chuyên gia quốc tế.............................................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Việt Nam .................................................................................................... 23


iv

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH HÒA BÌNH VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 25
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn tỉnh Hòa Bình............................................ 25
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 28
2.1.3. Khái quát về hoạt động của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình .......................... 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu:.................................................... 36
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 36
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 37
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39

3.1.Tình hình nộp và nợ thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2013-2015. ...................................................................... 39
3.1.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh Hòa
Bình. ................................................................................................................ 39
3.1.2. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp NQD tỉnh Hòa Bình. .......... 41
3.1.3. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp NQD tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2013-2015........................................................................................................ 42
3.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế Hòa Bình giai đoạn 2013-2015. ....................................... 50
3.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hòa Bình giai đoạn 2013 – 2015 ...... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hòa Bình ....................................................... 74
3.3.1. Ảnh hƣởng của hệ thống văn bản chính sách ....................................... 75
3.3.2. Trách nhiệm và năng lực của cơ quan thuế........................................... 76


v

3.3.3 Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 80
3.3.4. Sự hợp tác và phối hợp của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình với các cơ quan
liên quan .......................................................................................................... 82
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Hòa Bình83
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 83
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 84
3.4.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế..................................................... 88
3.5. Định hƣớng, mục tiêu và Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hòa Bình .................... 92
3.5.1. Định hƣớng tăng cƣờng công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hòa Bình ....................................................... 92
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hòa Bình ....................................................... 93
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Viết tắt
CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNĐTNN

Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNNQD


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

QLN

Quản lý nợ

QLN và CCNT

Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TP

Thành phố


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất đai của Tỉnh Hòa Bình (năm 2016)

27

2.2

Dân số và lao động tỉnh Hòa Bình (2016)

29

2.3

GTSX và cơ cấu kinh tế của tỉnh Hòa Bình


31

3.1

Số lƣợng DN tại tỉnh Hòa Bình các năm 2013-2015

40

3.2

Kết quả nộp NSNN của các DN năm 2013 – 2015

42

3.3

Số DN nợ thuế tại Cục thuế Hòa Bình qua các năm 2013-2015

43

3.4

Số lƣợng DN NQD nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Hòa Bình

45

3.5

Số tiền thuế nợ của DN phân theo tính chất nợ thuế và theo loại

hình DN qua 3 năm 2013-2015

47

3.6

Mức nợ thuế của DNNQD chia theo loại hình DN

49

3.7

Chỉ tiêu kế hoạch thu nợ của cục thuế Hòa Bình

52

3.8

Số DN NQD nợ thuế theo địa bàn quản lý qua 3 năm 2013-2015

54

3.9

Số tiền nợ thuế DNNQD theo địa bàn quản lý qua 2013-2015

55

3.10
3.11

3.12

3.13

3.14
3.15
3.16
3.17

Nguồn nhân lực phục vụ công tác QLN thuế đối với DN qua 3
năm 2013-2015
Phân loại nợ thuế của DN NQD tại Cục thuế Hòa Bình
Tốc độ tăng giảm bình quân theo phân loại nợ thuế của các DN
NQD trong tỉnh giai đoạn 2013-2015
Nguyên nhân nợ thuế khó thu qua 3 năm 2013-2015 đối với
DNNQD
Số lƣợng DN không còn hoạt động, giải thể, lâm vào tình trạng
phá sản qua 3 năm 2013-2015
Quản lý nợ thuế đối với nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý
Tổng hợp số trƣờng hợp đã xử lý đối với nhóm tiền thuế nợ đã
nộp NSNN đang chờ điều chỉnh giai đoạn 2013-2015
Nhóm tiền thuế nợ có khả năng thu từ năm 2013 đến năm 2015

56
58
59

61

62

63
64
66


viii

3.18

3.19

3.20

3.21

3.22

3.23

3.24

3.25
3.26
3.27:

Quản lý nợ thuế đối với nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày qua 3
năm 2013-2015
Số tiền thuế nợ thu đƣợc từ các biện pháp xử lý nợ thuế đối với
tiền thuế nợ trên 90 ngày qua 3 năm 2013 – 2015
Kết quả công tác quản lý nợ thuế đối với DNNQD tại Cục Thuế

tỉnh Hòa Bình qua 3 năm 2013-2015
Tổng số tiền thuế nợ và tổng số thu NSNN của DNNQD trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình qua 3 năm 2013 – 2015
Đánh giá của DN về công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh
Hòa Bình
Đánh giá của DN về năng lực của cán bộ thuế trong công tác
quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Hòa Bình
Tự đánh giá của cán bộ thuế về quản lý nợ thuế đối với DN tại
Cục Thuế tỉnh Hòa Bình (n=33)
Đánh giá của cán bộ thuế về ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
DN
Nguyên nhân DN nợ tiền thuế đối với NSNN
Đánh giá sự hợp tác và phối hợp của cơ quan thuế với các cơ
quan liên quan

67

69

73

74

77

78

79

81

81
83


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Mô hình tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Hòa Bình

34

2.2

Mô hình tổ chức QLN và CCNT

35

3.1
3.2
3.3

Cơ cấu DN nợ thuế phân theo loại hình DN tại Cục thuế Hòa

Bình qua 3 năm 2013-2015
Đồ thị cơ cấu DNNQD tỉnh Hòa Bình nợ thuế qua các năm
Đồ thị kết quả công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Hòa
Bình qua 3 năm 2013-2015

43
46
73


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một nguồn thu quan trọng của NSNN. Thuế phải đƣợc thu đủ và kịp
thời để đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, tạo nguồn lực tài chính để duy trì các
hoạt động của nhà nƣớc. Thu thuế tốt, NSNN đƣợc đảm bảo, ngƣợc lại thu không
đủ và kịp thời sẽ thâm hụt nguồn thu ngân sách. Kết quả thu thuế phụ thuộc rất
nhiều yếu tố về chính sách, cơ chế thu năng lực của cơ quan thuế, ý thức tự giác và
tình trạng hoạt động của đối tƣợng nộp thuế, v.v.
Từ năm 1990 đến nay, ở Việt Nam, quản lý thu thuế đã tiến hành cải cách
theo hƣớng từng bƣớc chuyển sang cơ chế NNT tự khai, tự nộp thuế nhằm nâng cao
tính tự giác tuân thủ pháp luật của NNT, đồng thời, cơ quan thuế tập trung nguồn
lực để thực hiện các chức năng tuyên truyền và hỗ trợ NNT, kiểm tra thanh tra thuế,
quản lý thu nợ thuế. Bộ máy quản lý thu thuế, đƣợc tổ chức theo ngành dọc từ trung
ƣơng tới địa phƣơng, đảm bảo thực thi thống nhất các luật, pháp lệnh thuế trong
phạm vi cả nƣớc. Từng bƣớc xây dựng và triển khai hệ thống ứng dụng tin học rộng
khắp phục vụ các yêu cầu trọng tâm của quản lý thu thuế và quản lý nội bộ ngành
thuế đã tác động tích cực đến việc cải tiến và thống nhất cơ chế, quy trình quản lý
toàn ngành thuế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thu thuế.

Công tác thu thuế không phải lúc nào cũng hoạt động thuận lợi, thuế đƣợc
thu nộp đầy đủ, mà thực tế do nhiều lý do khác nhau nên thuế không đƣợc nộp đầy
đủ, nợ động kéo dài. Do đó, trong hệ thống chính sách thuế buộc phải phát sinh
chính sách QLN thuế, và trong hệ thống cơ quan thuế phải hình thành bộ phận giải
quyết vấn đề nợ thuế.
Ở Việt Nam từ 1/7/2007, tổ chức QLN thuế đƣợc thành lập, sau hơn 8 năm
triển khai hoạt động, QLN thuế đã khẳng định là công cụ cần thiết trong mô hình
quản lý thuế theo chức năng, thực hiện các nhiệm vụ: quản lý, theo dõi, đôn đốc
NNT nộp số tiền đã kê khai vào NSNN. QLN thuế có vai trò hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, đảm bảo sự
bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế;


2

góp phần nâng cao tính tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với
NSNN; Thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh
nghĩa vụ thuế đều phải nộp vào NSNN đúng hạn; hỗ trợ và nâng cao hiệu quả công
việc của các khâu quản lý thuế khác nhƣ: thực hiện dự toán thu thuế; đôn đốc thu và
CCNT đối với các khoản thuế nợ phát hiện từ công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
QLN thuế tập trung thực hiện 3 nhiệm vụ trọng tâm: thu kịp thời số phát sinh,
không để số nợ thuế đến thời điểm 31/12 hàng năm vƣợt quá 5% so với số thực hiện
thu NSNN; tăng cƣờng thực hiện các biện pháp QLN, cƣỡng chế thu nợ theo pháp
luật. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thực trạng về tình hình nợ thuế trên toàn
quốc có chiều hƣớng ngày càng tăng cao, các khoản nợ thuế ngày càng phức tạp, tỷ lệ
nợ thuế nội địa của Việt Nam trong vài năm trở lại đây khoảng từ 7% đến 10% tổng
thu nội địa trừ dầu. Đây là một tỷ lệ cao so với các nƣớc trên thế giới. Xét trên bình
diện tổng thể, nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, song khi tỷ lệ nợ thuế, đặc biệt là
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó thu quá cao hoặc nợ thuế dây dƣa kéo dài là điều bất bình
thƣờng, cần tìm giải pháp khắc phục.

Tình trạng nợ thuế, công tác QLN và CCNT trên địa bàn tỉnh Hòa Bình cũng
không năm ngoài thực trạng chung trên toàn quốc, chỉ so sánh về tỷ lệ tổng số nợ
trên tổng số thu qua các năm ta cũng thấy điều đó, cụ thể: năm 2013: 8%; năm
2014: 7%; năm 2015: 7,9%. Tình hình nợ thuế của NNT mấy năm gần đây ngày
càng gia tăng cả về số lƣợng NNT nợ thuế và tổng số nợ, các khoản nợ ngày càng
phức tạp, tình hình kinh tế mấy năm gần đây ngày càng khó khăn làm ảnh hƣởng
lớn tới công tác QLN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Trong số đó, tỷ lệ nợ của các
DNNQD chiếm phần lớn. Có nhiều nguyên nhân nhƣ: Tình trạng hoạt động kinh
doanh của các đối tƣợng nộp thuế gặp khó khăn; chính sách giải quyết các khoản nợ
không còn đối tƣợng để thu, giải quyết nợ trong trƣờng hợp phá sản còn bất cập; ý
thức của NNT chƣa cao, còn chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế. Một nguyên nhân nữa là
các quy định về biện pháp quản lý thu nợ thuế còn thiếu và chƣa đồng bộ.


3

Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác QLN đối với DN trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình hiện nay nên học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hòa Bình” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng công tác
QLN thuế đối với DNNQD trên địa bàn nghiên cứu, luận văn đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác QLN thuế đối với DNNQD tại Cục thuế tỉnh Hòa Bình trong
những năm tới.
b. Mục tiêu cụ thể
+Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế
đối với DNNQD.
+ Đánh giá đƣợc thực trạng công tác QLN thuế đối với DNNQD tại Cục thuế

tỉnh Hòa Bình.
+ Chỉ ra đƣợc những yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến công tác QLN thuế đối
với DNNQD tại Cục thuế tỉnh Hòa Bình
+Đề xuất đƣợc một số giải pháp hoàn thiện công tác QLN thuế đối với
DNNQD tại Cục thuế tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối
với DNNQD tại Cục thuế Hòa Bình.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn chỉ tập trung vào công tác quản lý nợ thuế đối với các DN ngoài
quốc doanh.
- Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu đối với DNNQD trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.


4

- Phạm vi thời gian:
- Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2013 đến năm 2015.
- Số liệu khảo sát điều tra vào giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016.
4. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nội dung chính sau đây:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
- Thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Cục thuế Hòa Bình
- Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý nợ thuế đối với DN ngoài ngoài
quốc doanh tại Cục thuế Hòa Bình

- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục thuế Hòa Bình.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Một số khái niệm
Doanh nghiệp:
Theo Luật DN số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Chính phủ quy định
“DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.”
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Là những DN có đăng ký kinh doanh, hoạt động theo Luật DN, không có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, không có vốn nhà nƣớc hoặc phần vốn nhà nƣớc nhỏ hơn
50%.
Khái niệm và các đặc điểm của thuế:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng (Giáo trình thuế)
Tiền thuế nợ (hay nợ thuế)
Là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp
khác theo quy định của pháp luật về thuế mà NNT đã kê khai, cơ quan thuế đã tính;
các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác
định đây là nghĩa vụ của NNT và đã thông báo cho NNT nhƣng đã hết thời hạn quy

định mà chƣa nộp vào NSNN (Luật thuế 2006).
Người nợ thuế
Là NNT có khoản tiền thuế nợ theo quy định nhƣ đã nói ở trên.


6

Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà
nƣớc. Bất kỳ nƣớc nào cũng có cần phải những khoản thu để phục vụ cho hoạt động
của nhà nƣớc theo chức năng. Các nƣớc phổ biến có 5 nguồn thu chính sau:
- Thu thuế
- Phát hành tiền tệ.
- Phát hành công trái.
- Nhận viện trợ không hoàn lại của nƣớc ngoài
- Vay nợ của nƣớc ngoài
Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, vì thuế có sự điều tiết chia sẻ và
công bằng giữa ngƣời có thu nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp đồng thời nói lên
sức mạnh tự chủ về tài chính của một quốc gia.
Phát hành tiền sẽ gây ra mức độ lạm phát nào đó. Các nhà kinh tế tài chính
đều thận trọng khi sử dụng biện pháp này.
Phát hành công trái rộng rãi cho công chúng và vay, nợ nƣớc ngoài thì tại các
nƣớc có nền kinh tế phát triển, tiền tệ có giá trị ổn định thì sẽ thu đƣợc kết quả tốt.
Tuy nhiên đối với các nƣớc chậm hay đang phát triển thì nguồn tài trợ này có thể
gây hậu quả tƣơng tự nhƣ phát hành tiền.
Ngoài 5 nguồn chính trên còn có các nguồn thu khác nhƣ phí và lệ phí.
+ Lệ phí: Là khoản thu vùa mang tính chất phục vụ cho ngƣời nộp lệ phí về
việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp
cho NSNN (NSNN) nhƣ lệ phí trƣớc bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải quan…
+ Phí: Là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thƣờng xuyên về xây
dựng, bảo dƣỡng, duy tu của nhà nƣớc đối với những hoạt động phục vụ ngƣời nộp

phí. Những loại phí mang tính phổ biến nhƣ: phí giao thông, thuỷ lợi phí và một
loại phí mang tính chất địa phƣơng nhƣ: quỹ bảo vệ trật tự, an ninh, phí cầu đƣờng
ở thôn, xã.


7

1.1.2. Các đặc điểm của thuế
Thuế có các đặc điểm dƣới đây:
 Tính bắt buộc
Đặc điểm này đƣợc thể hiện ở chổ thu nhập của NNT đƣợc chuyển giao cho nhà
nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT
(không mang tính chất đổi giá). Tính bắt buộc ở đây không mang nội dung hình sự,
tức là không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi phạm pháp mà đây là nghĩa vụ đóng
góp đƣợc pháp luật thừa nhận và tôn vinh.
 Tính không hoàn trả trực tiếp
Trƣớc khi thu thuế, nhà nƣớc không hứa hẹn hoặc cam kết cung ứng trực tiếp
một dịch vụ công cộng nào, cũng không chi trả trực tiếp một khoản gì cho NNT.
Sau khi nộp thuế, nhà nƣớc cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT. Lợi
ích từ việc nộp thuế sẽ đƣợc hoàn trả gián tiếp thông qua dịch vụ công cộng của nhà
nƣớc cho cộng đồng và xã hội.


Tính pháp lý cao
Tính pháp lý này đƣợc quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nƣớc. Tính

pháp lý cao đƣợc thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức và
các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế (đối tƣợng chịu thuế,
đối tƣợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn nộp và những chế tài mang tính
cƣỡng chế khác).

Đây là các đặc điểm của thuế, nó chi phối hành vi của các đối tƣợng liên đới
nhƣ NNT, cơ quan quản lý nhà nƣớc về thuế và các cơ quan liên quan.
1.1.3. Phân loại thuế
Có nhiều cách phân loại thuế khác nhau, luận văn giới thiệu một số cách
phân loại sau đây:
 Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế
Theo cách phân loại này bao gồm thuế gián thu và thuế trực thu để phân biệt
đối tƣợng chịu thuế.


8

+ Thuế gián thu (Indirect taxes): Là loai thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế
không phải là ngƣời chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế đƣợc cộng vào giá, là một
bộ phận cấu thành trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của ngƣời
tiêu dùng. Thực chất ngƣời tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhƣng lại nộp thông
qua nhà kinh doanh, nhà sản xuất. Nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu…
+ Thuế trực thu (Direct taxes): Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế đồng
thời là ngƣời chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của NNT nhƣ
thuế thu nhập DN, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
 Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế:
Theo cách phân loại này có thể chia thuế thành:
+ Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dich vụ nhƣ: thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt nhƣ: thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế đánh vào thu nhập nhƣ: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập DN
+ Thuế đánh vào tài sản nhƣ : thuế nhà đất, lệ phí trƣớc bạ.
+ Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia nhƣ: thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.4. Phân loại nợ thuế

Để phục vụ công tác QLN thuế, ở nƣớc ta và một số nƣớc thƣờng phân nợ
thuế thành các nhóm sau đây:
a. Nhóm tiền thuế nợ khó thu
Nhóm tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trƣờng hợp sau:
- Tiền thuế nợ của NNT đƣợc pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự chƣa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
- Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật, chƣa thực hiện đƣợc nghĩa vụ nộp thuế.
- Tiền thuế nợ của NNT không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề nghị chấm dứt


9

hoạt động kinh doanh nhƣng chƣa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; cơ quan thuế đã
kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh. Bao gồm cả trƣờng hợp
giải thể không theo trình tự của Luật DN.
- Tiền thuế nợ của NNT đã giải thể: là số tiền thuế nợ NNT đã thông qua
quyết định giải thể DN nhƣng chƣa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy
định của pháp luật.
- Tiền thuế nợ của NNT lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền thuế nợ của
ngƣời nợ thuế đã có quyết định phá sản DN hoặc đang trong thời gian làm thủ tục
phá sản DN nhƣng chƣa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
- Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc nhóm
nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp CCNT cuối cùng là thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý thuế) nhƣng vẫn không thu hồi đƣợc tiền
thuế nợ.
b. Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày

Đây là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày nhƣng NNT chƣa
nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý,
tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả
tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện.
c. Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày:
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhƣng NNT chƣa nộp vào
NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế
đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế
nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện. Cơ quan thuế thực hiện CCNT đối với nhóm tiền
thuế nợ này.
d. Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý,
Bao gồm các trƣờng hợp sau:


10

- Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực
hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để đƣợc xử lý miễn, giảm theo quy định của pháp
luật về thuế.
- Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của NNT đang đƣợc cơ quan thuế
xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trƣờng hợp đƣợc gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy
định của pháp luật về thuế.
- Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện
các thủ tục tại cơ quan thuế để đƣợc xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật về
thuế.
- Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế đƣợc hoàn trả: là số tiền
thuế nợ của NNT đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn thuế tại cơ
quan thuế hoặc đang đƣợc cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu NSNN.
e. Nhóm tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước đang chờ điều chỉnh:

Là số tiền thuế đã nộp vào NSNN nhƣng cơ quan thuế đang làm thủ tục điều
chỉnh, bao gồm các trƣờng hợp sau:
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót, bao gồm các sai sót của NNT; sai sót
của KBNN, NHTM; sai sót của cơ quan thuế.
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang cơ quan thuế không thực hiện đúng
quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận đƣợc sau thời gian thất lạc do NNT
hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã
thu nhƣng chƣa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào
NSNN.
- Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện
các thủ tục nộp NSNN nhƣng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu,
ghi chi vào NSNN hoặc số tiền đƣợc cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi
thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm)


11

Cách phân loại này là cần thiết để các công chức và cơ quan thuế nắm chắc
đƣợc tình hình thu thuế, tình trạng nợ đọng thuế và cơ cấu nợ thuế để có biện pháp
đôn đốc thu nợ sát thực và kịp thời, thậm chí phải thực hiện các chế tài nhƣ phạt
tiền thuế chậm nộp hoặc cao hơn là áp dụng biện pháp CCNT.
1.1.5. Nội dung của công tác quản lý nợ thuế
1.1.5.1. Khái niệm quản lý nợ thuế
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Nhìn chung, quản lý
là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, DN, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố
tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát kế hoạch ấy.
Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc, gắn với

chức năng, vai trò của nhà nƣớc trong xã hội có giai cấp. Quản lý nhà nƣớc tiếp cận
với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan
lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ thống hành pháp
và hoạt động tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp.
Quản lý hành chính nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà
nƣớc, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc trên cơ
sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con ngƣời và các quá trình xã hội, do các
cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để
thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Quản lý thuế là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong lĩnh vực
thuế đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng chính sách về thuế và về quản lý thu
thuế; xây dựng chiến lƣợc về quản lý thuế 05 năm, 10 năm và kế hoạch hàng năm;
tổ chức, điều hành và giám sát nhằm đảm bảo NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.
Quản lý thu thuế là hoạt động của nhà nƣớc mà cơ quan thuế là đại diện để tổ
chức, điều hành các hoạt động, động viên nguồn thu từ thuế vào NSNN và thực hiện
các mục tiêu của cơ quan thuế đã đề ra trong từng thời kỳ; hƣớng dẫn ngƣời dân


12

thực hiện đúng các quy định pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
NSNN; phối hợp với tổ chức, cá nhân trong xã hội thực hiện các quy định pháp luật
về thuế. Đó chính là quá trình cơ quan thuế tổ chức và thực hiện quản lý thu thuế
sao cho đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra.
Đến nay, chƣa có tài liệu nào đƣa ra khái niệm QLN thuế. Theo khái niệm
quản lý, quản lý thu thuế nêu trên và kinh nghiệm công tác, tác giả đƣa ra khái niệm
sau:
QLN thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm thực hiện đôn đốc số thuế mà
NNT đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông

báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của NNT và đã thông
báo cho NNT nhƣng đã hết thời hạn quy định mà chƣa nộp vào NSNN. CCNT là
biện pháp cuối cùng của quy trình đôn đốc, thu tiền thuế nợ vào NSNN, đƣợc áp
dụng các biện pháp theo Luật định buộc ngƣời nợ thuế đã quá thời hạn chấp hành
hoặc hoãn chấp hành các Quyết định hành chính thuế nộp đủ tiền nợ thuế vào
NSNN.
Đối với cán bộ thuế, QLN thuế bao gồm: xác định đối tƣợng nợ thuế, phân
loại tiền thuế nợ theo tính chất nợ, xác định số tiền thuế còn nợ và thực hiện các bƣớc
đôn đốc thu tiền thuế nợ. Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra, nhắc nhở tính tự giác thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT và áp dụng các khoản phạt chậm nộp tiền thuế theo luật
quản lý thuế đối với những ngƣời nợ thuế, thực hiện các nghiệp vụ xử lý nợ thuế nhƣ
gia hạn nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn phạt chậm nộp.
Đối với một cơ quan thuế, QLN thuế là một quá trình: xây dựng chƣơng
trình, mục tiêu, chính sách, lập chỉ tiêu thu nợ hàng năm, chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng
dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về QLN thuế, xây dựng các chính sách về
QLN thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ QLN thuế, cơ sở vật chất kỹ thuật và một cơ
cấu tổ chức thích hợp, duy trì một hệ thống thông tin để đảm bảo quản lý đầy đủ về
đối tƣợng nợ thuế; thực hiện các thủ tục và quy trình quản lý để phân loại đôn đốc
và phạt chậm nộp tiền thuế; xem xét, giải quyết văn bản đề nghị xoá nợ, gia hạn nộp
thuế; đề xuất các biện pháp và giải pháp quản lý thu nợ trên địa bàn quản lý.


13

1.1.5.2. Nội dung quản lý nợ thuế
Ở các nƣớc trên thế giới có nhiều mô hình tổ chức quản lý, nội dung quản lý
và chế tài xử phạt, mức độ xử phạt nợ thuế rất khác nhau. Ví dụ nhƣ nhiều nƣớc
Châu Âu có mô hình tổ chức QLN thuế độc lập, tách riêng khỏi hệ thống ngành
thuế và thực hiện chế tài nộp phạt nợ thuế cho các hành vi: Nộp tờ khai thuế chậm;
không nộp thuế đúng hạn và không xác định chính xác số thuế phải nộp. Các nƣớc

thực hiện chế tài xử phạt và mức phạt cũng khác nhau, nhiều nƣớc mức phạt rất cao.
Ở Việt Nam, theo công văn 3474/TCT-QLN ra ngày 26/8/2015 về viêc ban hành
Quy trình QLN thuế 1401, theo đó nội dung QLN bao gồm các công việc dƣới đây:
 Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế
Bộ phận quản lý nợ là đầu mối tham mƣu cho lãnh đạo cơ quan thuế giao chỉ
tiêu thu nợ cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
(i) Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện
Thời gian xác định là tháng 11 hàng năm; số liệu về tiền thuế nợ đƣợc xác định
căn cứ vào số liệu tại thời điểm 31/10.
Xác định các chỉ tiêu thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ
 Căn cứ xác định:
- Chỉ tiêu thu nợ do cơ quan thuế cấp trên giao;
- Số liệu, tình hình tiền thuế nợ tại các báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế
nợ theo cơ quan thuế, theo sắc thuế và loại hình kinh tế; kết quả thu tiền nợ thuế;
danh sách NNT có số tiền thuế nợ lớn
 Lập báo cáo để phân tích, tổng hợp, phân loại kết quả thực hiện thu tiền thuế nợ
10 tháng trên địa bàn theo tổng số, từng nhóm đối tƣợng nợ tiền thuế, theo khu vực
kinh tế, sắc thuế.
 Dự kiến tình hình thu tiền thuế nợ
Căn cứ dự kiến:
- Các chỉ tiêu thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng;


14

- Phân tích tình hình nợ các tháng cuối năm: dự kiến những khoản tiền thuế nợ
sẽ phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ. Trong đó, tập trung phân tích Danh sách
NNT có số tiền thuế nợ lớn.
- Xác định tiền thuế nợ năm trƣớc (là năm trƣớc năm xây dựng chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ): tại báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ năm trƣớc, kỳ báo cáo tháng

12.
Dự kiến tiền thuế nợ năm thực hiện:
Căn cứ tiền thuế nợ năm trƣớc và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu
tiền thuế nợ, theo đó, phân tích, đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản tiền thuế
nợ để dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực hiện.
 Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch
- Căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã đƣợc xác định nhƣ trên và chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ cơ quan thuế cấp trên hƣớng dẫn hàng năm.
- Phân tích, dự báo tình hình kinh tế, các chính sách về quản lý nợ mới ban hành,
từ đó:
+ Đề xuất chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch.
+ Đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định.
 Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã lập ở điểm b cho cơ quan thuế cấp trên
hàng năm
Chi cục Thuế lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trƣớc ngày 05/12.
Cục Thuế lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trƣớc ngày 10/12.
 Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
- Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế đã báo cáo ở trên, Tổng cục
Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất là ngày
31/12 hàng năm.
- Căn cứ vào chỉ tiêu do Tổng cục Thuế giao và kết quả tổng hợp, Cục Thuế
giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện
quy trình, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo và báo cáo kết
quả về Tổng cục Thuế.


15

 Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt tại điểm d
+ Phòng quản lý nợ:

- Xây dựng chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Cục Thuế quản lý;
- Dự kiến, trình lãnh đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản
lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình và các Chi cục Thuế;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý nợ.
+ Các phòng tham gia thực hiện quy trình:
- Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý.
+ Các Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao, giao chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình và báo cáo
kết quả về Cục Thuế.
- Đội quản lý nợ:
+ Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Chi
cục Thuế quản lý;
+ Dự kiến, trình lãnh đạo Chi cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho đội
quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý nợ.
- Các đội tham gia thực hiện quy trình:
+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý.
(ii) Tổ chức phân công quản lý thu nợ
+ Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia
thực hiện quy trình theo nguyên tắc nhƣ sau:
- Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có kinh
nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình theo
loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu và
theo các phƣơng thức phù hợp khác.


16


- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: Phân
công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu nhƣ: phƣờng, xã,
thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ…
- Đối với các khoản tiền thuế do các đoàn thanh tra, kiểm tra ra quyết định
truy thu, bộ phận thanh tra, kiểm tra đôn đốc đến 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp
thuế, bộ phận quản lý nợ phối hợp với bộ phận thanh tra, kiểm tra đôn đốc các
khoản tiền thuế truy thu.
Hàng tháng, sau ngày khoá sổ thuế 01 ngày làm việc, trƣởng phòng, đội
trƣởng đội quản lý nợ và trƣởng phòng, đội trƣởng đội tham gia thực hiện quy trình
có trách nhiệm:
- Đôn đốc, nhắc nhở công chức quản lý nợ thực hiện quy trình.
- Đối với NNT mới phát sinh tiền thuế nợ, thực hiện phân công theo nguyên tắc
trên.
Nếu có thay đổi trong tháng về tình hình công chức (nhƣ nghỉ ốm, thuyên
chuyển công tác hoặc thực hiện luân chuyển công việc) thực hiện phân công lại việc
quản lý NNT: công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình phải
bàn giao đầy đủ hồ sơ của NNT đã đƣợc phân công cho công chức tiếp nhận. Việc
bàn giao phải có biên bản xác nhận của lãnh đạo phòng hoặc đội.
(iii)Triển khai thực hiện đôn đốc thu và quản lý tiền nơ thuế
Trong hoạt động đôn đốc thu và quản lý tiền nợ thuế có nhiều nội dung bao
gồm các công việc chính:
- Thực hiện phân loại nợ thuế: Hàng tháng, ngay sau ngày kế tiếp ngày phân
công công việc, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình
căn cứ tiêu thức phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến NNT, danh
sách NNT còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
- Thực hiện đôn đốc thu nộp cho từng khoản nợ: từ 1 -30 ngày, 31 - 90 ngày
và trên 90 ngày.
- Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn
kiêm bù trừ



×