Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN VIỆT DŨNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội – 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Việt Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tôi đã cố gắng tập trung nghiên cứu luận văn nghiêm túc,
đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của
trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Có đƣợc kết quả này, trƣớc hết cho phép tôi đƣợc gửi lời cám ơn đến tập thể
các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt những tri thức quý
báu trong thời gian tôi đƣợc học tập tại trƣờng. Đặc biệt tôi xin đƣợc trân trọng cảm
ơn cô giáo Tiến sỹ Bùi Thị Minh Nguyệt đã hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin đƣợc cảm ơn các cơ quan, phòng ban của huyện Tiên Du đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu về tài liệu và các thông tin liên quan
phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn nhƣ; Phòng Lao động - Thƣơng Binh xã hội,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính - kế hoạch, phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng, Văn phòng UBND huyện Tiên Du, UBND các xã, thị trấn;
Hội Nông dân và doanh nghiệp.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những
nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của anh chị em bè bạn đồng nghiệp.

Mặc dù bản thân tác giả nghiên cứu luận văn đã cố gắng rất nhiều, song không
tránh khỏi thiếu sót, tác giả thực sự mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Việt Dũng


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ VIỆC LÀM,
TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn .......... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm ....................................... 4
1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn ................................................................. 7
1.1.3. Lao động nông thôn và vai trò của nguồn lao động nông thôn .............. 8
1.1.4. Tạo việc làm cho lao động nông thôn ................................................... 11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn ....... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho lao động nông thôn ......................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm ở Việt Nam ...................................................................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Tiên Du ............................................. 23
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh ............................. 25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
2.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 35
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lí số liệu ................................................. 36
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc dùng trong luận văn ................................. 37


iv

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá quy mô, cơ cấu, chất lƣợng lao động nông thôn ...... 37
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng lao động nông thôn ...................... 37
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 38
3.1. Thực trạng về lao động và việc làm của lao động tại huyện Tiên Du ..... 38
3.1.1. Lực lƣợng lao động tại huyện Tiên Du ................................................. 38
3.1.2. Thực trạng việc làm của lao động trên địa bàn huyện Tiên Du ............ 39
3.1.3. Tình hình sử dụng lao động nông thôn của huyện Tiên Du ................. 40
3.2. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Tiên Du ........... 42

3.2.1. Tạo việc làm thông qua triển khai các chính sách và chƣơng trình của Nhà
nƣớc ................................................................................................................. 42
3.2.2. Tạo việc làm thông qua phát triển sản xuất phi nông nghiệp ............... 45
3.2.3. Tạo việc làm thông qua hoạt động đào tạo nghề, hƣớng nghiệp, giới
thiệu việc làm .................................................................................................. 46
3.2.4. Tạo việc làm thông qua hoạt động Xuất khẩu lao động ....................... 48
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Tiên
Du .................................................................................................................... 48
3.3.1. Trình độ của ngƣời lao động: ................................................................ 48
3.3.2. Thu nhập của các hộ .............................................................................. 49
3.3.3. Quy mô đất đai và tình hình sử dụng đất: ............................................. 50
3.3.4. Tình hình huy động vốn cho sản xuất ................................................... 51
3.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................... 52
3.3.6. Cơ chế chính sách của địa phƣơng........................................................ 53
3.4. Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Tiên Du ............. 53
3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn từ phía
ngƣời có nhu cầu việc làm .............................................................................. 53
3.4.2. Đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Tiên
Du .................................................................................................................... 55
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


BQ

Bình quân

CN

Công nghiệp

CMKT

Chuyên môn kĩ thuật

CNH

Công nghiệp hoá

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá-hiện đại hoá

ĐTN

Đào tạo nghề

ĐVT

Đơn vị tính

HTX


Hợp tác xã

GTSX

Giá trị sản xuất

KCN

Khu công nghiệp



Lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐNN

Lao động nông nghiệp

LĐ-TB&XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

LNTT

Làng nghề truyền thống


NLĐ

Ngƣời lao động

NTM

Nông thông mới

PTNT

Phát triển nông thôn

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND


Ủy ban nhân dân

VL

Việc làm

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

Tên bảng
Tình hình đất đai của huyện Tiên Du năm 2016
Dân số và số lao động trên địa bàn huyện Tiên Du (20142016)
Lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân của huyện giai đoạn
2014-2016
Thu nhập bình quân đầu ngƣời (theo giá CĐ 1994) huyện
Tiên Du năm 2014-2016
Lực lƣợng lao động của huyện Tiên Du năm 2016
Thực trạng việc làm của lao động trên địa bàn huyện Tiên
Du giai đoạn 2014 – 2016
Cơ cấu lao động theo ngành nghề huyện Tiên Du năm 2016
Kết quả thực hiện thí điểm các mô hình dạy nghề nông
nghiệp
Tình hình tạo việc làm từ hoạt động phi nông nghiệp của
huyện Tiên Du giai đoạn 2014 – 2016
Kết quả ĐTN nông nghiệp từ năm 2014-2016 của huyện
Tiên Du
Trình độ giáo dục phổ thông của lao động huyện Tiên Du
giai đoạn 2014 – 2016
Thu nhập của hộ điều tra năm 2016
Hiện trạng sử dụng đất canh tác của huyện Tiên Du năm

2016
Cơ cấu kinh tế huyện Tiên Du giai đoạn 2014 – 2016
Đánh giá các biện pháp tạo việc làm cho lao động nông
thôn đang thực hiện tại địa phƣơng từ các hộ điều tra
Kiến nghị về các biện pháp tạo việc làm cho lao động nông
thôn từ các hộ điều tra

Trang
26
27
28
30
32
38
39
41
43
45
47
49
50
51
52
53
54


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế

29

2.2

Cơ cấu kinh tế của huyện Tiên Du giai đoạn 2014-2016

31

2.3

Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm

32

3.1
3.2

Cơ cấu lao động giữa SXNN và Phi nông nghiệp huyện Tiên Du
giai đoạn 2014 – 2016

Cơ cấu kinh tế Huyện Tiên Du giai đoạn 2014 – 2016

46
52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động và việc làm là vấn đề xã hội mang tính toàn cầu không chỉ ở nƣớc ta
mà ở cả nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt trong thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu, ngƣời lao động có nhiều cơ
hội để tìm việc làm, tuy nhiên yêu cầu về kiến thức khoa học kỹ thuật và kỹ năng là rào
cản không nhỏ gây sức ép trực tiếp đối với lực lƣợng lao động nông thôn. Sau gần 20
năm tái lập tỉnh, Bắc Ninh đã thay đổi một diện mạo hoàn toàn mới. Từ một tỉnh thuần
nông với cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, Bắc Ninh đã trở là một trong những
tỉnh có vốn thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài lớn nhất cả nƣớc với tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ chiếm tới 95% cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trong đó Tiên Du là
huyện đang có tốc độ đô thị hoá nhanh, đặc biệt với việc mở rộng các khu công nghiệp,
dịch vụ cùng với việc gìn giữ các làng nghề truyền thống đang là các ngành chủ yếu
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du phát triển ổn định và có xu
hƣớng tăng trƣởng tốt. Đến năm 2015 tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm
5,1%, nhƣng huyện Tiên Du vẫn xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu và có vai
trò quan trọng đối với phát triển kinh tế -xã hội, bảo đảm an ninh lƣơng thực và ổn định
xã hội. Với mục tiêu đến năm 2020 Tiên Du tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa theo hƣớng hiện đại, hiệu quả và bền vững. Để thực hiện mục tiêu đề ra,
huyện Tiên Du đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để hỗ trợ và khuyến khích phát
triển sản xuất nông nghiệp, việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa
tăng nhanh; dịch vụ nông nghiệp phát triển; “dồn điền đổi thửa” gắn với quy hoạch hạ

tầng vùng sản xuất đƣợc coi trọng. Trong quá trình triển khai thực hiện, hàng loạt
những khó khăn đã nảy sinh mà huyện Tiên Du đang phải đối mặt đó là: các kỹ thuật
canh tác cũ không còn phù hợp với yêu cầu của sản xuất hiện đại, sản xuất hàng hóa
gắn với VSATTP, một bộ phận lớn lao động trong nông nghiệp có xu hƣớng dôi dƣ.
Cùng với việc phát triển nhanh đô thị, việc thu hồi và chuyển đất nông nghiệp sang nhu
cầu xây dựng đô thị và khu công nghiệp thực hiện khá khẩn trƣơng kéo theo vấn đề


2

việc làm của ngƣời lao động có những thay đổi đáng kể: tỷ trọng lao động ngành nông
nghiệp giảm, tỷ trọng lao động các ngành phi nông nghiệp có xu hƣớng tăng một lƣợng
lao động khá lớn chƣa tìm đƣợc công việc chƣa phù hợp, công việc có mức thu nhập
cao để ổn định cuộc sống.
Vấn đề đặt ra phải có giải pháp tích cực trong đó việc tạo cơ hội việc làm mới
cho lực lƣợng lao động nông thôn này là hết sức cấp bách và bức xúc, đảm bảo ổn
định tình hình kinh tế và góp phần sớm đƣa tỉnh Bắc Ninh thành tỉnh công nghiệp
theo hƣớng hiện đại vào năm 2020.
Để làm rõ cho các vấn đề nêu trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Giải pháp
tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh” làm luận
văn tốt nghiệp cũng nhƣ góp phần giúp địa phƣơng tìm ra giải pháp tạo việc làm
cho lao động nông thôn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động
nông thôn huyện Tiên Du nhằm đề xuất giải pháp tạo việc làm của lao động nông
thôn, góp phần ổn định đời sống và xã hội nông thôn huyện Tiên Du- tỉnh Bắc
Ninh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho lao

động nông thôn.
+ Đánh giá đƣợc thực trạng lao động, việc làm, tự tạo việc làm, cơ hội việc
làm cho lao động nông thôn tại huyện Tiên Du – Bắc Ninh.
+ Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn
trong thời gian tới tại huyện Tiên Du – Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Tiên Du - Bắc
Ninh.


3

- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
Những vấn đề liên quan đến việc làm và tạo việc làm của lao động nông thôn
huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở đó đƣa ra các kiến nghị, giải pháp về tạo
việc làm cho lao động nông thôn Huyện.
+ Phạm vi về không gian:
Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh
+ Phạm vi về thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu và thu thập số liệu thứ cấp từ giai đoạn 2013 2015, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập năm 2016.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
- Nghiên cứu thực trạng về việc làm và khả năng tạo việc làm của lao động
nông thôn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm và tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện Tiên Du.
- Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh
Bắc Ninh.

5. Kết cấu chi tiết của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn đƣợc kết cấu làm ba chƣơng. Cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ VIỆC LÀM,
TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm
- Lao động: là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lƣợng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nƣớc.
- Ngƣời lao động là ngƣời ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao
kết hợp đồng lao động. Ngƣời lao động có quyền làm việc cho bất kỳ ngƣời sử dụng
lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Ngƣời cần tìm việc làm
có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức dịch vụ việc làm
để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của
mình.
- Ngƣời sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân,
nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mƣớn, sử dụng và trả công lao
động. Ngƣời sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức dịch
vụ việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu
cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. (Theo quy định của Luật lao
động).

- Nguồn lao động: Nguồn lao động (hay lực lƣợng lao động) là một bộ phận dân
số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những
ngƣời không có việc làm nhƣng đang tích cực tìm việc. Nhƣ vậy nguồn lao động bao
gồm: Ngƣời có việc làm ổn định; Ngƣời có việc làm không ổn định; Ngƣời đang
thất nghiệp.
- Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi ngƣời


5

có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nƣớc, của
các doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Ngƣời có việc làm: Ngƣời có việc làm là ngƣời có đủ 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trƣớc thời điểm
điều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngƣời đƣợc coi
là có việc làm. Ở nhiều nƣớc sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nƣớc ta mức
chuẩn này là 8 giờ. Riêng với những ngƣời trong tuần lễ tham khảo không có việc
làm vì các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học
có hƣởng lƣơng, nhƣng trƣớc đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực
tế làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngƣời đƣợc coi là có việc làm và
họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thƣờng sau thời gian tạm nghỉ, vẫn đƣợc tính là
ngƣời có việc làm. Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm
thêm của ngƣời đƣợc xác định là có việc làm trong tuần lễ trƣớc điều tra. Ngƣời có
việc làm chia thành hai nhóm: Ngƣời đủ việc làm và ngƣời thiếu việc làm.
- Ngƣời đủ việc làm: Là ngƣời có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn
hơn hoặc bằng 36 giờ nhƣng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm việc
nhỏ hơn 36 giờ nhƣng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với ngƣời làm các
công việc nặng nhọc, độc hại.
- Ngƣời thiếu việc làm: Là ngƣời có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham

khảo dƣới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng nhọc,
độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm.
- Thất nghiệp: Thất nghiệp là từ Hán - Việt (thất: mất mát, nghiệp là việc
làm) chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập, ngƣời cần có việc làm
nhƣng lại không có việc sẽ gặp khó khăn hoặc không thể chi trả các khoản đóng
góp, thuế, nợ nần…đây là những nguyên nhân chính dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội
nhƣ cờ bạc, rƣợu chè, nghiện hút, mại dâm…Theo luật lao động nƣớc ta sửa đổi và
bổ sung năm 2002: “Thất nghiệp là những ngƣời trong độ tuổi lao động muốn làm
việc nhƣng chƣa tìm đƣợc việc làm”.


6

+ Ngƣời thất nghiệp: Ngƣời thất nghiệp là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc
nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm
nhƣng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhƣng không tìm đƣợc việc.
Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, ngƣời thất nghiệp đƣợc chia thành: Thất
nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp ngắn hạn: Là ngƣời thất nghiệp liên tục từ dƣới 12 tháng tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trƣớc.
Thất nghiệp dài hạn: Là ngƣời thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trƣớc. Phần lớn các nƣớc
đều sử dụng khái niệm trên để xác định ngƣời thất nghiệp. Tuy nhiên cũng có sự
khác biệt khi xác định mức thời gian không có việc làm.
Trên thị trƣờng lao động hiện nay, thất nghiệp phân ra thành ba loại khác
nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu kỳ và thất nghiệp có tính cơ cấu.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con ngƣời
giữa các vùng, các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm
chí trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn có một số chuyển động nào đó do
ngƣời ta đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trƣờng hoặc chuyển đến một nơi sinh

sống mới. Hay phụ nữ có thể trở lại lực lƣợng lao động sau khi sinh con. Do những
ngƣời thất nghiệp tạm thời thƣờng chuyển công việc hoặc tìm những công việc mới
tốt hơn, cho nên ngƣời ta thƣờng cho rằng họ là những ngƣời thất nghiệp “Tự
nguyện”.
Thất nghiệp có tính cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động,
sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động tăng lên trong khi
mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi, trong khi đó mức cung không đƣợc điều
chỉnh nhanh chóng. Nhƣ vậy trong thực tế xảy ra sự mất cân đối trong các ngành nghề
hoặc các vùng do một số lĩnh vực phát triển so với một số lĩnh vực khác và do quá trình
đổi mới công nghệ. Nếu tiền lƣơng rất linh hoạt trong những khu vực có nguồn cung cao
và tăng lên trong những khu vực có mức cầu cao.


7

1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của các
ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao động
ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm đặc thù không thể
xáo bỏ đƣợc của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối
tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống
trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên
khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trƣởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ
trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ đƣợc trong quá trình sản xuất chúng ta
chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn
đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử
dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
- Lực lượng lao động nông thôn dồi dào: Dân số đƣợc coi là yếu tố cơ bản

quyết định số lƣợng lao động: qui mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định
đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Tính đến ngày 01/07/2015, dân số nông
thôn có trên 60,581,800 (ngƣời), chiếm 66,06% dân số cả nƣớc. Trong đó có 30.984
(ngàn ngƣời) thuộc lực lƣợng lao động thƣờng xuyên, chiếm 76,1% tổng lực lƣợng
lao động thƣờng xuyên của cả nƣớc. Trong đó trên 76% lao động trong khu vực sản
xuất nông - lâm - nghiệp.
- Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao: Chất lƣợng của ngƣời lao
động đƣợc đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ.
+ Về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: Nguồn lao động của nƣớc ta
đông về số lƣợng nhƣng chất lƣợng của nguồn nhân lực nƣớc ta còn nhiều hạn chế.
Riêng lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nƣớc. Tuy vậy nguồn
nhân lực nông nghiệp, nông thôn chƣa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên
môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động với trình


8

độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nƣớc cần phải có chính sách đào tạo bồi dƣỡng
để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nƣớc.
+ Về sức khoẻ: Sức khoẻ của ngƣời lao động nó liên quan đến lƣợng calo tối
thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trƣớng sống, môi trƣờng làm việc,vv....
Nhìn chung lao động nƣớc ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu
hàng ngày chƣa đáp ứng đƣợc một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn lao
động cả nƣớc nói chung và của nông thôn nói riêng là chƣa tốt.
1.1.3. Lao động nông thôn và vai trò của nguồn lao động nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60
tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lƣợng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn

bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc
làm và những ngƣời thất nghiệp nhƣng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực
lƣợng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những ngƣời trong độ tuổi lao
động mà còn có những ngƣời trên hoặc dƣới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với
những công việc phù hợp với mình. Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà
ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhƣng đây cũng chính là thách thức trong
việc tạo việc làm cho lao động nông thôn.
1.1.3.2. Vai trò của nguồn lao động nông thôn
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và
trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó đƣợc xem
xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói
chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế đất nƣớc.


9

Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nƣớc ta đang thực hiện CNH - HĐH đất
nƣớc trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn đƣợc đặc biệt quan tâm. Vì vậy
lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng nó đƣợc thể hiện qua các mặt sau:
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành
trong nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông
nghiệp có số lƣợng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song,
cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông
nghiệp vận động theo xu hƣớng giảm xuống cả tƣơng đối và tuyệt đối. Quá trình
biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nƣớc bắt đầu công nghiệp hoá, nông nghiệp
chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp đƣợc giải phóng

trở nên dƣ thừa và đƣợc các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuấtdịch vụ. Nhƣng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn
lớn hơn tốc độ thu hút lao động dƣ thừa từ nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ
trọng lao động nông nghiệp mới giảm tƣơng đối, số lƣợng lao động tuyệt đối còn
tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền
kinh tế của đất nƣớc quyết định. Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tƣợng này ở Việt
Nam hiện nay đó là hiện tƣợng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi
nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động
nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động dôi
ra do nông nghiệp giải phóng đã đƣợc ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này số
lƣợng lao động ở nông thôn giảm cả tƣơng đối và tuyệt đối. Chúng ta đang trong quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và chủ trƣơng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
thôn, hi vọng sẽ nâng cao đƣợc năng suất lao động ở nông thôn, từ đó sẽ từng bƣớc rút
bớt đƣợc lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác.


10

- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm.
Nƣớc ta là một nƣớc có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sông chủ yếu
bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông
nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số
thì nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm ngày càng gia tăng.
Việc sản xuất lƣơng thực thực phẩm chỉ có thể đạt đƣợc trong ngành nông
nghiệp và sức lao động để tạo ra lƣơng thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông
thôn cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập
của ngƣời dân tăng lên đòi hỏi khối lƣợng lƣơng thực, thực phẩm ngày càng lớn và
yêu cầu về chất lƣợng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lƣợng và
đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng thì nguồn lao động nông thôn phải đƣợc nâng cao về

trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.
Những năm gần đây sản lƣợng lƣơng thực tăng nhanh cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Không những cung cấp lƣơng thực, thực phẩm ổn định cho nhu cầu trong
nƣớc mà hằng năm chúng ta đã xuất khẩu nông sản, thu đƣợc ngoại tệ đáng kể cho
đất nƣớc trong thời gian qua đã tạo điều kiện vật chất cho quá trình CNH - HĐH đất
nƣớc. Để việc cung cấp lƣơng thực, thực phẩm ổn định và chất lƣợng không ngừng
đƣợc nâng cao thì nguồn lao động nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thuỷ sản.
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản
phẩm mà ngƣời lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát
triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp.
- Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác.
Lao động nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành
khác và của chính bản thân ngành nông nghiệp. Tại thời điểm 01/07/2014, lực
lƣợng lao động của cả nƣớc là 52.744.500 ngƣời. Trong đó, khu vực nông thôn có


11

36.735.500 lao động chiếm 69,65% lƣợc lƣợng lao động toàn quốc. Đến thời điểm
01/7/2015, lực lƣợng lao động cả nƣớc có 52.840.000 ngƣời tăng gần 0.18 % so với
thời điểm 01/07/2014. Trong đó lực lƣợng lao động nông thôn có 36.465.200 ngƣời,
chiếm 69,01% lực lƣợng lao động cả nƣớc. Với dân số trên 50 triệu thì có thể nói
nông thôn là một thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn cần phải đƣợc khai thác triệt để.
1.1.4. Tạo việc làm cho lao động nông thôn
1.1.4.1. Khái niệm
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà
Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế

xã hội cần thiết để ngƣời lao động có thể kết hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản
xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị
trƣờng” [11,tr.377]. Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết
để tạo ra những chỗ làm việc mới, giúp ngƣời lao động chƣa có việc làm có đƣợc
việc làm; tạo thêm việc làm cho những ngƣời lao động (NLĐ) đang thiếu việc làm
và giúp NLĐ tự tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
- Về phía ngƣời lao động: Ngƣời lao động muốn tìm việc làm phù hợp có thu
nhập cao thì phải có kế hoạch thực hiện và đầu tƣ phát triển sức lao động, phải tự
mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham
gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
- Về phía ngƣời sử dụng lao động: Ngƣời sử dụng lao động bao gồm các
doanh nghiệp trong nƣớc thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trƣờng đầu vào và đầu
ra, cần có vốn để mua nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động
để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra ngƣời sử dụng lao động cần có kinh
nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết về các chính sách của nhà
nƣớc nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của NLĐ,
khơi dậy động lực làm việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà còn duy trì và phát
triển chỗ làm việc.


12

- Về phía Nhà nƣớc: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực tiếp
đến NLĐ và ngƣời sử dụng lao động, tạo ra môi trƣờng pháp lý kết hợp lao động
với tƣ liệu sản xuất.
1.1.4.2. Nội dung tạo việc làm
- Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế là sự tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu,
thể chế kinh tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội. Muốn

phát triển kinh tế trƣớc hết phải có sự tăng trƣởng kinh tế. Nhƣng không phải sự
tăng trƣởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế thƣờng
giúp tạo việc làm cho ngƣời dân nhƣng mức độ còn phụ thuộc vào mối quan hệ vốn,
lao động và công nghệ. Thời gian vừa qua, đóng góp của các yếu tố vốn và lao động
vào tăng trƣởng khá cao và tạo đƣợc nhiều việc làm. Đối với các quốc gia có trình
độ công nghệ, đầu tƣ nhƣ Việt Nam, tăng trƣởng kinh tế là nhân tố đặc biệt quan
trọng đối với vấn đề tạo việc làm.
Phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao động ở địa phƣơng cấp
huyện thông qua các hình thức chủ yếu nhƣ:
+ Về phát triển công nghiệp: Trong bối cảnh hiện nay, cơ cấu kinh tế Việt
Nam đang có xu hƣớng chuyển dịch từ ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp,
dịch vụ. Việc phát triển công nghiệp sẽ góp phần to lớn vào việc tạo ra nhiều chỗ
làm việc mới, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, chất lƣợng lao động đƣợc cải
thiện, hƣớng tới phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, ổn định đời sống xã hội. Để tạo
ra nhiều việc làm trong ngành công nghiệp cần phát triển các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu vực kinh tế, đầu tƣ phát triển các đô thị
nhằm tạo việc làm cho lao động. Đây là khu vực thu hút và giải quyết việc làm chủ
yếu cho ngƣời lao động địa phƣơng. Vì vậy, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ
chế chính sách nhằm thu hút vồn đầu tƣ, thu hút các dự án, mở rộng sản xuất kinh
doanh, hoặc trong việc thành lập các doanh nghiệp của mọi tổ chức và cá nhân theo
đúng quy định của pháp luật.


13

+ Về phát triển dịch vụ: Hiện nay xuất hiện nhiều ngành nghề phi nông nghiệp
đòi hỏi phải có các dịch vụ đầu tƣ vào nhƣ vận tải, kho bãi, viễn thông, thƣơng
mại,...sự đa dạng đó dẫn đến sự đa dạng hóa nghề nghiệp của lao động nông thôn.
Phát triển ngành dịch vụ tác động làm tăng số lƣợng việc làm, làm tăng chất lƣợng
việc làm, điều này đƣợc thể hiện qua thu nhập của ngƣời lao động từ việc làm đó

cũng nhƣ trình độ năng lực của đội ngũ lao động.
+ Về phát triển nông - lâm - ngƣ nghiệp: Nông nghiệp là ngành cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của
nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội vì vậy gắn liền với một số lƣợng lao động
nhất định. Xu hƣớng nông nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong nền kinh
tế, lực lƣợng lao động nông nghiệp cũng giảm dần và dịch chuyển sang các ngành
kinh tế khác, đất đai trong nông nghiệp cũng ngày càng thu hẹp. Việc phát triển
nông nghiệp tạo tiền đề kinh tế - xã hội cho phân công lao động mới và tái cơ cấu
trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế theo yêu cầu của quá trình công nghiệp
hóa. Trong thời kỳ phát triển đất nƣớc theo hƣớng CNH – HĐH, muốn phát triển
nông nghiệp để tạo ra các chỗ việc làm tốt hơn cho ngƣời lao động cần phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nâng cao năng suất, chất lƣợng, khả năng cạnh
tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp. Việc phát triển ngành nông
nghiệp cần gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, điều
chỉnh dân cƣ, cùng với nguồn nhân lực đƣợc đào tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất
nông, lâm, thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao.
+ Về phát triển làng nghề truyền thống - tiểu thủ công nghiệp: Sự phát triển
của các làng nghề truyền thống hiện nay có ý nghĩa rất lớn đối với việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển các
làng nghề, tiểu thủ công nghiệp là một yếu tố rất quan trọng bởi không những góp
phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn mà còn đáp ứng đƣợc yêu cầu phát
triển toàn diện kinh tế - xã hội ở nông thôn, tạo việc làm nâng cao đời sống cho dân
cƣ ở nông thôn. Làng nghề tận dụng đƣợc các loại hình lao động mà các khu vực
kinh tế khác không nhận. Nó khắc phục đƣợc tình trạng thất nghiệp tạm thời của


14

ngƣời dân trong thời gian nông nhàn nhƣ nghề đan lát, nghề bó chổi, dệt
chiếu…Một khi LNTT ở nông thôn phát triển mạnh, nó sẽ tạo ra một đội ngũ lao

động có tay nghề cao và lớp nghệ nhân mới.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc
đẩy các ngành thƣơng mại - dịch vụ phát triển. Sự phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ
trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Nƣớc ta lại đang rất thừa lao động mà DNVVN lại rất có ƣu thế trong việc tạo
việc làm vì: vốn đầu tƣ cho mỗi chỗ làm thấp hơn, tạo ra việc làm mới nhanh chóng
hơn so với doanh nghiệp lớn, tổng vốn đầu tƣ không quá lớn nên tính khả thi cao,
có thể phát triển ở mọi nơi để thu hút lao động, yêu cầu về tay nghề trình độ lao
động không cao. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, thì
khu vực này vƣợt trội hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã
hội bức xúc, ở hầu hết các nƣớc doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng
từ 50- 80% lao động trong các nghành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều
thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn
khu vực doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện Nghiên cứu
quản lý Kinh tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh
vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngƣời, chiếm tới 72,9% tổng số lao động
phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lƣợng lao động của cả nƣớc.
- Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
Tạo việc làm thông qua XKLĐ là việc các cơ quan Nhà nƣớc (bao gồm các cơ
quan quản lý và các tổ chức chính trị, xã hội,…có chức năng liên quan đến XKLĐ)
và các doanh nghiệp XKLĐ bằng các việc làm của mình tìm kiếm, khai thác, thu
hút, tổ chức các hoạt động, tạo ra cơ chế và chính sách,...đặt NLĐ (chủ thể cần tìm


15


việc) vào các chỗ làm việc trống đƣợc đặt ở nƣớc ngoài, tại các thị trƣờng khác
nhau với đòi hỏi về yêu cầu của NLĐ khác nhau, yêu cầu về ngành nghề khác nhau,
có điều kiện làm việc, mức thu nhập, chế độ đãi ngộ khác nhau.
Theo quy định tại điều 6 của Luật số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy
định về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thì NLĐ có thể đi
XKLĐ theo 4 hình thức cụ thể nhƣ sau :
+ Thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đƣợc phép
hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài
+ Thông qua doanh nghiệp nhận thầu, tổ chức, cá nhân đầu tƣ ở nƣớc ngoài
+ Thông qua doanh nghiệp XKLĐ theo hình thức thực tập, nâng cao tay nghề
+ NLĐ tự đi theo hình thức hợp đồng cá nhân
- Đào tạo nghề cho người lao động:
Đào tạo nghề (đào tạo nghề nghiệp) không phải là hình thức trực tiếp tạo ra
việc làm nhƣng nó là một trong những giải pháp quan trọng giúp ngƣời lao động
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nhằm tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc
làm.
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tƣơng ứng với trình độ
đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo,
thích ứng với môi trƣờng làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng
cao năng suất, chất lƣợng lao động; tạo điều kiện cho ngƣời học sau khi hoàn thành
khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Đào tạo nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đào tạo nghề trang bị kỹ năng, năng lực cho ngƣời lao
động khi dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch
vụ. Đa số ngƣời lao động ở khu vực nông nghiệp chƣa có trình độ chuyên môn kỹ
thuật hoặc trình độ thấp nên không đáp ứng đƣợc yêu cầu về công việc của khu vực
công nghiệp. Khi chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp hoặc các làng
nghề cần phải đào tạo nghề mới đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc. Đào tạo nghề



16

làm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập cho các cá nhân, tạo khả năng
thay đổi và dịch chuyển việc làm, nhanh chóng thích nghi với các biến đổi về kinh
tế và xã hội.
Hơn nữa, việc làm của lao động qua đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng
trong tổng thể việc làm của lực lƣợng lao động và trong kết cấu lao động có CMKT.
Biểu hiện thông qua mức độ tập trung việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở các
khu vực công nghiệp, dịch vụ, khu vực kinh tế hiện đại. Trong tƣơng lai, khi khu
vực nông nghiệp thu hẹp dần, lao động qua đào tạo nghề sẽ là lực lƣợng lao động
chính tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế. Lao động qua đào tạo nghề đang là
nhóm đƣợc quan tâm nhiều trong cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các nƣớc trong
khu vực có nền kinh tế phát triển tƣơng đồng. Cạnh tranh có thể là gián tiếp thông
qua hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc cạnh tranh trực tiếp thông qua cung cấp kỹ năng
trên thị trƣờng lao động quốc tế.
Theo luật quy định, đào tạo nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung
cấp nghề, cao đẳng nghề. Đào tạo nghề bao gồm đào tạo nghề chính quy và đào tạo
nghề thƣờng xuyên.
- Phát triển thị trường lao động:
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, thị trƣờng lao động có vai trò rất quan
trọng trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Thị trƣờng lao động đảm bảo
việc làm cho dân số hoạt động kinh tế, kết nối họ vào lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Thị trƣờng lao động dễ dàng chuyển đổi ngƣời lao động sang chỗ làm việc thích
hợp hơn, năng suất lao động và thu nhập cao hơn. Các chính sách về thị trƣờng lao
động cần phải đƣợc điều chỉnh để tạo điều kiện cho sự dịch chuyển cơ cấu lao động
phù hợp với kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Tạo việc làm cho ngƣời lao
động thông qua một số kênh thông tin kết nối, cung ứng lao động nhƣ sau:
+ Các Trung tâm Giới thiệu việc làm chính là cầu nối giữa ngƣời lao động và

ngƣời sử dụng lao động.
+ Phát huy vai trò hiệu quả của sàn giao dịch việc làm đảm bảo hiệu quả thông
tin cung - cầu lao động đƣợc cập nhật chính xác, thƣờng xuyên, liên tục, kịp thời,
tạo kết nối nhiều mối quan hệ lao động mới.


17

Mục tiêu chung của phát triển thị trƣờng lao động là đảm bảo có một thị
trƣờng hiện đại, hiệu quả, cạnh tranh và công bằng, góp phần giải quyết việc làm và
thực hiện các mục tiêu phát triển đất nƣớc.
Ở địa phƣơng cấp huyện, phát triển thị trƣờng lao động chủ yếu thông qua một
số hình thức nhƣ: hỗ trợ cho ngƣời lao động đi làm việc ngoại tỉnh (bao gồm cả đi
làm việc tại các địa phƣơng khác trong nƣớc hoặc đi xuất khẩu lao động) và hỗ trợ
cho các khu công nghiệp trên địa bàn thu hút lao động ngoại tỉnh vào làm việc.
- Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm:
Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải quyết việc
làm) đƣợc dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, đƣợc
quản lý thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Mục đích của cho vay vốn để giải
quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch
cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho ngƣời có nhu
cầu làm việc, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân.
Đối tƣợng đƣợc vay vốn gồm: Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác
xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của ngƣời tàn tật;
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung
tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh)
và các hộ gia đình. Các đối tƣợng thuộc diện vay vốn phải thực hiện các thủ tục vay
vốn theo đúng quy định hiện hành đối với từng đối tƣợng và mức vốn vay, thời hạn
hoàn trả.

Trong thời gian qua, việc sử dụng nguồn vốn này cũng chƣa thực sự hiệu quả
nhƣ dự kiến. Dự kiến ban đầu của quỹ quốc gia về giải quyết việc làm sẽ tạo điều
kiện cho khoảng 1,7-1,8 triệu lao động tìm đƣợc việc làm nhƣng sau 05 năm thực
hiện thì chỉ mới có 1,3 triệu lao động tìm đƣợc việc làm thông qua vay vốn, chỉ đáp
ứng đƣợc 76,5% so với yêu cầu đặt ra lúc ban đầu có đƣợc việc làm thông qua quỹ,
đạt 35% mục tiêu trong năm.


×