Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng đối với giảng viên học viện chính sách và phát triển, bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
–––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ
PHÁT TRIỂN, BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
–––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ
PHÁT TRIỂN, BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN XUÂN THANH

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: Quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng đối với
giảng viên Học viện Chính sách và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trƣớc hết
tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS -TS Nguyễn Xuân Thanh, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo Tr ƣ ờ n g Đ ạ i h ọ c s ƣ p h ạ m H à
N ộ i I I , Học viện Chính sách và Phát triển và đặc biệt là các thầy cô giáo trực
tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến
cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn thầy cô, anh em, đồng nghiệp Học viện Chính sách và Phát
triển đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hòan thành
luận văn.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Anh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng đối với giảng viên Học

viện Chính sách và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đƣợc thực hiện từ tháng 2
năm 2017 đến hết tháng 9 năm 2017.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. v
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Khách thể, Chủ thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................... 2
4. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu. .......................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn......................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA, KHEN
THƢỞNG TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN ............................................ 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ................................ 7
1.3. Vai trò của hoạt động Thi đua, khen thƣởng ................................ 12
1.4. Quản lý hoạt động Thi đua, khen thƣởng đối với giảng viên ....... 22
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động Thi đua, Khen
thƣởng ................................................................................................. 25
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................ 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA, KHEN
THƢỞNG ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT
TRIỂN, BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ..................................................................... 29
2.1. Vài nét về Học viện Chính sách và Phát triển .............................. 29
2.2.Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................... 31


iv

2.3. Thực trạng hoạt động thi đua, khen thƣởng trong khối giảng viên
Học viện Chính sách và Phát triển hiện nay ....................................... 34
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động Thi đua, khen thƣởng đối với giảng
viên Học viện Chính sách và Phát triển .............................................. 45
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ....................................................... 55
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................ 60
Chƣơng 3, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN, ........... 61
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ.................................................................................... 61
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng hoàn thiện cơ chế quản lý về thi đua,
khen thƣởng đối với giảng viên Học viện Chính sách và Phát triển .. 61
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng đối với giảng
viên Học viện Chính sách và Phát triển .............................................. 65
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................... 78
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ............ 79

Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 89
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 94


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Nhận thức về quản lý hoạt động thi đua, khen thƣởng............................... 34
Bảng 2.2.Thực trạng việc phát động, tổ chức thực hiện các phong trào TĐ, KT .... 39
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện các hình thức Thi đua, khen thƣởng............................. 41
Bảng 2.4: Quy trình xét Thi đua, khen thƣởng ............................................................ 42
Bảng 2.4. Mức độ về xây dựng các quy chế, quy định quản lý các hoạt động Thi
đua, khen thƣởng của Lãnh đao Học viện và Ban TĐ, KT (APD) ......... 46
Bảng 2.5. Thực trạng kết quả xây dựng tổ chức bộ máy quản lý công tác Thi đua,
khen thƣởng tại Học viện (APD)................................................................ 48
Bảng 2.6. Thực trạng kết quả về việc huy động và quản lý các nguồn lực để phát
huy vai trò của hoạt động Thi đua, khen thƣởng ...................................... 51
Bảng 2.7. Thực trạng kết quả về công tác thanh tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự,
kỷ cƣơng pháp luật trong hoạt động TĐ, KT ............................................ 53
Bảng 2.8: Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động TĐ, KT........... 54
Bảng 2.9: Thống kê đánh giá giảng viên giảng dạy .................................................... 55
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp ................................ 80
Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp .................................. 82
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp ........................................................ 81
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp........................................................... 83


vi


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Chiến sĩ thi đua

CSTĐ

Chỉ thị

CT

Học viện Chính sách và Phát triển

(APD)

Kế hoạch tài chính

KHTC

Khoa học – Hợp tác

KH-HT

Nghiên cứu khoa học

NCKH


Quản lý Nhà nƣớc

QLNN

Quản lý đào tạo

QLĐT

Số lƣợng

SL

Tổ chức Hành chính

TCHC

Thi đua, khen thƣởng

TĐ, KT

Trung ƣơng

TW


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử cách mạng Việt Nam đã sản sinh ra các phong trào thi đua yêu nƣớc

và cũng chính lịch sử đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của phong trào thi đua,
công tác khen thƣởng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc Việt
Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình tìm kiếm con đƣờng cứu nƣớc, giải
phóng dân tộc đã tích cực học tập, vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin, kinh nghiệm của các nƣớc đi trƣớc, kết hợp với truyền thống
dân tộc vào sự nghiệp “kháng chiến, kiến quốc”, Ngƣời đã khẳng định: “Thi đua –
khen thƣởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con
ngƣời mới, thi đua yêu nƣớc phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục hàng
ngày”[32, tr.473]. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ
Chí Minh rất quan tâm đến công tác thi đua, khen thƣởng. Ngƣời nói: “thi đua là yêu
nước, yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước
nhất”[63, tr.407].
Chính sự quan tâm đặc biệt của Hồ Chí Minh, dƣới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã phát huy tốt truyền thống yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc,
động viên ý chí kiên cƣờng, vƣợt qua mọi khó khăn, thử thách, giành đƣợc nhiều
thắng lợi quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế-xã hội, văn hóa, an ninh
quốc phòng.
Đối với ngành giáo dục Việt Nam, trong thƣ gửi Hội nghị giáo dục toàn quốc
tháng 3 - 1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Trách nhiệm nặng nề và vẻ vang
của ngƣời thầy dạy học là: Chăm lo dạy dỗ con em của nhân dân thành ngƣời công
dân tốt, ngƣời lao động tốt, ngƣời chiến sĩ tốt, ngƣời cán bộ tốt của nƣớc nhà.
Để làm tròn nhiệm vụ ấy, cán bộ giáo dục cần phải luôn luôn ra sức thi đua
công tác và học tập, thật thà tự phê bình và phê bình để cùng nhau tiến bộ mãi”[63,
tr.501].
Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, dƣới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tại Đại hội VII (1991) khẳng định: “Khoa học và công nghệ,


2


giáo dục và đào tạo phải đƣợc xem là quốc sách hàng đầu”[19, tr.13]. Vì vậy, hơn
30 năm đổi mới ngành giáo dục Việt Nam đã trải qua nhiều bƣớc thăng trầm, nhƣng
luôn hoàn thành sứ mệnh vẻ vang mà đất nƣớc giao phó. Bên cạnh những kết quả
đạt đƣợc, còn tồn tại những mặt hạn chế, bất cập do nguyên nhân khách quan và chủ
quan đem lại; đặc biệt trong công tác Thi đua, khen thƣởng và quản lý nhà nƣớc về
hoạt động TĐ, KT đối với đội ngũ nhà giáo.
Học viện Chính sách và Phát triển đƣợc thành lập từ năm 2008, còn rất non
trẻ. Do đó, để sớm khẳng định đƣợc vị thế, uy tín và chỗ đứng trên thị trƣờng giáo
dục, cần phải làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc về Thi đua, khen thƣởng nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo. Nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò và ý
nghĩa của công tác Thi đua, khen thƣởng và quản lý nhà nƣớc đối với công tác này
là một vấn đề quan trọng kể cả dƣới góc độ của quản lý giáo dục, tác giả chọn đề
tài: “Quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng đối với giảng viên Học viện Chính
sách và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và làm rõ thực trạng quản lý hoạt động thi đua,
khen thƣởng đối với giảng viên của Học viện Chính sách và Phát triển, đề tài nhằm
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thi đua, khen thƣởng cho phù hợp với
yêu cầu phát triển của Học viện Chính sách và Phát triển giai đoạn đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nƣớc hiện nay.
3. Khách thể, Chủ thể và đối tƣ ng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thi đua khen thƣởng trong các trƣờng đại học, học viện
3.2. Chủ thể nghiên cứu
Ban giám đốc điều hành và quản lý chung về hoạt động thi đua, khen thƣởng;
Ban thi đua khen thƣởng tham mƣu, quản lý, đề xuất, hƣớng dẫn, phát động
tổ chức công tác thi đua, khen thƣởng trong cơ quan.
3.3. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý hoạt động Thi đua, khen thƣởng tại Học viện (APD).
4. Giả thuyết nghiên cứu



3

Thi đua, khen thƣởng là hoạt động có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, là nhiệm vụ quan trọng nằm
trong quy trình đào tạo của Học viện. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý hoạt động
Thi đua, khen thƣởng của Học viện Chính sách và Phát triển (APD) còn có những
hạn chế do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân là biện pháp quản lý chƣa
phù hợp. Nếu đề xuất đƣợc biện pháp quản lý phù hợp sẽ thúc đẩy hoạt động Thi
đua, khen thƣởng, nâng cao chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng
viên và chất lƣợng đào tạo của Học viện, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục trong
giai đoạn CNH - HĐH đất nƣớc hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Thi đua, khen thƣởng.
Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Thi đua, khen
thƣởng đối với giảng viên tại Học viện Chính sách và Phát triển thời gian qua.
Ba là, đề xuất một số biện pháp và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của
các biện pháp quản lý về thi đua, khen thƣởng đối với cán bộ, giảng viên Học viện
Chính sách và Phát triển.
6. Phạm vi nghiên cứu.
- Về thời gian: từ năm 2010 đến nay.
- Về không gian: nghiên cứu quản lý hoạt động thi đua, khen thƣởng tại Học
viện Chính sách và Phát triển hiện nay.
- Khách thể khảo sát trên cán bộ quản lý và giảng viên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp sau:
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phƣơng pháp so sánh, phân tích và
tổng hợp, hệ thống hóa.
* Nhóm phương pháp thực tiễn:

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra thu
thập thông tin về thực trạng hoạt động Thi đua, khen thƣởng và quản lý hoạt động
Thi đua, khen thƣởng ở Học viện Chính sách và Phát triển.


4

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Chỉ ra những thuận lợi khó khăn trong
công tác quản lý hoạt động Thi đua, khen thƣởng tại Học viện (cả về lý luận và thực
tiễn) làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động nghiên Thi đua,
khen thƣởng tại Học viện.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về công tác tham gia quản
lý hoạt động Thi đua, khen thƣởng để thu thập thông tin và xử lý kết quả.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: tập hợp kết quả Thi đua, khen thƣởng
dƣới hình thức, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện Thi đua, khen thƣởng. Từ đó
đƣa ra nhận xét về thực trạng này.
* Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phƣơng pháp toán học để xử lý
thông tin thu thập
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý về hoạt động thi đua, khen thƣởng trong
trƣờng đại học, học viện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động thi đua, khen thƣởng đối với giảng
viên Học viện Chính sách và Phát triểnBộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động Thi đua, khen thƣởng đối với giảng
viên tại Học viện Chính sách và Phát triển Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA, KHEN
THƢỞNG TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ vị trí, vai trò và tính chất quan trọng của công tác Thi đua, khen
thƣởng đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về công tác Thi đua, khen
thƣởng ở các lĩnh vực khác nhau, phạm vi và địa bàn khác nhau đƣợc công bố trên
sách báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết Hội thảo khoa học, các luận án, luận văn.
Trƣớc hết, có một số công trình tiêu biểu nhƣ “Đổi mới quản lý nhà nƣớc về
công tác thi đua, khen thƣởng ở địa phƣơng” (2007) – Luận văn Thạc sĩ của Dƣơng
Thị Thanh, “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣơng giai đoạn 2011 –
2012” (2010) – Luận văn Thạc sĩ của Lê Xuân Khánh, “Tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc với hoạt động thi đua khen thƣởng ở nƣớc ta hiện nay” (2011) – Luận văn
Thạc sĩ của Bùi Hồng Thiết, “Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về tổ
chức hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc trong lĩnh vực thi đua – khen thƣởng”
(2012) – Luận văn Thạc sĩ của Dƣơng Đức Hải, “Quản lý công tác Thi đua, khen
thƣởng ở thành phố Hà Nội hiện nay” (2013) - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị
Hoài Thu. Luận văn nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về Thi đua khen
thƣởng; Phân tích thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng và quản lý Nhà nƣớc về
công tác thi đua, khen thƣởng ở Thành phố Hà Nội hiện nay; Đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm đổi mới quản lý Nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng để
nâng cao chất lƣợng hiệu quả của công tác này ... Ngoài ra, còn có các bài báo, tạp
chí về Thi đua, khen thƣởng nhƣ:
Trên Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc (2015), “Tiếp tục đổi mới công tác thi đua
khen thưởng trong thời kỳ mới” của Trần Thị Hà đã đƣa ra năm giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng thi đua, khen thƣởng hiện nay, hay trên Tạp chí Cộng sản
(2015), “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của
Trần Thị Hà đã đƣa ra bốn giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác Thi đua, khen



6

thƣởng theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Trên trang tin tức, sự kiện của trường Đại học sư phạm Hà Nội ngày 19
tháng 6, 2013, có bài viết của Đỗ Thanh Bình và Nguyễn Thị Thu Thủy (Khoa Lịch
sử, trường Đại học sư phạm Hà Nội) đăng trong kỷ yếu Hội thảo khoa học "Đẩy
mạnh các phong trào thi đua yêu nƣớc theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay", do Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
tổ chức. Bài viết này trình bày về phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” theo lời dạy
của Bác. Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản trong tư tưởng của Bác về
thi đua “dạy tốt, học tốt”, bài viết trình bày phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”
trong thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc với điển hình là trường cấp II Bắc Lý
(Hà Nam) và phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên trang tin tức điện tử của Trƣờng Đại học Hàng Hải ngày 27/2/2016 có
bài viết: “Phát huy truyền thống 61 năm xây dựng và phát triển, Đảng bộ Trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam lãnh đạo Nhà trường thi đua “Dạy tốt, Học tốt””. Bài
viết, giới thiệu về quá trình xây dựng và phát triển của trƣờng đại học Hàng Hải và
chỉ ra những tấm gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, học tập, vận dụng và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh. Tiếp đó, trên trang tin tức điện tử ngày 10/11/2015của
Trƣờng Đại học Nội vụ, có bài viết “Thực hiện công tác Thi đua, khen thưởng tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, bài viết nhấn mạnh Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội
không ngừng đẩy mạnh và mở rộng các phong trào thi đua gắn liền với nhiệm vụ
trọng tâm là giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong Nhà trƣờng. Theo đó,
nhiều tập thể và cá nhân, các gƣơng điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua
các cấp đã đƣợc động viên, khen thƣởng kịp thời, đóng góp quan trọng vào thành
tích chung của Nhà trƣờng. Ngoài ra, bài viết chỉ ra việc thực hiện các phong trào,
nhiệm vụ của nhà trƣờng đã có nhiều chuyển biến tích cực, không xảy ra đơn thƣ,
kiện cáo gây mất đoàn kết nội bộ. Gần đây nhất, trên trang tin tức điện tử của

Trƣờng Đại học Vinh ngày 30/9/2016 có bài viết Công đoàn Trƣờng Đại học Vinh
triển khai phong trào thi đua với chủ đề: “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”năm
học 2016 – 2017, Mục đích, tổ chức phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng


7

tạo trong dạy và học” nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam, Nghị Quyết
Đại hội XIV Công đoàn giáo dục Việt Nam và Kế hoạch hành động của Công đoàn
giáo dục Việt Nam triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW; động viên cán bộ
quản lý, nhà giáo, ngƣời lao động trong toàn Ngành thể hiện bằng những việc làm
cụ thể, thiết thực để đổi mới, sáng tạo trong công tác, hoạt động dạy và học của nhà
giáo và học sinh, sinh viên, tạo bƣớc chuyển biến mới về nâng cao chất lƣợng giáo
dục và đào tạo.
Bên cạnh đó, còn có nhiều Báo cáo tổng kết Đại hội thi đua yêu nƣớc toàn
quốc, nhiều bài viết liên quan đến công tác thi đua khen thƣởng trên các trang tin,
chuyên mục, chuyên đề của Ban Thi đua, khen thƣởng Trung ƣơng nói chung và
trên các trang thông tin điện tử của các địa phƣơng nói riêng, Bài giảng tập huấn
nghiệp vụ thi đua, khen thƣởng, “Kỷ yếu về Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc và
một số địa phương trong thời kỳ đổi mới”; các cuộc Hội thảo về thi đua, khen
thƣởng... Tuy nhiên, vẫn chƣa có nhiều đề tài quan tâm đến công tác quản lý về Thi
đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
“Quản lý là gì?” là câu hỏi mà ngƣời làm công tác quản lý hoặc nghiên cứu
về quản lý cũng cần hiểu và mong muốn lý giải. Cho đến nay, có nhiều quan niệm
khác nhau của các nhà khoa học về “quản lý”, quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc

độ và phạm vi khác nhau. Dƣới đây là những cách tiếp cận cơ bản:
Tiếp cận theo kinh nghiệm, cách tiếp cận này phân tích quản lý bằng cách tiếp
cận kinh nghiệm, mà thông thƣờng là thông qua các trƣờng hợp cụ thể: Những ngƣời
theo cách tiếp cận này cho rằng, thông qua việc nghiên cứu những thành công hoặc
những sai lầm trong những trƣờng hợp cá biệt của những nhà quản lý, ngƣời nghiên
cứu sẽ hiểu đƣợc làm nhƣ thế nào để quản lý một cách hiệu quả trong trƣờng hợp
tƣơng tự.


8

Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân, cách tiếp cận này cho rằng quản lý là
làm cho công việc đƣợc hoàn thành thông qua con ngƣời. Từ đó, việc nghiên cứu nên
tập trung vào việc ra quyết định các mối liên hệ giữa ngƣời với ngƣời.
Tiếp cận theo lý thuyết quyết định, cách tiếp cận này cho rằng, ngƣời quản lý là
ngƣời đƣa ra các quyết định. Vì vậy, cần tập trung vào việc ra các quyết định. Sau đó là
việc ra các quyết định của ngƣời quản lý.
Tiếp cận toán học, các nhà nghiên cứu theo trƣờng phái này, xem xét công
việc trƣớc hết nhƣ là một sử dụng các quá trình, ký hiệu và mô hình toán học.
Nhóm này cho rằng, nếu nhƣ việc quản lý nhƣ xây dựng tổ chức, lập kế hoạch hay
ra quyết định là một quá trình logíc, thì nó có thể đƣợc biểu thị theo các ký hiệu và
mô hình toán học. Vì vậy, việc ứng dụng toán học vào quản lý sẽ giúp ngƣời quản
lý đƣa ra đƣợc những quyết định tốt nhất.
Tiếp cận theo vai trò của các quản lý, đây là cách tiếp cận mới đối với lý
thuyết quản lý thu hút đƣợc sự chú ý của các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà
thực hành. Về căn bản, cách tiếp cận này, nhằm quan sát những cái mà thực tế các
nhà quản lý làm và từ các quan sát nhƣ thế đi tới những kết luận xác định hoạt
động hoặc vai trò quản lý là gì…
Từ cách tiếp cận khác nhau, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
- Quản lý là hoạt động của cơ quan quản lý nhằm đƣa ra các quyết định.

- Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của ngƣời khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự
trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ
chức hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là một sự có trách nhiệm về cái gì đó.
Qua nghiên cứu, chúng ta có thể rút ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,các thời cơ của tổ chức để đạt mục
tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến đổi.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là tổ chức cơ sở giáo dục trực tiếp của ngành, là một hệ thống


9

con trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nói cụ thể hơn, Nhà trƣờng là tế bào của hệ
thống giáo dục các cấp từ Trung ƣơng đến cơ sở, là thành tố khách thể cơ bản của
tất cả các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nó cũng là một hệ thống độc lập, tự quản
của xã hội. Bởi vậy, mọi hành động của quản lý giáo dục cấp trên đều phải hƣớng
về Nhà trƣờng. Có thể nói quản lý giáo dục suy đến cùng là quản lý nhà trƣờng.
Quản lý nhà trƣờng chính là quản lý mối quan hệ bên ngoài và bên trong nhà
trƣờng. Theo nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc có viết: “Quản lý nhà trƣờng là thể hiện
đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà
trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[27, tr.34].
Có thể nói đến quản lý nhà trƣờng, trƣớc tiên là nói đến quản lý quá trình dạy học
hay nói ngắn gọn hơn, về thực chất quản lý trƣờng học là quản lý quá trình dạy học.
Người Lãnh đạo nhà trường phải tác động tối ưu vào các thành tố của quá trình
giáo dục, để vận hành nó nhằm đạt được mục đích quản lý.
1.2.2. Khái niệm Thi đua, khen thưởng

1.2.2.1. Khái niệm Thi đua
Theo quan niệm chủ nghĩa Mác-Lênin, muốn có năng suất lao động cao thì
cần thiết phải hiệp tác giữa ngƣời với ngƣời trong lao động, sản xuất; nhƣng nếu
chỉ hiệp tác không thì chƣa đủ phải đẩy mạnh và thực hiện phong trào thi đua để
tạo động lực thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Thi đua xuất hiện một cách
khách quan khi có sự hợp tác của ngƣời lao động sản xuất. Sự hợp tác lao động
tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại.
Theo Mác: “Không nói đến thể lực mới do việc phối hợp nhiều sức thành một sức
duy nhất mà có đuợc thì chỉ riêng sự tiếp xúc xã hội cũng sinh ra thi đua, sinh ra
sự kích thích tinh lực làm tăng năng suất khá cao” hay “Thi đua nảy nở trong quá
trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp
xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt nghị lực sinh động
tăng thêm nghị lực cho riêng từng người”[54, tr421].
Lúc sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi thi đua tồn tại khách quan trong xã
hội, Ngƣời chỉ ra: Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng


10

ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Vậy, Thi đua là một hiện
tƣợng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của
con ngƣời. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua.
Theo Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cho rằng: Thi
đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong xã
hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con người
trong quá trình sản xuất....
Đại từ điển Tiếng Việt, “Thi đua là việc cùng nhau đưa hết khả năng ra làm
nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt được thành tích tốt nhất trong một hoạt động nào đó”[81,
tr. 1559].
Theo khoản 1, Điều 3 của Luật Thi đua, khen thƣởng "Thi đua là hoạt động

có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt
được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"[5, tr.15].
Nhƣ vậy, về bản chất thi đua tạo ra là một trong những động lực để thúc đẩy lực
lƣợng sản xuất phát triển, cho năng suất lao động cao. Thi đua làm cho cá nhân, gia đình,
xã hội có sự thay đổi cả về lƣợng và chất trong quá trình lao động, sản xuất.
1.2.2.2. Khái niệm Khen thưởng
Khen thƣởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn liền với
thƣởng phạt của nhà nƣớc thuộc các chế độ xã hội khác nhau.
Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con ngƣời nào đó; tổ chức nào đó, về
cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thƣởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc
tiền... Khen thƣởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nƣớc bằng
quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Nhƣ vậy, khen thƣởng là một
vấn đề thuộc phạm trù Khoa học Xã hội. Khen thƣởng và trừng phạt đƣợc hình
thành phát sinh và tồn tại trong quá trình phát triển của con ngƣời là vấn đề thuộc
tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của con ngƣời, do đó khen thƣởng phải thể hiện
quan điểm quần chúng, phải có trách nhiệm cao trong quá trình phát hiện khen
thƣởng. Khen thƣởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nƣớc. Còn Nhà nƣớc là
còn khen thƣởng. Khen thƣởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ
bằng vật chất.


11

Trên cơ sở lý luận đó, Luật Thi đua, khen thƣởng của Nƣớc Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: "Khen thƣởng là việc nghi nhận, biểu dƣơng, tôn
vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có
thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"[5, tr.15].
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng
Quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng là hoạt động của Nhà nước nhằm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước về Thi đua, khen thưởng đối với

cá nhân, tập thể, đơn vị làm việc trong bộ máy Nhà nước, khi đăng ký tham gia Thi
đua, khen thưởng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong công việc.
Khái niệm quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở
giáo dục khác về các lĩnh vực: mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch, chất
lƣợng giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; quy chế
thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học;
quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ
theo quy định của pháp luật. Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện tốt chức năng
quản lý Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học hiện
nay, một trong những yêu cầu đặt ra là phải quản lý hoạt động Thi đua, khen thƣởng
trong ngành giáo dục. Qua quá trình nghiên cứu, rút ra khái niệm:
Quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục là một trong
những chức năng, nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thi đua, khen thưởng
đối với cá nhân, tập thể, đơn vị làm việc trong ngành giáo dục, thực hiện đăng ký
Thi đua, khen thưởng hàng năm theo Luật Thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả trong công việc.
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng đối với giảng viên
Quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng đối với giảng viên là một trong những
chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám hiệu, Hội đồng Thi đua, khen thưởng các trường
cao đẳng, đại học, học viện đối với giảng viên cơ hữu, thực hiện đăng ký Thi đua, khen
thưởng hàng năm theo Luật Thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao năng suất, chất


12

lượng, hiệu quả trong công việc tại đơn vị.
Học viện Chính sách và Phát triển (APD) đƣợc thành lập theo Quyết định số
10/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ, là trƣờng Đại học công lập

thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ sở đào tạo trong lĩnh vực chính sách phát
triển, kinh tế và quản lý. Học viện định hƣớng trở thành trƣờng đại học có uy tín
trong hệ thống giáo dục quốc dân về giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, tƣ
vấn và phản biện chính sách vĩ mô. Trong thời gian tới, (APD) để nâng cao chất
lƣợng giáo dục và đào tạo, khẳng định đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng giáo dục, cần
làm tốt công tác Thi đua, khen thƣởng. Đây là một trong những động lực nhằm thúc đẩy
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, giáo dục và đào tạo của (APD) hiện nay.
Quản lý hoạt động Thi đua, khen thưởng đối với giảng viên Học viện Chính
sách và Phát triển là một trong những chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám đốc, Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Học viện Chính sách và Phát triển về công tác Thi đua,
khen thưởng đối với giảng viên cơ hữu, thực hiện đăng ký Thi đua, khen thưởng
hàng năm theo Luật Thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả trong công việc.
1.3. Vai tr của hoạt động Thi đua, khen thƣởng
1.3.1. Vai trò của Thi đua
Thi đua là một khái niệm rất gần gũi, quen thuộc với mọi ngƣời dân Việt Nam,
từ em học sinh mới cắp sách tới trƣờng cho đến ngƣời cao tuổi, ngƣời nông dân, công
nhân, ngƣời trí thức đến ngƣời quản lý lãnh đạo. Khái niệm thi đua nội hàm rộng lớn
và sâu sắc hơn khái niệm cạnh tranh.Thi đua là giá trị tinh thần, giá trị tƣ tƣởng.
Trong thi đua, không chỉ có nội dung “ganh đua”, mà còn có nội dung “thúc đẩy”
nhau cùng vƣơn lên vì mình, vì tập thể, vì quốc gia dân tộc.
Vấn đề đƣợc đặt ra phải chăng là cả hai vấn đề: cạnh tranh và thi đua. Khi
đƣợc đặt đúng chỗ, đúng tầm sẽ là động lực kinh tế - xã hội, động lực chính trị để
thúc đẩy đất nƣớc vƣợt nhanh lên phía trƣớc. Mỗi con ngƣời đều thấm thía tinh thần
thi đua, yêu nƣớc và sự cạnh tranh vƣơn lên. Chính lẽ đó, để phát huy sức mạnh to
lớn của thi đua yêu nƣớc, trong giai đoạn đất nƣớc còn đang gặp nhiều khó khăn và
thách thức, tại Đại hội các chiến sĩ thi đua và cán bộ gƣơng mẫu toàn quốc (tháng


13


5/1952), Ngƣời nói:“ Thi đua là yêu nƣớc: Thi đua là một cách yêu nƣớc thiết thực
và tích cực. Các chiến sĩ thi đua đều tăng năng suất từ gấp rƣỡi trở lên. Nếu ta cứ
tính đổ đồng mỗi chiến sĩ đều tăng năng suất gấp đôi, nếu tất cả những ngƣời lao
động nƣớc ta - bộ đội, công, nông, lao động trí óc - đều thi đua và đều tăng năng
suất gấp đôi, thì kết quả sẽ thế nào?”[63, tr.407]. Quan niệm trên của Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho thấy, thi đua có vai trò rất to lớn trong công cuộc xây dựng và kiến
thiết nƣớc nhà:
Một là, thi đua là yêu nước. Ngƣời đã đƣa ra một quan điểm mới về thi đua:
“Thi đua là yêu nƣớc, yêu nƣớc thì phải thi đua. Và những ngƣời thi đua là những
ngƣời yêu nƣớc nhất”[63, tr.407]. Đây là một quan điểm thể hiện sự sáng tạo độc
đáo trong tƣ tƣởng về thi đua, thể hiện cách nhìn sâu rộng và là một sự phát triển
mới về thi đua. Theo Ngƣời, thi đua không chỉ là hoạt động sáng tạo, tích cực trong
lao động, trong công việc hàng ngày mà nó trở thành hoạt động tƣ tƣởng và tinh
thần, là biểu hiện của lòng yêu nƣớc, là biểu hiện của tinh thần đấu tranh cách
mạng, hy sinh phấn đấu vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc nhân dân và tinh thần quốc
tế cao cả. Bác đã đặt tên cho phong trào thi đua của nhân dân ta là “Phong trào thi
đua yêu nƣớc”, biến thi đua thành sức mạnh của dân tộc trong lao động sản xuất và
trong chiến đấu.
Hai là, thi đua phải có sự tham gia rộng rãi của mọi tầng lớp nhân dân. Tƣ
tƣởng lấy dân làm gốc đƣợc thể hiện rõ trong thực hiện phong trào thi đua của
Ngƣời. Theo Ngƣời, thi đua là công việc của mọi ngƣời, mọi ngành, mọi cấp không
phân biệt già trẻ gái trai, không phân biệt tầng lớp giàu, nghèo, không phân biệt
ngành nghề,... Quan điểm đó đƣợc thể hiện trong rất nhiều bài viết, bài nói chuyện
của Ngƣời. Ngay trong Lời kêu gọi thi đua ái quốc ngày 11/6/1948, Ngƣời đã động
viên tất cả mọi ngƣời, từ các cụ phụ lão, các cháu nhi đồng; từ các bà và chị em phụ
nữ đến các cháu thanh niên; từ bộ đội dân quân đến nhân viên Chính phủ; từ giáo
viên đến học sinh; từ sĩ, nông, công, thƣơng binh đến kiều bào ở nƣớc ngoài và
đồng bào trong vùng bị tạm chiếm;… hãy ra sức thi đua tham gia kháng chiến và
kiến quốc.

Ba là, phong trào thi đua phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Thi


14

đua không phải chỉ một giai đoạn, một thời kỳ mà phải thƣờng xuyên, liên tục, kết
thúc đợt này chuyển ngay sang đợt khác cao hơn, chất lƣợng hơn nhằm thực hiện
thắng lợi mọi nhiệm vụ của cách mạng. Với quan điểm trên, Bác đã kêu gọi động
viên, thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua yêu nƣớc tạo nên
sức mạnh đoàn kết của dân tộc trong lao động sản xuất và trong chiến đấu.
Bốn là, thi đua phải có mục đích, mục tiêu, kế hoạch cụ thể.Thi đua phải có
mục đích rõ ràng, khoa học, toàn diện và cụ thể. Có mục đích cho cả nƣớc, cho từng
vùng miền, từng ngành, từng giới, từng lứa tuổi đồng thời phải có mục đích thi đua
lâu dài và trƣớc mắt. Mục đích trƣớc mắt tạo điều kiện tiến tới thực hiện mục đích lâu
dài. Trong từng thời gian có mục tiêu đột xuất giải quyết khâu quan trọng, then chốt, thúc
đẩy các khâu khác phát triển. Mục đích thi đua phải gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế,
văn hoá, quân sự, kháng chiến cứu nƣớc, xây dựng đất nƣớc, phù hợp với khả năng thực
tế trong từng thời kỳ để nâng cao từng bƣớc một cách tích cực.
Năm là, thi đua xây dựng con người mới, thi đua phát huy sáng kiến, phổ
biến rộng rãi điển hình, sáng kiến kinh nghiệm tiên tiến.Theo Bác muốn thi đua
phát triển rộng rãi phải dựa vào lực lƣợng và tinh thần của nhân dân, phải giáo dục
bồi dƣỡng, lấy thi đua làm trƣờng học xây dựng con ngƣời mới. Chính những con
ngƣời đƣợc tôi luyện, trƣởng thành trong các phong trào thi đua yêu nƣớc là hạt
nhân thúc đẩy phong trào thi đua phát triển. Để phong trào thi đua đạt đƣợc hiệu
quả cao cần đẩy mạnh việc phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng
suất chất lƣợng, hạ giá thành, làm cho sản xuất đạt hiệu quả, kinh tế - xã hội phát
triển toàn diện và vững chắc. Bác rất coi trọng sáng kiến kinh nghiệm. Tại Đại hội
các chiến sĩ thi đua và cán bộ gƣơng mẫu toàn quốc (tháng 5/1952), Ngƣời nói:
“Sáng kiến và kinh nghiệm là của quý chung cho cả dân tộc. Chúng ta phải ra sức
làm cho nó dồi dào thêm và lan rộng mãi. Đầu thì lan khắp một đơn vị, một nhà

máy, một làng, v.v.. Dần dần lan khắp cả quân đội, cả ngành công nghệ, cả nƣớc.
Sáng kiến và kinh nghiệm cũng nhƣ những con suối nhỏ chảy vào sông to, những
sông to chảy vào bể cả. Không biết quý trọng sáng kiến và phổ biến kinh nghiệm
tức là lãng phí của dân tộc”[63, tr.405].
Sáu là,vấn đề văn hóa thi đua. Văn hóa thi đua là một nội dung quan trọng


15

trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nƣớc. Nó thể hiện chủ nghĩa nhân văn
Hồ Chí Minh, không chỉ ở xác định mục đích thi đua, cách tổ chức, quan hệ, thái độ
trong thi đua yêu nƣớc mà còn ở việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức của mỗi ngƣời,
đơn vị tham gia thi đua. Ngƣời chỉ rõ: “thi đua chứ không phải ganh đua” nên phải
thân ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau để đạt đƣợc thành tích cao, “giúp đỡ những ngƣời và
những nhóm còn kém theo kịp mức cao hiện nay”. Vì vậy, theo tƣ tƣởng của Hồ
Chí Minh: Thi đua là đoàn kết; thi đua để tăng cƣờng đoàn kết, có đoàn kết mới đẩy
mạnh thi đua. Qua đó, làm cho nƣớc nhà hoàn toàn đƣợc độc lập, đồng bào đƣợc tự
do, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đƣợc học hành. Hƣởng ứng lời kêu gọi của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xuất hiện ngày càng nhiều các phong trào thi đua yêu
nƣớc có tổ chức và tự nguyện phát triển khắp đất nƣớc, trong các thành phần xã hội,
nhằm diệt giặc dốt, giặc đói, giặc ngoại xâm đã trở thành sứ mạnh nội sinh đƣa dân
tộc Việt Nam đi từ thằng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong quá trình toàn cầu hóa và xây dựng nền kinh tế tri thức hiện nay, cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt. Các quốc gia đang phát triển, trong đó
có Việt Nam để tránh rơi vào bẫy thu nhập trung bình, hoặc tụt hậu xa về kinh tế,
cần đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nƣớc để "kết hợp một cách chặt chẽ hai
loại động lực tinh thần và vật chất tạo nên sức mạnh nội sinh của phong trào quần
chúng có tác dụng xây dựng con ngƣời mới giàu lòng yêu nƣớc, yêu lao động, yêu
Tổ quốc; đồng thời, khơi dậy và nhân lên mặt tích cực trong mỗi con ngƣời, mỗi
đơn vị và trong cộng đồng xã hội hƣớng tới mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân

chủ, công bằng, văn minh”.
1.3.2. Vai trò của Khen thưởng
Trong điều kiện hiện nay, Khen thƣởng vẫn có vai trò quan trọng là động lực
thúc đẩy xã hội phát triển, là biện pháp của ngƣời quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm về chính trị, kinh tế-xã hội, văn hóa của cơ quan, đơn vị. Thông qua đó, khuyến
khích và động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong
lao động sản xuất và công tác.
Khen thƣởng là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nƣớc; là một
lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,


16

chính sách, pháp luật của nhà nƣớc, nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, cơ quan, tổ
chức, đơn vị; là biện pháp cơ bản để đánh giá kết quả công việc, đánh giá những cố
gắng, những thành tích, quá trình hoạt động, quá trình cống hiến của tập thể, cá
nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đối với cá nhân, khen thƣởng có vai trò kích thích, thúc đẩy ngƣời lao động
phát huy năng lực, tƣ duy sáng tạo và làm việc khoa học có chất lƣợng và hiệu quả
công việc. Nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ giữa thù lao và kết quả thực hiện
công việc của ngƣời lao động. Khen thƣởng cũng là một loại thù lao động. Vì vậy,
khen thƣởng mà cao, hợp lý sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sự cố gắng, nỗ lực sáng tạo
trong công việc của ngƣời lao động. Trong quá trình làm việc, khi ngƣời lao động,
có suy nghĩ tích cực thì tất yếu họ sẽ làm việc với kết quả cao nhất có thể. Do đó,
ngƣời lao động sẽ hoàn thiện đƣợc những kỹ năng, phẩm chất, sẽ cố gắng hết mình
làm giảm các lãng phí để từ đó nhận đƣợc phần thƣởng xứng đáng là nâng cao thu
nhập và giá trị bản thân. Chính tinh thần làm việc thoải mái với suy nghĩ tích cực
giúp ngƣời lao động yêu ngành, yêu nghề và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Đối với tổ chức, khen thƣởng giúp ngƣời lao động làm việc có động lực, tăng
năng suất chất lƣợng, hiệu quả. Qua đó, uy tín của cơ quan, đơn vị cũng đƣợc nâng

lên. Đôi khi, khen thƣởng lại tạo ra phong trào thi đua hăng say lao động, sáng tạo
và thi đua làm việc giữa những ngƣời lao động trong cơ quan, đơn vị. Những ngƣời
lao động gƣơng mẫu, muốn nâng cao giá trị bản thân sẽ không chịu đứng yên nhìn
phần thƣởng qua đi, họ không muốn mình thua kém ngƣời khác. Nên tự bản thân họ
sẽ đòi hỏi hoàn thiện bản thân mà cơ quan, đơn vị không phải mất công đào tạo và
do đó sẽ tiết kiệm chi phí cho tổ chức. Khi mục tiêu của cơ quan, đơn vị đạt và vƣợt
chỉ tiêu, đặc biệt là đơn vị sự nghiệp có thu có điều kiện nâng cao mức sống về cả
vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động. Nhờ có phần thƣởng đúng lúc cho đúng
ngƣời, đúng việc mà tạo sự gắn bó giữa ngƣời lao động với tổ chức, giảm đƣợc chi
phí do bỏ việc, chi phí đào tạo lại; đồng thời thu hút và giữ chân đƣợc ngƣời lao
động giỏi.
* Các hình thức khen thưởng
- Thừa nhận về mặt xã hội (danh hiệu, giấy khen, bằng khen, huân chƣơng…)


17

- Khuyến khích về vật chất, tài chính (tiền thƣởng, tặng thƣởng, tăng lƣơng
trƣớc thời hạn…)[9, tr. 21].
- Thỏa mãn nhu cầu tâm lý (sự thừa nhận, sự tôn trọng trong tập thể)
Hoạt động tiến hành khen là việc làm diễn ra thƣởng xuyên trong các tổ
chức, đơn vị nói chung và ngành giáo dục nói riêng, để đảm báo tính khách quan,
minh bạch, vừa có lý, vừa có tình. Yêu cầu phải đảm bảo các tính chất và nguyên
tắc khen thƣởng sau:
* Các tính chất của khen thưởng
Tính cụ thể, khen thƣởng ngƣời cụ thể, việc cụ thể. Mục đích để mọi ngƣời
hiểu vì sao đƣợc thƣởng? Làm thế nào để đƣợc thƣởng?
Tính kịp thời, khi nào lập thành tích thì khen thƣởng lúc ấy. Nhƣ vậy, mới có
thể khơi dậy lòng nhiệt tình làm việc lâu dài vì lãnh đạo thƣờng xuyên quan tâm đến
công việc của mình.

Tính rộng rãi, ngƣời đƣợc khen thƣởng là bao nhiêu. Nhà lãnh đạo nên thƣởng
cho số đông nhân viên hay chỉ ở quy mô nhỏ. Dù ở quy mô nào thì cũng cần nhà lãnh
đạo đƣa ra các tiêu chí cụ thể để đảm bảo công bằng cho mọi ngƣời.
Tính thường xuyên, khen thƣởng có tính thƣờng xuyên (hay khen thƣởng đột
xuất) là hình thức khen thƣởng mà nhà lãnh đạo áp dụng ngay khi nhân viên của
mình đạt thành tích xuất sắc, khen thƣởng đột xuất thì không báo trƣớc. Khen
thƣởng định kỳ thì thƣờng đƣợc áp dụng sau mỗi quý hay cuối năm.
Tính quan tâm, kích thích thuần túy bằng vật chất tác dụng của nó rất khó
duy trì đƣợc lâu. Nhƣng khi ngƣời lãnh đạo giành thời gian quý báu để quan tâm
đến nhân viên, sẽ trở thành một biện pháp có sức mạnh. Quan tâm đôi khi còn
quan trọn hơn cả khen thƣởng.
Tính đa dạng, ngoài khen thƣởng vật chất, nhà quản lý nên khen thƣởng cả
tinh thần, danh hiệu vinh dự, thừa nhận cá tính, tính tự lập, bảo vệ những việc làm
sáng tạo, đề bạt để đảm trách những công việc quan trọng, tạo cơ hội để nhân viên
vƣơn lên…
Tính công khai, khen thƣởng là thƣởng cho mọi ngƣời để khích lệ, lôi cuốn
nhiều ngƣời. Nhƣng thƣờng diễn ra bí mật ( ví dụ nhƣ phong bì) sẽ dễ dẫn đến nảy


×