Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau màu trên địa bàn quận ô môn, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 119 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO NGỌC LỢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT RAU MÀU TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2017


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO NGỌC LỢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT RAU MÀU TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN,


THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Đồng Nai, 2017


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Cao Ngọc Lợi


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của các quý thầy, cô giáo, các anh chị, các bạn và các em sinh viên.
Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn với:
- Cô Trần Thị Thu Hà đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
- Quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tận tình truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các đồng chí lãnh đạo cơ quan,
gia đình, những ngƣời thân đã không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.

Ký tên

Cao Ngọc Lợi


iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT CỦA NGƢỜI HUỚNG DẪN KHOA HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH KINH TẾ
Kính gửi: - Hội đồng Khoa học trƣờng Đại học Lâm nghiệp
- Phòng Đào tạo sau đại học- Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Thu Hà
Họ và tên học viên: Cao Ngọc Lợi
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau màu trên địa bàn

quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp;

Mã số: 60 62 01 15

Qua quá trình hƣớng dẫn thực hiện luận văn, tôi có một số nhận xét nhƣ sau:
1. Tinh thần, thái độ làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật: Học viên Cao Ngọc Lợi có
thái độ làm việc tích cực trong quá trình thƣc hiện luận văn; tuân thủ nghiêm túc các
yêu cầu của giáo viên hƣớng dẫn; có ý thức tổ chức kỷ luật trong đảm bảo tiến độ
và nội dung đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc phê duyệt.
2. Về năng lực và trình độ chuyên môn: Học viên có năng lực nghiên cứu và trình
độ chuyên môn tốt, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực hiện luận văn thạc sĩ; luôn học hỏi
trong quá trình nghiên cứu.
3. Về quá trình thực hiện đề tài và kết quả của luận văn: Học viên luôn cố gắng
trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứ; hoàn thành luận văn đúng thời hạn và
đảm bảo nội dung chuyên môn với kết quả tốt.
4. Đồng ý cho học viên Cao Ngọc Lợi bảo vệ luận văn trƣớc Hội đồng.
Đồng Nai, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Ngƣời nhận xét

TS. Trần Thị Thu Hà


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
BẢN NHẬN XÉT CỦA NGƢỜI HUỚNG DẪN KHOA HỌC ...................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...............................................................ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ....................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát.............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................3
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................4
Chƣơng 1 ....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ......................5
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP .................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp ...............................5
1.1.1 Phát triển sản xuất nông nghiệp.....................................................................5
1.1.2 Lý thuyết về hệ thống canh tác ....................................................................12
1.1.3 Hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp.......................................................15
1.2 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất rau màu..................................18


v

1.2.1 Thực trạng về sản xuất rau màu ở ĐBSCL ................................................18
1.2.2 Thực trạng về sản xuất rau màu ở Cần Thơ ...............................................19
1.3. Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sản xuất nông nghiệp .........................22
Chƣơng 2 ..................................................................................................................27
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................27

2.1 Đặc điểm cơ bản của Quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.............................27
2.1.1 Vị trí địa lý .....................................................................................................27
2.1.2 Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................28
2.1.3 Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................31
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................34
2.2.1 Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích .................................................34
2.2.2 Chọn điểm nghiên cứu ..................................................................................35
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu.......................................................................36
2.2.4 Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .....................................................37
2.2.5 Các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài .................................................................38
Chƣơng 3 ..................................................................................................................40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................40
3.1 Thực trạng về sản xuất rau màu ở quận Ô Môn ...........................................40
3.1.1 Kết quả sản xuất rau màu giai đoạn 2014-2016 ........................................40
3.1.2 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rau màu ở quận Ô Môn ...............45
3.2 Thực trạng sản xuất rau màu từ kết quả khảo sát .........................................46
3.2.1 Đặc điểm cơ bản của hộ điều tra .................................................................46
3.2.2 Tình hình sản xuất rau màu của các hộ điều tra ........................................52
3.3 Hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác rau màu ....................................57
3.3.1 Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất rau nhút .......................................57
3.3.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất dƣa hấu ........................................59
3.3.3 Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất rau muống ...................................60


vi

3.3.4. Phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế theo mô hình canh tác .................62
3.4. Phân tích thuận lợi và khó khăn của nông hộ trong sản xuất 3 mô hình rau
màu .....................................................................................................................66
3.4.1 Thuận lợi và khó khăn chung của 03 mô hình ...........................................66

3.4.2. Thuận lợi và khó khăn của mô hình sản xuất rau nhút ............................68
3.4.3. Thuận lợi và khó khăn của mô hình sản xuất dƣa hấu ............................68
3.4.4. Thuận lợi và khó khăn của mô hình sản xuất rau muống........................71
3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau màu ...................72
3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau màu trên địa bàn quận Ô
Môn ....................................................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................79
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................79
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................80
Ngoài ra, cần khuyến khích các nông hộ trong vùng thành lập các tổ hợp tác,
hợp tác xã nông nghiệp để giúp nông dân tìm đầu ra ổn định cho sản
phẩm và tránh tình trạng bị thƣơng lái ép giá gây tổn thất cho ngƣời
dân.TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................81
PHỤ LỤC.................................................................................................................85


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HTCT: Hệ thống canh tác
KTXH : Kinh tế xã hội
PTNT: Phát triển nông thôn
HTNN: Hệ thống nông nghiệp
HQĐV: Hiệu quả đồng vốn
GAP: Thực hành nông nghiệp tốt


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê diện tích các loại đất Quận Ô Môn ....................................31
Bảng 2.2 Thực trạng dân số lao động quận Ô Môn ............................................33
Bảng 2.3: Chi tiết số lƣợng mẫu điều tra .............................................................37
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất rau màu tại quận Ô Môn (2014-2016)...............41
Bảng 3.2. Thực trạng và hiệu quả sản xuất 03 loại rau màu chính tại quận Ô
Môn, giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................42
Bảng 3.3. Trình độ học vấn của nông hộ .............................................................46
Bảng 3.4 Kinh nghiệm sản xuất của nông hộ ......................................................47
Bảng 3.5 Nguồn lực lao động của nông hộ..........................................................48
Bảng 3.6 Tuổi của nông hộ theo mô hình canh tác.............................................49
Bảng 3.7. Diện tích đất canh tác của nông hộ .....................................................50
Bảng 3.8 Tình hình vốn sản xuất của nông hộ ....................................................51
Bảng 3.9 Các phƣơng tiện và dụng cụ phục vụ sản xuất của hộ .......................52
Bảng 3.10 Một số thông tin kỹ thuật của 3 loại cây trồng .................................54
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất rau nhút ....................................58
Bảng 3.12 Hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất dƣa hấu ......................................60
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất rau muống ................................61
Bảng 3.14. So sánh hiệu quả kinh tế của 3 mô hình sản xuất rau màu ............63
Bảng 3.15 Thuận lợi và khó khăn chung của 3 mô hình ....................................67
Bảng 3.16 Thuận lợi và khó khăn của mô hình sản xuất rau nhút ....................68
Bảng 3.17 Thuận lợi và khó khăn của mô hình sản xuất dƣa hấu ....................69
Bảng 3.18 Thuận lợi và khó khăn của mô hình sản xuất rau muống................71


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Khung lý thuyết phân tích hệ thống canh tác .....................................35


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Lịch thời vụ tại vùng nghiên cứu ....................................................52
Biểu đồ 3.2: Khả năng tiếp cận các nguồn thông tin kỹ thuật của nông hộ.....55
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu chi phí của mô hình sản xuất rau nhút ..............................58
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu chi phí của mô hình sản xuất dƣa hấu ...............................59
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu chi phí của mô hình sản xuất rau muống ..........................61


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã đƣợc mệnh danh là vựa lúa số
một của cả nƣớc, ƣớc tính có khoảng trên 1,89 triệu ha đang đƣợc trồng lúa,
chiếm khoảng 46% diện tích cả nƣớc (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2009).
ĐBSCL không những sản xuất lúa gạo cung cấp cho cả nƣớc mà còn xuất
khẩu để thu ngoại tệ góp phần phát triển kinh tế cho khu vực. Năm 1998 Việt
Nam trở thành nƣớc xuất khẩu lúa gạo lớn nhất xếp thứ 2 trên thế giới sau
Thái Lan (Nguyễn Duy Cần, 2003).
Từ năm 2000 Chính phủ có chủ trƣơng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn đã có tác động rất lớn đến sản xuất nông nghiệp ĐBSCL.
Nhiều địa phƣơng cố gắng thực hiện chủ trƣơng của Chính phủ, từng bƣớc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với sinh thái vùng và đáp ứng yêu cầu
của thị trƣờng (Nguyễn Duy Cần, 2003). Các mô hình canh tác độc canh cây
lúa dần dần đƣợc thay thế bằng những mô hình luân canh lúa màu hay chuyển
sang trồng chuyên màu hoặc nuôi thủy sản.
Thành phố Cần Thơ đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, với điều kiện tự nhiên rất
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Một vùng đất có lƣợng phù sa bồi đắp
hàng năm khá cao của vùng ĐBSCL, cùng với hệ thống kênh, rạch chằng chịt

cung cấp đủ lƣợng nƣớc tƣới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hàng năm.
Sản phẩm nông nghiệp của Cần Thơ có lúa gạo là chủ lực. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, hiệu quả từ việc sản xuất lúa bấp bênh nên một số vùng
đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang canh tác các loại cây rau màu nhằm nâng
cao lợi nhuận trên cùng diện tích. Các loại cây màu đƣợc nông dân trồng
nhiều nhƣ: rau muống, rau nhút, dƣa hấu, rau ăn lá các loại,… tập trung chủ
yếu ở các quận Cái Răng, Bình Thủy và Ô Môn.


2

Ô Môn là quận ngoại thành của Cần Thơ. Mặc dù kinh tế của quận
đang trên đà phát triển theo hƣớng công nghiệp, dịch vụ nhƣng đến hiện nay
thì nông nghiệp vẫn là thế mạnh của quận. Với chủ trƣơng chuyển đổi các
diện tích canh tác lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác nhằm
nâng cao lợi nhuận trên cùng diện tích canh tác. Trong vài năm gần đây, nông
dân đã chuyển sang trồng các loại rau màu nhƣ: rau nhút (49,2 ha), rau muống
(diện tích 97 ha/năm), dƣa hấu (123,8 ha/năm), rau ăn lá khác,… đã mang lại
lợi nhuận đáng kể. Theo Trạm Khuyến nông quận Ô Môn (2015) với 1 ha rau
muống sau khi trừ đi chi phí nông dân có nguồn lợi nhuận khoảng 300 triệu
đồng/năm, còn đối với rau nhút thì lợi nhuận mạng lại 230 triệu đồng/ha/năm
và dƣa hấu là 160 triệu đồng/ha/năm. Mức lợi nhuận này cao hơn rất nhiều so
với canh tác lúa. Vì vậy, diện tích chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng các loại
hoa màu khác ngày càng nhiều. Tuy nhiên, việc chuyển đổi này còn mang
tính tự phát vì lợi nhuận trƣớc mắt, nông dân chƣa lƣờng trƣớc đƣợc những
rủi ro trong tƣơng lai có thể gặp phải nhƣ: dịch bệnh, thị trƣờng,... Cho nên đề
tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau màu trên địa bàn quận
Ô Môn, thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện nhằm phân tích, so sánh hiệu quả
kinh tế của 3 mô hình trồng chuyên màu thích hợp vừa mang lại hiệu quả kinh
tế cao vừa giảm thiểu đƣợc rủi ro thông qua đó giúp định hƣớng cho phòng

Kinh tế cũng nhƣ nông dân chọn lựa mô hình trồng màu thích hợp, đạt hiệu
quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp cho quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích hiệu quả 3 mô hình sản xuất rau màu, qua đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất
rau màu trên địa bàn quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài này nhằm giải quyết 3 mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất
nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của các mô hình sản
xuất rau màu trên địa bàn quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình
sản xuất rau màu tại quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế và các giải pháp để nâng cao
hiệu quả kinh tế của 3 mô hình sản xuất rau màu (rau muống, rau nhút và dƣa
hấu) tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở điều tra 3/7
phƣờng của quận Ô Môn bao gồm: Thới An, Long Hƣng và Trƣờng Lạc. Bởi
vì, các phƣờng này là nơi có diện tích canh tác tiêu biểu cho các mô hình
nghiên cứu cụ thể nhƣ: Trƣờng Lạc là nơi phổ biến của mô hình canh tác
chuyên sản xuất dƣa hấu, Thới An chuyên sản xuất rau muống và Long Hƣng

là nơi chuyên sản xuất Rau nhút.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ 2014 -2016;
+ Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 01/2017 đến tháng 3/2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp;
- Cơ sở thực tiễn về sản xuất và hiệu quả sản xuất rau màu trong nông
nghiệp;


4

- Thực trạng sản xuất sản xuất rau màu trên địa bàn quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ;
- Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất rau màu trên địa bàn quận
Ô Môn, thành phố Cần Thơ;
- Các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất
rau màu tại vùng nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất nông
nghiệp
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Phát triển sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có đó là:
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt:
Điều đặc biệt này cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành
sản xuất nông nghiệp. Thế nhƣng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất
đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá
trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở
đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời
tiết khí hậu với lƣợng mƣa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,… trên từng địa bàn
gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai
khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính
khu vực rất rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế – kỹ thuật sau đây:
- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông – lâm – thuỷ sản trên
phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp.


6

- Việc xây dựng phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng
vùng.
- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng,

từng khu vực nhất định.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được:
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhƣng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông v.v…
đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xƣởng, hệ
thống đƣờng giao thông,… để con ngƣời điều khiển các máy móc, các
phƣơng tiện vận tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tƣ liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích,
con ngƣời không thể tăng thêm, theo ý muốn chủ quan, nhƣng sức sản xuất
ruộng đất là chƣa có giới hạn, nghĩa là con ngƣời có thể khai thác chiều sâu
của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài ngƣời về nông sản
phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử
dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản,
tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dƣỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng
màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí
thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi:
Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất
định (sinh trƣởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố
ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực
tiếp đến phát triển và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh,


7

mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự
phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng.
Cây trồng và vật nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đƣợc sản xuất

trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đƣợc ở
chu trình sản xuất trƣớc làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để
chất lƣợng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thƣờng xuyên
chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai
tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt thích hợp với
điều kiện từng vùng và từng địa phƣơng.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao:
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một
mặt sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ
vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao
trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là không thể xoá bỏ đƣợc,
trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác, do sự biến thiên
về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định
với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tƣợng của sản xuất
nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có
khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lƣợng mặt trời để biến từ chất vô cơ
thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con ngƣời và vật nuôi. Nhƣ
vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Việc thực hiện
kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có
giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tƣ - kỹ thuật kịp thời, trang bị
công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng
hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ
nông nhàn.


8

Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp nƣớc ta còn có những đặc điểm riêng cần chú ý đó là:

Nông nghiệp nƣớc ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa không qua
giai đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm
của nền nông nghiệp nƣớc ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá là rất thấp so với các nƣớc trong khu vực và thế
giới. Đến nay, nhiều nƣớc có nền kinh tế phát triển, nông nghiệp đã đạt trình
độ sản xuất hàng hoá cao, nhiều khâu công việc đƣợc thực hiện bằng máy
móc, một số loại cây con chủ yếu đƣợc thực hiện cơ giới hoá tổng hợp hoặc
tự động hoá. Năng suất ruộng đất và năng suất lao động đạt trình độ cao, tạo
ra sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Tỷ lệ dân số và lao động nông nghiệp giảm xuống cả tƣơng đối và
tuyệt đối. Đời sống ngƣời dân nông nghiệp và nông thôn đƣợc nâng cao ngày
càng xích gần với thành thị.
Trong khi đó, nông nghiệp nƣớc ta với điểm xuất phát còn rất thấp, cơ
sở vật chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động
thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất
ruộng đất và năng suất lao động còn thấp,… Từ khi chuyển sang nền kinh tế
thị trƣờng, nền nông nghiệp nhiều thành phần và hộ nông dân đƣợc xác định
là đơn vị tự chủ, nông nghiệp nƣớc ta đã có bƣớc phát triển và đạt đƣợc
những thành tựu to lớn, nhất là về sản lƣợng lƣơng thực. Sản xuất lƣơng thực
chẳng những trang trải đƣợc nhu cầu trong nƣớc, có dự trữ mà còn dƣ thừa để
xuất khẩu. Bên cạnh đó một số sản phẩm khác cũng phát triển khá, nhƣ cà
phê, cao su, chè, hạt điều,… đã và đang là nguồn xuất khẩu quan trọng. Nông
nghiệp nƣớc ta đang chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Nhiều
vùng của đất nƣớc đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn


9

theo hƣớng giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp tăng sản phẩm phi nông

nghiệp.
Nền nông nghiệp nƣớc ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính
chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và đƣợc trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức
tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đồng
thời cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển sản xuất nông
nghiệp.
Thời tiết, khí hậu của nƣớc ta có những thuận lợi rất cơ bản. Đó là hàng
năm có lƣợng mƣa bình quân tƣơng đối lớn, đảm bảo nguồn nƣớc ngọt rất
phong phú cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lƣợng mặt trời dồi dào
(cƣờng độ, ánh sáng, nhiệt độ,…), tập đoàn cây trồng và vật nuôi phong phú,
đa dạng. Nhờ những thuận lợi cơ bản đó mà ta có thể gieo trồng và thu hoạch
quanh năm, với nhiều cây trồng và vật nuôi phong phú, có giá trị kinh tế cao,
nhƣ cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết - khí hậu nƣớc ta
cũng có nhiều khó khăn lớn, nhƣ: mƣa nhiều và lƣợng mƣa thƣờng tập trung
vào ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều thƣờng gây nên
khô hạn, có nhiều vùng thiếu cả nƣớc cho ngƣời, vật nuôi sử dụng. Khí hậu
ẩm ƣớt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn
đối với mùa màng.
Trong quá trình đƣa nông nghiệp nƣớc ta lên sản xuất hàng hoá, chúng
ta tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và hạn chế
những khó khăn do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra, đảm bảo cho
nông nghiệp phát triển nhanh chóng và vững chắc.


10

1.1.1.2 Vai trò, vị trí của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sớm nhất của xã hội loài ngƣời.

Trên thế giới, cách đây khoảng 1 vạn năm con ngƣời đã biết thuần dƣỡng
động vật, trồng các loại cây dại và dần dần biến chúng thành vật nuôi - cây
trồng.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nƣớc, nhất là ở các nƣớc đang phát triển. Ở
những nƣớc này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở
những nƣớc có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhƣng khối lƣợng nông sản cuả các nƣớc này khá lớn và
không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con ngƣời những
sản phẩm tối cần thiết đó là lƣơng thực, thực phẩm. Lƣơng thực thực phẩm là
yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con ngƣời và
phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng
cao thì nhu cầu của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng
cả về số lƣợng, chất lƣợng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân
tố: sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con ngƣời.
Thực tiễn lịch sử các nƣớc trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh
lƣơng thực. Nếu không đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự ổn định
chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ
làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tƣ dài hạn.
Nông nghiệp cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực
đô thị:


11

Nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển là khu vực dự trữ và cung
cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.

Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến,
giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trƣờng…
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa,
bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể đƣợc tạo ra bằng nhiều cách, nhƣ tiết kiệm
của nông dân đầu tƣ vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp,
ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu nông sản…trong đó thuế có vị trí rất quan
trọng.
Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ:
Nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở
hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tƣ liệu tiêu
dùng và tƣ liệu sản xuất Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông
thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lƣợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát
triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cƣ nông nghiệp, làm tăng
sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng,
thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng sản phẩm của
nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trƣờng thế giới.
Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu:
Nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với
các hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nƣớc đang phát triển, nguồn xuất
khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên


12

xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản thƣờng bất lợi do giá cả trên thị trƣờng thế giới

có xu hƣớng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên,
tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng
mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và
đô thị.
Gần đây một số nƣớc đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại
nông lâm thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường:
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trƣờng vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi
trƣờng tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất nhƣ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất
và nguồn nƣớc. Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc
vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng… vì thế trong quá
trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để
duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng.
1.1.2 Lý thuyết về hệ thống canh tác
Hệ thống là một tổng thể bao gồm các thành phần có tác động qua lại
với nhau, hoạt động cùng chung mục tiêu, có ranh giới rõ rệt và chịu sự thúc
đẩy của môi trƣờng (Trần Thanh Bé, 2006).
Hệ thống nông nghiệp là hệ thống liên hệ giữa các hệ sinh thái nông
nghiệp ở các mức độ không gian khác nhau với các hoạt động kinh tế xã hội
của con ngƣời trong phạm vi không gian của hệ thống. Hay nói khác hơn, đó
là sự kết hợp giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội trong phạm vi sản
xuất nông nghiệp (Trần Danh Thìn và Nguyễn Duy Trí, 2006).
Còn theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu (2005) cho rằng:
Hệ thống nông nghiệp là hoạt động nông nghiệp bị ảnh hƣởng bởi chính sách


13


nhà nƣớc, hệ thống tín dụng, cơ chế thị trƣờng, tình hình xuất khẩu, cơ sở hạ
tầng, tập quán xã hội, điều kiện tự nhiên,…
Nhƣ vậy, có thể hiểu hệ thống nông nghiệp là một hệ thống lớn bao
gồm nhiều hệ thống canh tác thành phần.
Hệ thống canh tác (HTCT): là một thành phần của HTNN, nó có thể
đƣợc chia thành những hệ thống nhỏ hơn nhƣ: hệ thống cây trồng, hệ thống
chăn nuôi, hệ thống thủy sản,… (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu,
2005).
Ở một khía cạnh khác, hệ thống canh tác là hệ thống hoạt động của con
ngƣời (nông dân) sử dụng tài nguyên (tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật, con ngƣời
và xã hội) trong một phạm vi nhất định để tạo ra sản phẩm nông nghiệp thỏa
mãn nhu cầu ăn, mặc của con ngƣời (bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội)
(Trần Thanh Bé, 2006).
Trần Thanh Bé (2006) còn cho rằng HTCT có các thuộc tính nhƣ: sức
sản xuất: là khả năng sản xuất ra giá trị sản phẩm trên một đơn vị tài nguyên
(lao động, đất, năng lƣợng, tiền vốn,…); khả năng sinh lợi nhuận: là hiệu quả
kinh tế (cho ngƣời sản xuất và xã hội) của một hệ thống canh tác; tính ổn
định: là khả năng duy trì sức sản xuất khi có rủi ro nhƣ thay đổi điều kiện thời
tiết, điều kiện kinh tế thị trƣờng,… Tính ổn định này thƣờng đƣợc đo lƣờng từ
hệ số biến động của sức sản xuất; tính bền vững: là khả năng duy trì sức sản
xuất của hệ thống trong thời gian dài khi chịu tác động của stress hoặc sự đảo
lộn; tính công bằng: đƣợc đo lƣờng bằng sự phân bố tài nguyên và lợi nhuận
đến những ngƣời tham gia sản xuất trong cùng một hệ thống; tính tự chủ: biểu
hiện khả năng tự vận hành sao cho hiệu quả nhất mà ít bị lệ thuộc vào yếu tố
môi trƣờng (tự nhiên và kinh tế - xã hội). Trong phạm vi đề tài, chỉ nghiên
cứu và phân tích sâu hai thuộc tính là sức sản xuất và khả năng sinh lợi nhuận
của hệ thống canh tác.


14


Nhƣ vậy, xét về tổng thể thì HTCT bao gồm 3 thành phần chính nhƣ:
hệ thống trồng trọt, hệ thống chăn nuôi và hệ thống thủy sản. Ba thành phần
này có sự tƣơng tác qua lại với nhau và cùng tác động vào HTCT chính.
Trong phạm vị nghiên cứu của đề tài xin đi sâu và làm rõ về hệ thống canh tác
trồng trọt.
Sản xuất trồng trọt là hoạt động quan trọng nhất trong hệ thống nông
nghiệp, bởi vì nó có vai trò quyết định đến các hoạt động khác của hệ thống.
Hoạt động sản xuất trồng trọt trong một hệ thống nông nghiệp tạo ra hệ thống
cây trồng của nó.
Hệ thống cây trồng là hệ thống giống và loài cây đƣợc bố trí theo
không gian và thời gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp cùng với hệ thống
các biện pháp kỹ thuật kèm theo (Trần Danh Thìn và Nguyễn Duy Trí, 2006).
Ngoài ra, Trần Danh Thìn và Nguyễn Duy Trí (2006) cho rằng: “ Để
xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý, trƣớc hết phải tìm hiểu mối quan hệ qua
lại chặt chẽ giữa cây trồng và môi trƣờng tự nhiên của nó. Từ đó sắp xếp cây
trồng theo không gian và thời gian cũng nhƣ các biện pháp kỹ thuật, chăm sóc
cho phù hợp với môi trƣờng tự nhiên của nó ”.
Để có cơ sở nhận định và khuyến cáo về một mô hình canh tác (cây
trồng) nào đó, ta tiến hành phân tích hệ thống canh tác đó. Để phân tích một
hệ thống canh tác ta tập trung phân tích một số nội dung nhƣ: khả năng thích
ứng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, năng suất và nội dung đặc biệt mà
đề tài sẽ phân tích là phần hiệu quả tài chính của hệ thống. Đây là chỉ tiêu
tổng hợp của các chỉ tiêu trên vì nếu hệ thống phù hợp với các điều kiện của
địa phƣơng thì cho hiệu quả kinh tế cao, từ đó có cơ sở khuyến cáo và phổ
biến rộng rãi cho nông dân trong vùng.


×