Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO hiệu quả kinh doanh của dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.95 KB, 21 trang )

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

67
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ ATM
5.1 HẠN CHẾ - NGUYÊN NHÂN
Khó khăn đầu tiên đối với VCB nói riêng và tất các các Ngân hàng triển khai
dịch vụ thẻ thanh toán nói chung là thói quen thanh toán của người Việt Nam.
Nền kinh tế nước ta đang dần phát triển, thu nhập của dân cư ngày càng được cải
thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp, những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu
chủ yếu được mua sắm ở chợ “tự do” cộng với thói quen sử dụng tiền mặt, đơn
giản, thuận tiện không dễ nhanh chóng thay đổi. Mặt khác, dù số lượng thẻ được
phát hành và số người sử dụng khá lớn nhưng chủ yếu là để rút tiền. Đây là
nguyên nhân quan trọng gây khó khăn cho việc triển khai thanh toán không dùng
tiền mặt giảm lượng tiền mặt trong lưu thông cũng như việc phát triển dịch vụ thẻ
của Ngân hàng.
Bên cạnh thói quen sử dụng tiền mặt thì nhận thức và hiểu biết nhất định về
vai trò của thẻ ATM trong thanh toán của người dân vẫn còn khá thấp. Vì vậy, họ
chỉ xem thẻ ATM như một nơi cất giữ tiền an toàn và có thể rút một cách dễ dàng
chứ chưa thấy được hết vai trò cũng như sự tiện lợi trong thanh toán mà thẻ ATM
mang lại.
Số lượng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ của VCB Cần Thơ tuy có
vượt trội so với các Ngân hàng khác nhưng vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng lớn của các khách hàng sử dụng. Nguyên nhân chính là do chi phí đầu tư và
lắp đặt các trang thiết bị này khá lớn, trong khi tốc độ phát hành thẻ lại rất nhanh
nên số lượng các máy đọc thẻ, thanh toán không thể đáp ứng kịp theo nhu cầu
của người sử dụng. Bên cạnh đó, tại các địa điểm đặt POS nói chung lại có khá ít
người sử dụng nên các cửa hàng cũng không có ý định để lắp đặt máy.
Ngoài ra, các địa điểm đặt máy của VCB Cần Thơ cũng phân bố không đồng
đều giữa các quận chủ yếu được đặt tại Quận Ninh Kiều, còn các quận ngoại ô


chỉ có một số ít cũng gây khó khăn cho khách hàng trong việc sử dụng. Nguyên
nhân chủ yếu là nhu cầu trong Thành phố sẽ cao hơn ở các Quận ngoại ô, trong
khi lắp đặt các máy ở nội ô sẽ tạo sự dễ dàng cho Ngân hàng trong việc bảo
www.kinhtehoc.net

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

68
dưỡng, nâng cấp hệ thống máy ATM cũng như đảm bảo được an ninh cho khách
hàng và máy ATM.
Một vấn đề hạn chế hiện nay nữa là các loại thẻ thanh toán của các Ngân
hàng khác không ngừng gia tăng các tiện ích cho người sử dụng trong khi các
tiện ích trên thẻ VCB cũng chưa có những cải thiện đáng kể ngoài những chức
năng thanh toán thông thường như: rút tiền, chuyển khoản, thanh toán tiền điện,
nước… nếu đem so sánh với những loại thẻ khác hiện có trên thị trường như thẻ
Đa năng Đông Á, thẻ Success của Agribank chẳng hạn. Ngoài ra, vấn đề an ninh
trên tài khoản thẻ của người sử dụng tại các Ngân hàng nói chung và tại VCB nói
riêng cũng chưa được quan tâm đúng mức, chưa có những hướng dẫn cụ thể
nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro cho khách hàng của mình.
Thêm vào đó, việc các Ngân hàng kết nối chưa đồng bộ với nhau cũng làm
hạn chế hoạt động kinh doanh thẻ. Việc kết nối chưa đạt hiệu quả là do khi mới
bắt đầu, mỗi Ngân hàng đều tự trang bị và đầu tư cho mình nên hệ thống máy
ATM giữa các Ngân hàng là không đồng bộ, các phần mềm, phần cứng còn tồn
tại nhiều điểm không tương đồng. Mỗi Ngân hàng có một chuẩn khác nhau, do
đó việc liên kết giữa các Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, Ngoài ra, biểu phí
dịch vụ giữa các Ngân hàng cũng chưa được thống nhất nên dẫn tới việc kết nối
giữa các Ngân hàng còn chậm.
Một hạn chế khác cũng quan trọng là Ngân hàng chưa có chính sách
marketing một cách hợp lý và sâu rộng đến các tầng lớp dân cư. Trong khi các
Ngân hàng khác miễn phí mở thẻ và giao thẻ tận nơi cho khách hàng thì việc

khuyến mãi của VCB Cần Thơ chỉ dừng lại ở việc giảm phí mở thẻ và giảm mức
ký quỹ. Đây cũng là một hạn chế trong dịch vụ thẻ của VCB Cần Thơ khi môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Từ những mặt hạn chế trong dịch vụ thẻ thanh toán của VCB Cần Thơ nói
riêng và của các Ngân hàng nói chung, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục hạn chế và nâng cao hoạt động của dịch vụ thẻ, góp phần nâng cao tỷ
lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư.



www.kinhtehoc.net

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

69
5.2 GIẢI PHÁP
5.2.1 Tăng số lượng máy ATM và các ĐVCNT
Dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng sẽ không thể phát triển hoặc chỉ dừng
lại ở một mức nào đó nếu mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ còn nhỏ
hẹp, ít ỏi như hiện tại. Mạng lưới nhỏ hẹp dẫn đến các giao dịch, thanh toán bằng
thẻ trở nên phức tạp, tốn nhiều thời gian mất đi tính tiện ích vốn có của việc sử
dụng thẻ thanh toán. Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và VCB Cần Thơ nói riêng
tuy số lượng máy rút tiền và đơn vị chấp nhận thẻ đã tăng nhưng chỉ trên phương
diện tổng thể, còn ở khía cạnh khác thì nó còn khá khiêm tốn. Việc nâng cao
năng lực hạ tầng của toàn hệ thống ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ là cần thiết
từ đó mở ra cơ hội kinh doanh cho dịch vụ thẻ thanh toán của VCB Cần Thơ.
Hiện nay số lượng thẻ ATM Connect 24 của Vietcombank Cần Thơ đạt mức
xấp xỉ 25% trên toàn thị trường thẻ. Do đó để thuận tiện cho các chủ thẻ trong
việc sử dụng thẻ thanh toán thì cần phải tăng số lượng các máy rút tiền tự động
và phải bố trí các máy này rải rác đều khắp các khu vực trong thành phố. Tránh

tình trạng quá tải tại các khu dân khu, khu làm việc trong khi phần lớn các máy
ATM đều được đặt tại trung tâm của thành phố.
Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ thì cũng còn khá khiêm tốn chủ yếu ở các
địa điểm có đông người mua sắm, vui chơi như trung tâm giải trí, siêu thị, nhà
hàng, khách sạn. Vietcombank Cần Thơ nên chú trọng đến việc phát triển các
đơn vị chấp nhận thẻ tại các nơi bán hàng, nhà trọ, nhà nghỉ… vì ở đây cũng có
nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán rất lớn. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên xem xét
giảm mức chiết khấu cho các đơn vị chấp nhận thẻ, đây cũng là một hình thức để
khuyến khích các cơ sở kinh doanh chấp nhận thanh toán thẻ của khách hàng
thay vì phải thanh toán bằng tiền mặt như trước.
Ngân hàng cũng cần trang bị kiến thức cho các nhân viên tại các đơn vị chấp
nhận thẻ thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn cũng như cung cấp các trang thiết
bị cần thiết tại đơn vị chấp nhận thẻ, giải quyết kịp thời các sự cố xảy ra trong
việc thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
5.2.2 Tăng các dịch vụ tiện ích trên máy ATM
Việc thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong phần lớn tầng lớp dân cư là
một điều khó khăn. Trước tiên, VCB Cần Thơ cần phải tích cực ứng dụng công
www.kinhtehoc.net

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

70
nghệ hiện đại, mạnh dạn đầu tư phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Thêm vào đó,
Ngân hàng phải không ngừng gia tăng các tiện ích trên thẻ làm cho người dân
quen dần với phương thức thanh toán bằng thẻ, xem thẻ ATM như một vật dụng
quen thuộc trong ví tiền của họ.
Hiện nay, các tiện ích trên thẻ còn khá ít, khách hàng chỉ có thể rút tiền mặt,
xem số dư, chuyển khoản. Gần đây khách hàng mới có thể sử dụng tài khoản của
mình để mua card điện thoại, trả tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển
như hiện nay và nhờ công nghệ thẻ hiện đại, sắp tới rất nhiều dịch vụ giá trị gia

tăng sẽ được triển khai thêm. Trong đó phải kể đến thanh toán hóa đơn dịch vụ
(điện, nước, điện thoại, truyền hình..), mua vé xe bus, tàu, ô tô hoặc truy vấn,
chuyển khoản qua điện thoại, thanh toán trực tuyến qua Internet đối với những
Website chấp nhận thanh toán bằng thẻ... Theo đó, chủ thẻ có thể sử dụng các
dịch vụ gia tăng trên chiếc thẻ và hoàn toàn có thể thay thế các giao dịch bằng
tiền mặt trong tương lai gần, vừa giảm được chi vừa tiết kiệm được thời gian.
Ngoài ra Ngân hàng nên tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán hóa đơn bằng
thẻ tại các điểm POS ở các khu, các quán ăn uống, các cửa hiệu…một mặt sẽ
quảng bá được hình ảnh của Ngân hàng, mặt khác cũng mang lại lợi ích cho các
chủ thẻ và chính địa điểm thanh toán đó.
5.2.3 Phát triển các liên minh thẻ và thành lập hệ thống chuyển mạch thẻ
thống nhất
Việc cạnh tranh trong các lĩnh vực, dịch vụ kinh doanh giữa các Ngân hàng là
điều tất yếu không thể tránh khỏi, đặc biệt là dịch vụ thẻ. Với việc phát triển dịch
vụ thẻ ATM riêng lẻ như hiện nay, hệ thống ATM của mỗi ngân hàng chỉ chấp
nhận thẻ do chính mình phát hành, các thiết bị đầu cuối của ngân hàng này không
đọc được thẻ của các ngân hàng khác hoặc là từ chối giao dịch, do đó phạm vi
mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ rất hạn chế. Tuy nhiên trong những năm
gần đây, đã có những sự liên minh, liên kết giữa các nhóm Ngân hàng để tạo ra
các mạng lưới thanh toán thẻ rộng hơn đồng thời cũng giảm bớt gánh nặng về
đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng. Vì vậy, việc thành lập các liên minh thẻ cũng
như tham gia vào các liên minh này là một bước đi quan trọng và cần thiết. Nếu
liên minh thẻ được thành lập thì thẻ do Ngân hàng Vietcombank phát hành không
chỉ sử dụng được trên các máy trong cùng hệ thống mà các máy ATM của hệ
www.kinhtehoc.net

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

71
thống Ngân hàng khác trong liên minh thẻ cũng sử dụng được và ngược lại. Có

vậy, việc sử dụng thẻ thanh toán mới được mở rộng nhanh chóng trong cộng
đồng dân chúng và sự thuận lợi của thẻ được nâng lên rất nhiều. Từ đó xóa dần
tâm lý thích giữ tiền mặt trong đại đa số người dân Việt Nam, góp phần tăng khả
năng kinh doanh, làm cho xã hội phát triển ngày càng hiện đại và văn minh.
Hiện tại, liên minh thẻ do VCB đứng đầu gồm 14 thành viên, bên cạnh đó
VCB cũng đã kết nối vào 2 hệ thống chuyển mạnh thẻ toàn quốc là Banknet và
Smartlink. Các hệ thống chuyển mạch thẻ này sẽ không cạnh tranh với các Ngân
hàng thành viên trong dịch vụ thẻ mà chỉ đóng vai trò chủ đạo, đưa ra một nền
tảng hạ tầng kỹ thuật chung, phát huy tối đa hiệu quả của các thiết bị đầu cuối
của mọi thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các khách hàng thực hiện
giao dịch thẻ trong hệ thống. Việc phát triển các hệ thống này sẽ là nền tảng quan
trọng thúc đẩy thị trường thẻ phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Bên cạnh đó, các mối
liên kết này sẽ tạo ra sự cạnh tranh nhất định với các Ngân hàng nước ngoài
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
5.2.4 Tăng tính bảo mật và an toàn cho thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán rất phổ biến trên thế giới nhưng
với người dân Việt Nam đây vẫn là một hình thứ thanh toán mới mẻ và hiện đại.
Một mặt, do những hiểu biết về thẻ còn hạn chế của các chủ thẻ cùng với những
thủ đoạn ngày càng tinh vi của các tội phạm thẻ đã trở thành một vấn đề nghiêm
trọng làm ảnh hưởng lớn đến niềm tin nơi khách hàng đối với dịch vụ thẻ của
Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần có những biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn
chế tối đa rủi ro trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ của khách hàng từ đó
tạo được sự tin cậy cho người sử dụng thẻ. Ngân hàng cần có những biện pháp cụ
thể như:
Tích cực đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất, hệ thống thanh toán thẻ, áp
dụng các công nghệ khoa học hiện đại vào dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng
và các đơn vị chấp nhận thẻ. Cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể cho khách
hàng và các đơn vị chấp nhận thẻ cách sử dụng thẻ, thanh toán thẻ, lưu giữ các
giấy tờ có liên quan đến quá trình thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thẻ.
www.kinhtehoc.net


GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

72
Thay đổi công nghệ thẻ từ trước đây bằng công nghệ thẻ chíp theo chuẩn
EMV để giảm thiểu đến mức thấp nhất các hành vi gian lận, cũng như việc làm
thẻ giả.
Đẩy mạnh công tác thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ. Khi phát
hành thẻ cần đưa ảnh của chủ thẻ lên bề mặt thẻ, giúp các đơn vị chấp nhận thẻ
nhận dạng được chủ thẻ cũng như an tâm hơn trong quá trình kiểm tra và thanh
toán thẻ.
Lắp đặt các Camera tại các máy ATM cũng như tại các đơn vị chấp nhận thẻ
để khi có sự cố xảy ra thì Ngân hàng sẽ dễ dàng xử lý và cũng tạo được tâm lý an
toàn cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ của Ngân hàng.
Bên cạnh việc phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng và những cơ quan có trách
nhiệm thì tự bản thân khách hàng phải biết tự bảo vệ cho chính mình. Không bao
giờ đưa số PIN cho người khác biết kể cả những người thân, cũng như không cho
người khác mượn thẻ. Nếu nghi ngờ thẻ đã bị mất cắp thất lạc hay dữ liệu trên
thẻ bị rò rỉ ngay lập tức hãy báo cho trung tâm thẻ của Vietcombank hay đến chi
nhánh phát hành thẻ gần nhất để ngân hàng khóa tài khoản nhằm bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho tài khoản thẻ.
Có những biện pháp xử lý nghiêm khắc kể cả truy tố hình sự đối với các hành
động gian lận liên quan đến thanh toán thẻ như: ăn cắp thông tin trên thẻ, sở hữu
thẻ giả mạo hoặc chấp nhận thanh toán khi đã biết có sự lừa đảo, gian lận…Bên
cạnh đó Ngân hàng cũng phải có những biện pháp để bảo đảm an toàn trên tài
khoản thẻ cho những khách hàng sử dụng từ đó tạo được tâm lý an toàn cho
khách hàng sở hữu và sử dụng dịch vụ thẻ.
5.2.5 Thực hiện tốt công tác khách hàng
Khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu trong bất kỳ một loại hình kinh doanh,
dịch vụ nào, nếu không có khách hàng thì Ngân hàng sẽ khó khăn trong việc triển

khai các dịch vụ của mình.. Do đó, công tác khách hàng cần phải được quan tâm
một cách đúng mức và hợp lý nhằm đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được
thuận lợi nhất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các Ngân hàng phải rất nổ
lực trong việc giành lấy khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới trên nền tảng
giữ chân được các khách hàng cũ, truyền thống. Một số giải pháp mà Ngân hàng
có thể thực hiện là:
www.kinhtehoc.net

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

73
Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại vào dịch vụ thanh toán thẻ,
luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ và đa dạng hóa các dịch vụ hiện có, sự đa dạng
của các dịch vụ sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Điều động tất
cả các nhân tố có liên quan đến việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng
nhằm nâng cao khả năng sử dụng của khách hàng đối với những sản phẩm dịch
vụ của Ngân hàng bao gồm cả những cán bộ nhân viên, marketing …
Đưa ra những chính sách khuyến mãi, hậu mãi thích hợp cho khách hàng,
đảm bảo nắm bắt được các tin tức một cách kịp thời, chính xác, nắm vững được
thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng sử dụng sản phẩm của
mình.
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để có thể thăm dò được ý kiến
của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó, duy
trì củng cố những mặt mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế, ngày càng
hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ thẻ của Ngân hàng để đáp ứng ngày một tốt hơn
cho khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của VCB Cần Thơ.
Bên cạnh việc Ngân hàng mở ra các dịch vụ ưu đãi cho người sử dụng thẻ,
cũng cần có chính sách khuyến khích người dân sử dụng thẻ ATM vì những tiện
ích nhất định, để từ đó mở rộng việc thanh toán qua thẻ giảm lượng tiền mặt
trong lưu thông cũng như giảm được các chi phí không cần thiết. Phối hợp với

các cơ quan chức năng, thông tin đại chúng nhằm xây dựng, tuyên truyền các
hoạt động về thẻ, thông qua việc phổ biến giáo dục cho mọi người về cách sử
dụng thẻ cũng như các tiện ích mà thẻ thanh toán mang lại.
5.2.6 Nâng cao nghiệp vụ của nhân viên
Nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của
bất kỳ loại hình kinh doanh, dịch vụ nào. Do đó, để dịch vụ thẻ của Ngân hàng
hoạt động đạt hiệu quả cao thì công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho tập thể các cán bộ công nhân viên Ngân hàng là một điều vô cùng
cần thiết. Vì vậy, ngân hàng nên thực hiện những việc sau:
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đào tạo và truyền thông để phổ cập kiến
thức cho đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ về các dịch vụ ngân hàng
hiện đại nói chung và các dịch vụ thanh toán thẻ nói riêng.
www.kinhtehoc.net

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

74
Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên Ngân hàng trong công tác phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ, mở các lớp tập huấn thường xuyên cho các nhân
viên tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Công tác đào tạo không chỉ dừng lại ở phần lý
thuyết mà cần phải cho những cán bộ chủ chốt đi nghiên cứu thực tế ở các Ngân
hàng nước ngoài để họ học hỏi và vận dụng những tiến bộ mới khi về nước.
Tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ thẻ, các chương
trình tập huấn đào tạo giữa các tổ chức phát hành thẻ với nhau.
Không chỉ có những nhân viên phụ trách hoạt động kinh doanh thẻ mà đòi hỏi
tất cả các nhân viên trong Ngân hàng đều phải có kiến thức, nghiệp vụ chuyên
môn cơ bản, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng mọi lúc, mọi nơi
giúp khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ thẻ. Từ đó, góp phần tuyên truyền thu
hút thêm khách hàng đến với dịch vụ thẻ thanh toán của Vietcombank nói chung
và Vietcombank Cần Thơ nói riêng.

Luôn có thái độ phục vụ ân cần đối với tất cả các khách hàng khi đến giao
dịch tại chi nhánh của Ngân hàng qua đó sẽ tạo được sự tin tưởng, dễ chịu từ phía
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp nói chung và của
dịch vụ thẻ nói riêng, góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng
ngày càng phát triển.
5.2.7 Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị
Trong xu thế nền kinh tế dịch vụ ngày nay, hoạt động marketing, xúc tiến,
thiết lập kênh phân phối, cổ động truyền thông, quảng cáo có tác động rất quan
trọng đến sự phát triển của thị trường thẻ. Bởi đơn giản là tâm lý khách hàng cá
nhân có thói quen bắt chước theo số đông, chịu tác động của qui luật bầy đàn
trong tiêu dùng dịch vụ, nhất là những dịch vụ nhạy cảm. Nếu chỉ thụ động ngồi
chờ khách hàng đến mình thì chắc chắn Ngân hàng sẽ mất đi thị phần của mình
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Do thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại và mới mẻ, nên việc
các khách hàng thiếu thông tin về tính năng và cách thức sử dụng thẻ là một
trong những khó khăn cho việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng.
Marketing và truyền thông về công dụng, tính an toàn, tiện ích và sự phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế đóng một vai trò quan trọng, giúp cho người dân có
một cái nhìn và sự hiểu biết toàn diện về loại hình dịch vụ này. Những lợi thế của
www.kinhtehoc.net

×