Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 101 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2017
Ngƣời cam đoan

Đinh Công Vƣơng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập luận văn tốt nghiệp, để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo sau đại học, Bộ môn Kinh tế và
các thầy, cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Ts. Nguyễn
Văn Hợp, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình UBND huyện Quốc Oai, phòng
LĐTB và xã hội UBND huyện Quốc Oai, và các hộ gia đình trong huyện
Quốc Oai đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp số liệu báo cáo, tƣ liệu khách


quan và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2017
Học viên

Đinh Công Vƣơng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
5.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 3
5.2. Phạm vi không gian .................................................................................... 3
5.3. Phạm vi thời gian ....................................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ L LU N V TH C TI N VỀ GIẢI QUYẾT VI C

L M CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ....... 4
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn đối với phát triển
KT-XH .............................................................................................................. 8
1.1.3. Nội dung của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn..................... 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm ................................... 13


iv

1.2. Cơ sở thực tiễn giải quyết việc làm ở nông thôn ..................................... 17
1.2.1. Một số địa phƣơng ................................................................................ 17
1.2.2. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu thực tiễn về giải quyết việc làm ở
nông thôn ......................................................................................................... 22
Chƣơng 2. TỔNG QUAN VỀ HUY N QUỐC OAI, TH NH PHỐ H NỘI
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 24
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ...................... 24
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 24
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 31
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và quan cảnh môi
trƣờng .............................................................................................................. 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 35
2.2.1 Chọn địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 35
2.2.2. Nội dung phiếu điều tra ......................................................................... 37
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 37
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 40
3.1. Thực trạng lao động và việc làm nông thôn của huyện Quốc Oai ........... 40
3.1.1. Thực trạng về lao động ......................................................................... 40

3.1.2. Thực trạng giải quyết việc làm tại huyện Quốc Oai ............................. 45
3.1.3. Thực trạng giải quyết việc làm lao động nông thôn tại các điểm khảo
sát..................................................................................................................... 60
3.2. Các giải pháp đề xuất về vấn đề nghiên cứu ............................................ 75
3.2.1. Quan điểm và định hƣớng chung .......................................................... 75
3.2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
nông thôn tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội .......................................... 76
KẾT LU N V KIẾN NGHỊ......................................................................... 89


v

1. Kết luận ....................................................................................................... 89
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 90
T I LI U THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CCVC

Công chức viên chức

CMKT


Chuyên môn kỹ thuật

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DA

Dự án

GQVL

Giải quyết việc làm

KH

Kế hoạch

KT-XH

Kinh tế - xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân



Lao động


LĐ-TB&XH

Lao động - thƣơng binh và xã hội

LĐ – VL

Lao động - việc làm

TTLĐ

Thị trƣờng lao động

UBND

Uỷ ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại đất huyện Quốc Oai ........................................................ 27
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Quốc Oai giai đoạn 2015 ............ 28
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số của huyện Quốc Oai theo giới tính qua .................. 33
giai đoạn 2013-2015 ........................................................................................ 33
Bảng 2.4. Lựa chọn vùng điều tra ................................................................... 36
Bảng 2.5. Hộ điều tra ...................................................................................... 37

Bảng 3.1. Cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động của huyện Quốc Oai qua các
năm 2013-2015................................................................................................ 40
Bảng 3.2. Lao động làm việc phân theo ngành kinh tế và khu vực ................ 41
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động của Huyện Quốc Oai theo trình độ học vấn qua các
năm 2013 - 2016.............................................................................................. 42
Bảng 3.4. Cơ cấu lao động của huyện Quốc Oai theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật qua các năm 2013-2016 ......................................................................... 43
Bảng 3.5. Tình hình vay vốn từ quỹ Quốc gia GQVL trên địa bàn huyện Quốc
Oai qua các năm 2013-2016.......................................................................... 47
Bảng 3.6. Tình hình vay vốn từ quỹ Quốc gia GQVL theo vay tại huyện
Quốc Oai giai đoạn 2013-2016 ....................................................................... 48
Bảng 3.7. Kết quả tạo việc làm thông qua đào tạo nghề tại huyện Quốc Oai
qua các năm 2013-2016 .................................................................................. 54
Bảng 3.8. Các công ty, doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn huyện
Quốc Oai ......................................................................................................... 58
Bảng 3.9. Các làng đƣợc công nhận có nghề truyền thống trên địa bàn huyện
Quốc Oai ......................................................................................................... 59
Bảng 3.10. Tổng hợp phiếu điều tra số liệu thực tế ........................................ 60
Bảng 3.11. Nhân khẩu trong vùng khảo sát .................................................... 61
Bảng 3.12. Lực lƣợng lao động trong vùng khảo sát ...................................... 61


viii

Bảng 3.13. Trình độ văn hóa của lao động trong vùng khảo sát .................... 62
Bảng 3.14. Trình độ CMKT của lao động trong vùng khảo sát ..................... 62
Bảng 3.15. Cơ cấu sử dụng đất ngành nông nghiệp ....................................... 63
Bảng 3.16. Lĩnh vực sản xuất trong vùng khảo sát ........................................ 63
Bảng 3.17. Lĩnh vực việc làm của lao động trong nông hộ ............................ 64
Bảng 3.18. Thời gian làm việc của ngƣời lao động trong vùng khảo sát ....... 65

Bảng 3.19. Nguyên nhân thiếu việc làm vùng điều tra ................................... 66
Bảng 3.20. Nguyên nhân thiếu việc làm vùng điều tra ................................... 67
Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của ngƣời lao
động ................................................................................................................. 68


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy mô dân số huyện Quốc Oai giai đoạn 2013-2015 ................... 32
Hình 3.1. Lao động làm việc trong các ngành kinh tế .................................... 44
qua các năm 2013-2016 .................................................................................. 44
Hình 3.2. Tình hình lao động có việc làm trên địa bàn huyện Quốc Oai qua
các năm 2013-2016 ......................................................................................... 45
Hình 3.3. Kết quả tạo việc làm cho lao động huyện Quốc Oai qua các năm
2013-2016........................................................................................................ 46
Hình 3.4. Số lao động đƣợc tạo việc làm thông qua XKLĐ qua các năm 20132016 ................................................................................................................. 55
Hình 3.5. Cơ cấu lao động đi XKLĐ ở nƣớc ngoài tại Quốc Oai .................. 56
qua các năm 2013- 2016 ................................................................................. 56


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, có tiềm năng lao động rất lớn
với trên 42 triệu lao động trong đó lao động nông nghiệp chiếm trên 70%
(trên 30 triệu lao động nông thôn). Khả năng tạo việc làm cho lao động nói
chung và đặc biệt là lao động nông thôn rất khó khăn, tình trạng thiếu việc
làm, thất nghiệp có xu hƣớng gia tăng, điều đó đã ảnh hƣởng rất lớn đến tới

sự phát triển kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh của quốc gia, nguyên nhân của
vấn đề này là: Nền kinh tế của đất nƣớc phát triển chậm, khả năng thu hút lao
động và tạo việc làm mới hạn chế; trình độ của độ ngũ ngƣời lao động thấp,
không đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển, thông tin về thị trƣờng, thông
tin về khoa học công nghệ rất yếu, nghèo, thiếu vốn, thiếu công nghệ...
Để phát triển nền kinh tế đòi hỏi đất nƣớc phải chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, từ cơ cấu kinh tế thuần nông, độc canh hay nói cách khác là một đất
nƣớc nông nghiệp, sản xuất nhỏ lạc hậu phải chuyển sang nền văn minh mới:
nền văn minh công nghiệp, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH), phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một
đất nƣớc công nghiệp hiện đại ngang tầm với các nƣớc trong khu vực. Đặc
biệt là từ sau khi nƣớc ta gia nhập các tổ chức kinh tế hàng đầu thế giới nhƣ
WTO, FTA, TPP….Vấn đề lao động việc làm và tình trạng thất nghiệp ngày
càng gia tăng đã ảnh hƣởng không nhỏ đến mục tiêu chung của Việt Nam nói
chung và thành phố Hà Nội nói riêng và huyện Quốc Oai là một huyện thuộc
thành phố Hà Nội, đặc biệt là nằm trong quy hoạch chiến lƣợc tổng thể về
phía tây của thành phố Hà Nội.
Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội. Ngƣời dân nơi đây
sinh sống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Vì vậy trong thời gian tới việc giải
quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc


2

Oai là một trong những yêu cầu cần thiết phù hợp với quy luật khách quan.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: "Giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác giải quyết việc làm cho

ngƣời lao động nông thôn huyện Quốc Oai - Thành Phố Hà Nội, đề xuất một
số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn trên địa
bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn.
+ Đánh giá đƣợc thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai - Thành Phố Hà Nội.
+ Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Quốc Oai - Thành Phố Hà Nội.
+ Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai - Thành Phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai - Thành Phố Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn.
+ Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Quốc Oai - Thành Phố Hà Nội.
+ Giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Quốc Oai - Thành Phố Hà Nội.


3

5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng lao động và việc giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai.
5.2. Phạm vi không gian

Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
5.3. Phạm vi thời gian
Đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, có khảo
sát thực trạng tại thời điểm năm 2016.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu


4

Chƣơng 1
CƠ Ở L LU N V THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm chung về lao động và lao động nông thôn, đặc điểm của
LĐNT
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời nhằm biến đổi các vật
chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong
quá trình sản xuất, con ngƣời sử công cụ lao động tác động lên đối tƣợng lao
động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Lao động là
điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài ngƣời, là cơ sở của sự tiến bộ về
kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản
xuất nào. Nhƣ vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở
con ngƣời. Con ngƣời với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm
của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức

sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trƣớc hết giải
phóng ngƣời lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của
con ngƣời. Vai trò của ngƣời lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nƣớc
nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
* Đặc điểm của LĐNT
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ
- Nguồn lao động nông thôn tăng về số lƣợng
- Chất lƣợng nguồn lao động nông thôn chƣa cao
Nguồn lao động của nƣớc ta đông về số lƣợng nhƣng sự phát triển của nguồn
nhân lực nƣớc ta còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu khắt khe
trong bối cảnh đất nƣớc đang hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt chúng ta đang chuẩn


5

bị gia nhập tổ chức WTO trong thời gian tới trong đó nông nghiệp đƣợc xem là một
trong những thế mạnh.
- Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
Riêng lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nƣớc. Tuy
vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chƣa phát huy hết tiềm năng do
trình độ chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một
nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nƣớc cần phải
có chính sách đào tạo bồi dƣỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát
triển đất nƣớc.
1.1.1.2. Khái niệm về việc làm và giải quyết việc làm cho LĐNT
* Người có việc làm
- Theo Bộ lao động thƣơng binh và xã hội: Ngƣời có việc làm là ngƣời
có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong
tuần lễ liền kề trƣớc thời điểm điều tra có thời gian làm việc không ít hơn
mức chuẩn quy định cho ngƣời đƣợc coi là có việc làm.

* Thiếu việc làm
- Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) ngƣời thiếu việc làm là ngƣời
trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho
ngƣời có đủ việc làm và có nhu cầu thêm việc làm.
- Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng họ
làm việc không hết thời gian theo quy định của pháp luật hoặc làm những
công việc có tiền lƣơng thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ
muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập.
- Theo ILO cũng khuyến nghị các nƣớc dùng khái niệm ngƣời thiếu
việc làm hữu hình ( dạng nhìn thấy đƣợc) và dạng ngƣời thiếu việc làm vô
hình (khó xác định).
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao
động làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm
kiếm việc làm và sẵn sàng để làm việc.


6

+ Thiếu việc làm vo hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời
gian thậm trí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp,
nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao
động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi,
tổ chức lao động kém.
* Th t nghiệp
Bộ luật lao động của nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2002 qui định: “Thất nghiệp là những ngƣời trong độ tuổi lao động muốn làm
việc nhƣng chƣa tìm đƣợc việc làm”.
Nhƣ vậy có thể hiểu thất nghiệp là tình trạng không có việc làm,
không mang lại thu nhập cho ngƣời lao động còn trong độ tuổi lao động
đang muốn tham gia lao động. Một ngƣời đƣợc xem là có việc làm nếu

ngƣời đó sử dụng hầu hết tuần trƣớc đó để làm công việc đƣợc trả lƣơng.
Một ngƣời đƣợc xem là thất nghiệp nếu ngƣời đó tạm thời nghỉ việc, đang
tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc mới. Ngƣời không thuộc hai
diện trên , chẳng hạn là học sinh dài hạn, ngƣời nội trợ hoặc nghỉ hƣu
không nằm trong lực lƣợng lao động.
* Tạo việc làm
Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trƣờng.
- Các yếu tố tạo việc làm:
+ Nhu cầu thị trƣờng.
+ Điều kiện cần thiết để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
+ Môi trƣờng xã hội.
+ Trong điều kiện công nghệ thay đổi.
+ Trong điều kiện mở rộng quy mô doanh nghiệp.


7

* Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc
làm và tăng đƣợc thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. Nhƣ vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai khai thác triệt để
tiềm năng của một con ngƣời, nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc làm có
hiệu quả. Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối 21 với ngƣời lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện đƣợc quyền
và nghĩa vụ của mình. Trong đó, có quyền cơ bản nhất là quyền đƣợc làm
việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình góp phần xây dựng quê hƣơng đất
nƣớc. Giải quyết việc làm có thể đƣợc hiểu ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất. Số lƣợng và

chất lƣợng tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ, tiến bộ khoa học – kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tƣ liệu
sản xuất đó.
Thứ hai, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng sức lao động. Số lƣợng lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động
và sự di chuyển của lao động, chất lƣợng lao động phụ thuộc vào sự phát triển
của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt
hiệu quả cao, các giải pháp về quản lý thị trƣờng, kỹ thuật… nhằm nâng
cao hiệu quả của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trƣờng ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm
đƣợc hình thành.
Giải quyết việc làm cần phải đƣợc xem xét cả phía ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và vai trò của nhà nƣớc. Vì vậy "giải quyết việc làm
là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác
động đến ngƣời lao động có thể có việc làm".


8

1.1.2. Vai trò của việc làm cho người lao động ở nông thôn đối với phát
triển KT-XH
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi
sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hƣởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời
sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ
tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những ngƣời không có việc làm

thƣờng tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cƣ khó khăn về
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm ngƣời nhất định (lao
động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Việc không có việc
làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình
độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng,
là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo
nên tăng trƣởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo
tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài
hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu
hƣớng phát triển bền vững, ngƣợc lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm
năng của ngƣời lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động
tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc
làm thì xã hội đó đƣợc duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh
trong xã hội , không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con ngƣời đƣợc


9

dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngƣợc lại khi nền kinh tế không đảm
bảo đáp ứng về việc làm cho ngƣời lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực
trong đời sống xã hội và ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển nhân cách con ngƣời.
Con ngƣời có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm
bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện, vì vậy trong nhiều trƣờng hợp
khi không có việc làm sẽ ảnh hƣởng đến lòng tự tin của con ngƣời, sự xa lánh
cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra khi không có vệc
làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh
ra các mâu thuẫn và nó ảnh hƣởng đến tình hình chính trị.

Vai trò việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng,
vì vậy để đáp ứng đƣợc nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi nhà nƣớc
phải có những chiến lƣợc, kế hoạch cụ thể đáp ứng đƣợc nhu cầu này.
1.1.3. Nội dung của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Cần có chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, gắn đào tạo nghề với sử dụng lao động phù hợp. Lao động nông
thôn thiếu việc làm do nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là trình độ văn hóa
thấp, lại không đƣợc đào tạo nghề nên lao động phổ thông là phổ biến. Đã có
những doanh nghiệp sau khi thu hồi đất của nông dân, nhận lao động trẻ ở
nông thôn vào làm việc, nhƣng chỉ một thời gian ngắn lại phải cắt hợp đồng,
do lao động này không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc của doanh nghiệp.
Bởi vậy, việc đẩy mạnh đào tạo nghề và đa dạng các hình thức đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đang là đòi hỏi bức thiết của cuộc sống và phải có sự
tham gia của các cấp, các ngành, các lực lƣợng trong toàn xã hội. Trƣớc hết,
chính quyền các cấp phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để nhân dân
các địa phƣơng, nhất là lực lƣợng lao động trẻ có nhận thức đúng về học
nghề, thay đổi quan niệm cũ là phải vào các trƣờng đại học mới có việc làm,
thu nhập đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Trên cơ sở có nhận thức đúng về


10

học nghề, cần phân luồng giúp họ chọn đúng ngành, nghề phù hợp với bản
thân và yêu cầu phát triển KT-XH của đất nƣớc và của mỗi địa phƣơng. Đây
không phải là vấn đề có thể thực hiện trong “một sớm, một chiều”, vì làm
thay đổi nhận thức và thói quen của mỗi ngƣời và cả một thế hệ cần phải có
thời gian và sự kiên trì. Trong đào tạo nghề, cần phân loại để có hình thức và
nội dung đào tạo phù hợp. Đối với những lao động lớn tuổi (từ 35 tuổi trở
lên), không có điều kiện đi học tập trung, cần tạo điều kiện tổ chức các lớp
dạy nghề tại chỗ, với những nghề truyền thống của địa phƣơng. Sau khi học

xong, cần có sự hỗ trợ về vốn để ngƣời lao động phát triển kinh tế hộ gia
đình. Với đối tƣợng này có thể áp dụng hình thức dạy nghề lƣu động, lồng
ghép với các chƣơng trình khuyến nông, khuyến ngƣ, khuyến công, tạo cơ hội
cho lao động nông thôn có nghề. Đối với lao động còn trẻ, là lực lƣợng lao
động lâu dài của xã hội, cần khuyến khích họ vào học tại các trƣờng và trung
tâm dạy nghề, đảm bảo có tay nghề vững, chuyên môn chắc, đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp và xã hội. Các trƣờng dạy nghề có vai trò rất quan trọng
trong việc thu hút và đào tạo nghề cho học viên. Bởi vậy, các trƣờng, một
mặt, phải nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên; mặt khác, chủ động đào tạo
nghề thông qua liên doanh, liên kết giữa các trƣờng với cơ sở dạy nghề với
nhau; giữa trƣờng dạy nghề với các trƣờng đại học, cao đẳng; giữa cơ sở dạy
nghề với doanh nghiệp và với các trung tâm giáo dục quốc phòng, vừa đào tạo
nghề, vừa bồi dƣỡng kiến thức quốc phòng, để sau khi tốt nghiệp, hoặc nhận
đƣợc chứng chỉ nghề, học viên có thể tìm kiếm đƣợc việc làm đáp ứng
nguyện vọng của bản thân, vừa sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự khi có
yêu cầu. Với đối tƣợng nghèo, không có điều kiện để học nghề, Nhà nƣớc có
thể hỗ trợ một phần kinh phí học nghề dƣới hình thức phù hợp, nhƣ cấp thẻ
học nghề một lần cho ngƣời thực học. Các trƣờng dạy nghề của quân đội, bên
cạnh đào tạo nghề cho quân nhân, tiếp tục nhận thanh niên bên ngoài vào đào


11

tạo. Quan tâm nâng cao chất lƣợng đào tạo, đổi mới công tác quản lý và chú
trọng gắn đào tạo nghề với rèn luyện trong môi trƣờng quân sự, bởi đó là
những phẩm chất không chỉ cần thiết cho nền sản xuất mới, mà còn đáp ứng
yêu cầu của quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Cùng với công tác đào tạo nghề,
cần nghiên cứu mở sàn giao dịch việc làm, đẩy mạnh hoạt động của các trung
tâm giới thiệu việc làm ở ngay các địa phƣơng, chứ không chỉ ở các đô thị
lớn, để doanh nghiệp và ngƣời lao động có cơ hội gặp gỡ, đáp ứng nhu cầu

của nhau. Sau đào tạo nghề, các địa phƣơng còn có thể tìm hiểu và tổ chức
chặt chẽ việc đƣa lao động nông thôn đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài.
Tiếp tục phát triển các làng nghề truyền thống đi đôi với xây dựng các
làng nghề mới; phát triển tiểu - thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản
với quy mô vừa và nhỏ. Cả nƣớc hiện có khoảng 2.000 làng nghề, hoạt động
chủ yếu ở vùng nông thôn, với các ngành nghề phong phú, đa dạng 5. Các
làng nghề truyền thống đã thu hút một số lƣợng lớn lao động nông thôn, song
số lao động có nhu cầu việc làm vẫn còn rất lớn. Bởi vậy, cùng với công tác
đào tạo nghề cho các đối tƣợng, phải tạo ra nhiều chỗ làm mới, thích ứng với
nghề đã đào tạo. Thông qua công tác phát triển, mở rộng các làng nghề truyền
thống thành xã nghề; nhân làng nghề mới và phát triển tiểu - thủ công nghiệp,
chế biến nông, lâm, thủy sản với quy mô vừa và nhỏ, vừa tạo đƣợc nhiều việc
làm, vừa phù hợp với trình độ lao động nông thôn. Đặc biệt, ở những nơi có
khu công nghiệp, các địa phƣơng cần căn cứ vào hoạt động của các doanh
nghiệp để có hƣớng phát triển các làng nghề, hoặc phát triển ngành nghề mới
để sản xuất bán sản phẩm, làm vệ tinh... cho doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp. Đồng thời, ngay từ khi quy hoạch, có thể tạo ra quỹ đất nhất định
trong các khu công nghiệp để cho lao động nông thôn trong diện chính sách,
hoặc những đối tƣợng lao động không có điều kiện và khả năng đào tạo nghề,
phát triển các ngành nghề dịch vụ phục vụ cho khu công nghiệp. Đó chẳng


12

những là một kênh tham gia giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, mà
còn thể hiện chính sách của Nhà nƣớc là quan tâm đến việc làm cho lao động
nông thôn khi Nhà nƣớc thu hồi đất, hoặc có đất sản xuất nông nghiệp bị
chuyển đổi mục đích trong quá trình đô thị hoá và CNH, HĐH.
- Việc làm thuần nông: Việc làm thuần nông là những hoạt động lao
động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Trải qua nhiều năm phát triển, hiện

nay chăn nuôi và trồng trọt vẫn là công việc chính của nhà nông ở nƣớc ta.
Trong đó trồng trọt chiếm 73%; chăn nuôi chiếm 27%. Trong trồng trọt cây
lƣơng thực vẫn chiếm 78,2% diện tích cơ cấu cây trồng, cây rau màu và cây
công nghiệp chỉ chiếm 21,8%… Còn chăn nuôi ở nông thôn phần lớn chỉ để tận
dụng thức ăn dƣ thừa và cung cấp phần nào nhu cầu thực phẩm ở nông thôn.
Nhƣ vậy, có thể nói lao động trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng
thủy hải sản là việc làm chính của ngƣời lao động ở nông thôn. Thế mạnh của
lĩnh vực này là ngƣời lao động đƣợc kế thừa kinh nghiệm sản xuất của cha
ông để lại. Kiến thức nghề nông đƣợc tích lũy dần trong quá trình ngƣời lao
động tham gia sản xuất từ nhỏ với tƣ cách là ngƣời lao động phụ của gia đình.
- Việc làm phi nông nghiệp: Việc làm phi nông nghiệp bao gồm các
ngành nghề ngoài nông nghiệp nhƣng gắn chặt với nông nghiệp, chẳng hạn
nhƣ sơ chế, chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, các hoạt động gia
công cơ khí, sửa chữa các vật tƣ nông nghiệp, các hoạt động vận tải và các
dịch vụ có liên quan. Bên cạnh đó việc làm phi nông nghiệp còn bao gồm các
ngành nghề mới nhƣ: Thêu ren, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,
gốm sứ…So với việc làm thuần nông, việc làm phi nông nghiệp mang lại thu
nhập cao và khá ổn định cho lao động ở khu vực nông thôn, đặc biệt là bộ
phận lao động nông nhàn.


13

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
1.1.4.1 Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Nếu nơi nào có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên sẵn có
phong phú và đa dạng, nơi đó sẽ thu hút nhiều dự án, nhiều chƣơng trình phát
triển kinh tế - xã hội và nhƣ vậy khu vực này có điều kiện thuận lợi hơn để
thực thi chính sách một cách hiệu quả hơn. Ngƣợc lại không có điều kiện tự
nhiên thuận lợi và tài nguyên sẵn có sẽ mất nhiều thời gian và chi phí để thực

thi chính sách.
1.1.4.2. Nhân tố về dân số
Dân số là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý là
nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân số phát triển quá
nhanh, quy mô phát triển lớn, vƣợt quá khả năng đáp ứng và yêu cầu của xã
hội, thì tăng trƣởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà là gánh nặng cho
nền kinh tế.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến
quy mô của lực lƣợng lao động trong tƣơng lai,..
Ở nƣớc ta, nhân tố dân số đã đƣợc đảng và nhà nƣớc ta thể hiện trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Đặt con ngƣời vào vị trí
trung tâm trong chiến lƣợc phát triển xã hội, con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là
động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa
chƣa sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc làm.
1.1.4.3. Nhân tố về chính sách vĩ mô
Trong những năm qua, nhất là từ giai đoạn 2010 đến nay Việt Nam
bùng nổ về đối ngoại, các hiệp định thƣơng mại, các tổ chức kinh tế đƣợc ký
kết, hệ thống pháp luật kinh tế tiếp tục đƣợc hoàn thiện (Luật Đất đai, Luật
Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Thuế, Luật Phá sản...) đã


14

góp phần giải phóng sức sản xuất, tạo điều kiện cho thị trƣờng lao động phát
triển. Luật bảo hiểm xã hội, Luật dạy nghề, Luật ngƣời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nƣớc ngoài, các nghị định, thông tƣ liên quan tới lao động, thị
trƣờng lao động và việc làm đã hoàn thiện khung pháp lý cho thị trƣờng lao
động phát triển, tăng cƣờng cơ hội việc làm và hoàn thiện quan hệ lao động.
Các chế độ về tiền lƣơng, thu nhập, trợ cấp ngày càng hoàn thiện, góp phần

nâng cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập của ngƣời lao động.
Mặc dù vậy các quy định chủ yếu điều chỉnh đối với lao động có quan
hệ lao động, còn các đối tƣợng khác nhƣ việc làm ở khu vực phi chính thức,
khu vực nông thôn chƣa đƣợc quy định cụ thể. Nhiều quy định mới chỉ đƣợc
thể hiện bằng các văn bản dƣới luật, tính pháp lý chƣa cao, chƣa phù hợp với
tình hình thực tiễn. Các chính sách còn mang tính chung chung, chƣa rõ ràng,
cụ thể. Còn thiếu các chính sách về bình đẳng việc làm, việc làm an toàn, các
quy định về việc làm đầy đủ, việc làm bán thời gian; các khái niệm, định
nghĩa về thị trƣờng lao động chƣa đƣợc xác định rõ; các giải pháp hỗ trợ của
Nhà nƣớc chƣa đầy đủ, chƣa đáp ứng yêu cầu thực tiễn... gây khó khăn trong
hoạt động quản lý và tổ chức thực hiện trong lĩnh vực việc làm.
Việc triển khai tại một số địa phƣơng gặp nhiều lúng túng, vƣớng mắc
do cơ chế chồng chéo, không phân rõ trách nhiệm giữa các cơ quan thực hiện.
Một số địa phƣơng, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các chính sách đã
đƣợc ban hành, ví dụ nhƣ: quy định về việc thành lập Quỹ Giải quyết việc
làm địa phƣơng; đảm bảo tỷ lệ lao động là ngƣời tàn tật; việc thực hiện các
chế độ đối với ngƣời lao động; triển khai chƣơng trình, dự án gắn với quy
hoạch nguồn nhân lực cũng nhƣ kế hoạch tạo việc làm cho ngƣời lao động...
Các dự án cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm chủ
yếu là dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm trên 60%. Đối tƣợng vay là
các cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp - dƣới 10% nên chƣa tạo thêm
nhiều việc làm mới. Một số dự án cho vay sai mục đích, không đúng đối


15

tƣợng; nhu cầu vay vốn lớn nhƣng nguồn vốn chỉ đáp ứng đƣợc 30-35% nhu
cầu của nhân dân. Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn chƣa hợp lý gây ảnh
hƣởng đáng kể đến hoạt động của quỹ…
1.1.4.4. Nhân tố liên quan đến Giáo dục – Đào tạo và Khoa học công nghệ

- Về Giáo dục và Đào tạo: Tiềm năng kinh tế của một đất nƣớc phụ
thuộc vào trình độ khoa học – công nghệ của đất nƣớc đó. Trình độ khoa học
– công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục. Giáo dục – đào tạo giúp
cho ngƣời lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu
của công việc. Ngƣời lao động qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để
thực hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm
bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế – xã hội. Giáo dục và đào tạo
nhằm vào định hƣớng phát triển, trƣớc hết cung cấp cho xã hội một lực
lƣợng lao động mới đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu
quả để đảm bảo việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc.
- Về Khoa học công nghệ: Khoa học – công nghệ đã làm biến đổi cơ
cấu đội ngũ lao động. Bên cạnh những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện
những ngành nghề mới, cùng với nó là xu hƣớng tri thức hoá công nhân,
chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc.
Trong nền kinh tế phát triển, ngƣời lao động muốn thích ứng với các
công việc xã hội yêu cầu. Trƣớc hết, họ phải là những ngƣời đƣợc trang bị
nhất định về khoa học – công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế ở những nƣớc
sản xuất kém phát triển thƣờng có mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản xuất tiên
tiến với các dây chuyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá cao thì trình
độ ngƣời lao động chƣa bắt kịp dễ dẫn đến tình trạng một bộ phận ngƣời lao
động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, bên cạnh công việc
đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho ngƣời lao động, vấn đề lựa chọn áp


16

dụng mức độ công nghệ nào trong dây chuyền kinh doanh phải tính toán thận
trọng. Bởi vì, chính sách khoa học – công nghệ có tác động mạnh mẽ đến vấn

đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
1.1.4.5. Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trƣơng nhất quán và là nội dung
trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng ta
trong quá trình đổi mới đất nƣớc. Thực hiện chủ trƣơng hội nhập kinh tế quốc
tế của Đảng, đất nƣớc chúng ta đã từng bƣớc, chủ động hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những kết quả đạt đƣợc trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trƣờng
quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế gần 30 năm qua đã mở ra không gian
phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam, mở rộng quan hệ hợp tác sâu, rộng
với các quốc gia trong khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trƣờng quốc tế với một số tác động tích cực chủ yếu nhƣ sau:
Tác động mạnh đến sự tăng trƣởng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trƣờng trong một số lĩnh
vực cụ thể nhƣ: công nghiệp, thƣơng mại, các ngành dịch vụ…; thúc đẩy tái
cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hƣớng tích
cực, phù hợp với chủ trƣơng công nghiệp hóa theo hƣớng hiện đại, theo đó
tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm
lƣợng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn; thúc đẩy thƣơng mại, tăng thu
hút đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) và mở rộng quan hệ hợp tác phát triển (ODA).
Góp phần lan tỏa tích cực trong nền kinh tế, nhất là tạo thêm việc làm,
các ngành có tốc độ tăng việc làm cao nhất cũng là những ngành mở cửa
nhanh hơn hoặc những ngành áp dụng công nghệ mới để cạnh tranh, tạo tài
sản sản xuất và hạ tầng nhƣ công nghệ chế tạo, xây dựng, tài chính ngân hàng,


×