BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊ HƢƠNG LAN
HÀ NỘI – 2018
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn đều trung thực, chính xác, nội dung trích dẫn đầy đủ, Các kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hà
2
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và trang bị
cho tôi những vốn kiến thức, những kỹ năng sống vô cùng quý báu.
Tôi cũng xin cám ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức của Học viện hành chính Quốc gia đã quan tâm, giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại trường .
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS.Hà Thị Hương Lan người
hướng dẫn khoa học đã hết lòng tạo điều kiện dành thời gian chỉ bảo hướng dẫn
tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Sóc Sơn, Phịng Lao động – thương binh và xã hội, Phòng Thống kê,
Trung tâm dạy nghề huyện, ngân hàng Chính sách xã hội huyện, các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia và hồn thành bản
luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, dù đã cố gắng nhiều, nhưng do khả năng và
kinh nghiệm nghiên cứu cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót.Tác giả mong nhận được sự cảm thơng và góp ý của q thầy, cơ giáo, đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hà
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ luật lao động:
BLLĐ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
CNH, HĐH
Giải quyết việc làm:
GQVL
Lao động:
LĐ
Lao động nơng thơn:
LĐNT
Người lao động:
NLĐ
Người sử dụng lao động:
NSDLĐ
Ngân hàng chính sách xã hội:
NH CSXH
Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn:
NH NN&PTNT
Quản lý Nhà nước:
QLNN
Ủy ban nhân dân:
UBND
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ................................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................. 7
1.1.1. Nông thôn và lao động nông thôn ............................................................... 7
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ......................... 10
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ........... 13
1.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý
nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .............................. 16
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ..................................................................................................................... 16
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.............................................................................................. 19
1.3. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn .................................................................................................. 21
1.3.1. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ................................................................................................... 21
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
............................................................................................................................ 22
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn của một số huyện và bài học cho huyện Sóc Sơn .................................. 27
1.4.1. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm tại huyện Thạch Thất ............... 27
1.4.2. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm tại huyện Quốc Oai .................. 28
1.4.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm tại huyện Đan Phượng ............. 30
1.4.4. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nơng thơn đối với huyện Sóc Sơn ....................................................................... 31
1
Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................. 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠNTRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SĨC SƠN .................................................................................. 35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có tác động đến quản lý nhà nƣớc về
giải quyết việc làm trên địa bàn huyện sóc sơn ............................................. 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế ....................................................................................... 36
2.1.3. Văn hoá - xã hội ...................................................................................... 38
2.2. Thực trạng việc làm cho lao động nơng thơn huyện Sóc Sơn ................. 38
2.2.1. Thực trạng việc làm của lao động nơng thơn huyện Sóc Sơn ................... 38
2.2.2. Ngun nhân dẫn đến thất nghiệp và thiếu việc làm của tao động nơng
thơn huyện Sóc Sơn ............................................................................................ 43
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội........................................ 45
2.3.1.Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện........................................................ 45
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn Huyện ............................................................................. 47
2.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nơng thơn huyện Sóc Sơn..................................................................... 48
2.3.4. Đầu tư các nguồn lực giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của
Huyện .................................................................................................................. 52
2.3.5. Đào tạo nghề và tổ chức xuất khẩu lao động cho lao động nơng thơn huyện
Sóc Sơn ............................................................................................................... 54
2.3.6. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thông qua phát triển kinh tế,
xã hội của Huyện ................................................................................................ 58
2.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn của Huyện ........................................................................... 60
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao
động nông thơn trên địa bàn huyện Sóc Sơn .................................................. 62
2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 62
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 65
Tiều kết Chương 2 .............................................................................................. 69
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠNTẠI
HUYỆN SĨC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................. 71
3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Sóc Sơn ............................................................................ 71
3.1.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của thành phố
Hà Nội ................................................................................................................. 73
3.1.2 Quan điểm của huyện Sóc Sơn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ................................................................................................... 71
3.1.3. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn của huyện Sóc Sơn
............................................................................................................................ 74
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động nơng
thơn tại huyện Sóc Sơn ..................................................................................... 76
3.2.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nơng
thơn của Huyện ................................................................................................... 76
3.2.2. Hồn thiện thể chế chính sách quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn Huyện .............................................................. 83
3.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà
nước về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện ........................... 85
3.2.4. Đầu tư và sử dụng các nguồn lực giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn của Huyện có hiệu quả ................................................................................ 87
3.2.5. Tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, dự án về giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn của Huyện .............................................................. 88
3.2.6. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn bị thu hồi đất trên địa bàn
Huyện .................................................................................................................. 90
3.2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Huyện tạo việc làm mới ................ 92
3.2.8. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể của Huyện trong việc
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ....................................................... 95
3.2.9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn của Huyện ..................... 96
3.3. Khuyến nghị ............................................................................................... 98
3.3.1. Với các cơ quan Trung ương,.................................................................... 98
3.3.2. Với Thành phố Hà Nội .............................................................................. 99
3.3.3. Với huyện Sóc Sơn ................................................................................. 100
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................ 101
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 106
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Việc làm luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong
các quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát
triển bền vững; điều này đặc biệt quan trọng đối với đất nước đang phát triển có
lực lượng lao động dồi dào như Việt Nam. Thấy được tầm quan trọng của việc
làm, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng u cầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá quốc gia.
Tại Việt Nam hiện nay (theo kết quả nghiên cứu khảo sát của Tổng cục
Thống kê) lao động nông thôn chiếm đến 75% lực lượng lao động, trong đó tỷ lê
thời gian nhàn rỗi ở nơng thơn chiếm đến 28,9%. Một thực tế dễ nhận thấy là
năng suất lao động ở khu vực này là thấp, thậm chí thất nghiệp vẫn diễn ra với tỷ
lệ cao đối với lao động nông thôn là một trong những nguyên nhân chính dẫn
đến mất ổn định kinh tế, xã hội của quốc gia, kìm hãm sự vận động và phát triển
của đất nước. Do đó, yêu cầu tạo việc làm cho người lao động nơng thơn là vấn
đề nóng bỏng, cấp thiết tại mọi địa phương đối với từng cấp quản lý của Nhà
nước. Quản lý nhà nước đóng vai trị vô cùng quan trọng trong giải quyết việc
làm đối với lao động nông thôn, điều này đã được cụ thể hóa qua Nghị quyết Đại
hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đề cập “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định
phát huy yếu tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội,
đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X xác định "Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh
tế, tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động
trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm". Điều này một lần nữa khẳng định vai trò
của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm trong thời kỳ mới, thời kỳ chuyển
dịch kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, tình trạng thất
nghiệp nói chung và nơng thơn nói riêng vẫn diễn ra, đòi hỏi các cấp quản lý
phải có những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề việc làm.
1
Sóc Sơn là một huyện ven đơ thuộc thành phố Hà Nội có cơ cấu lao động
phân bổ trong các ngành không đồng đều, lao động trong các ngành sản xuất
nông, lâm ngư nghiệp chiếm 61,52%, các ngành khác chiếm 5,32% lực lượng
lao động xã hội. Hiện nay, tỷ lệ tăng dân số cao, song song với đó việc thu hồi
đất nơng nghiệp cũng như địi hỏi về việc sử dụng lao động được đào tạo bài bản
tạo ra một sức ép không nhỏ, tăng tỷ lệ thất nghiệp đối với lao động tại nơng
thơn của huyện Sóc Sơn…Do đó thất nghiệp hoặc thiếu việc làm đối với lao
động nông thơn trên địa bàn huyện Sóc Sơn là vấn đề mang tính cấp bách cần
được các cấp, các ngành quan tâm. Thất ngiệp với lao động nông thôn không chỉ
ảnh hưởng đến thu nhập, mà còn gây ra sự chán nản, suy giảm long tin, là một
trong những nguyên nhân làm phát sinh những tệ nạn xã hội. Chính vì vậy, địi
hỏi các cấp chính quyền có những biện pháp quản lý phù hợp để giải quyết vấn
đề lao động tại nông thôn.
Xuất phát từ áp lực về lao động, việc làm ngày càng gia tăng và có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Sóc Sơn trong thời gian tới,
ngồi ra hiện nay chưa có một cơng trình nghiên cứu cụ thể nào về quản lý nhà
nước trong việc giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tại Sóc Sơn nên tơi
chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nơng thơn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung
cấp và hậu thuẫn đắc lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Lực lượng dồi
dào như vậy nhưng trình độ chun mơn của lao động nông thôn chưa cao. Hầu
hết các thị trường lao động chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều
khu cơng nghiệp, khu chế xuất và ở ba vùng kinh tế trọng điểm. Ở vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa, thị trường lao động lại chưa phát triển nên dẫn đến thực
trạng là nơi thừa, nơi thiếu lao động. Đây cũng chính là hạn chế lớn nhất của lao
động nông thôn làm cho việc khai thác nguồn nhân lực ở đây vẫn còn yếu kém.
2
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Viện khoa học lao động và xã hội là
các cơ quan có sự nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề việc làm, các nghiên cứu tập
trung vào điều tra, khảo sát phản ánh trung thực về thực trạng lao động - việc
làm của đất nước, một số đề tài cụ thể:
- Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2001): Thực trạng lao động - việc
làm ở Việt Nam, Hà Nội. Bài viết đưa ra thực trạng của thị trường lao động và
việc làm tại Việt Nam, đã đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm giải
quyết việc làm cho lao động Việt Nam;
- Viện khoa học lao động và xã hội (2006): Dự báo xu hướng việc làm tại
Việt Nam giai đoạn 2005-2015, Báo cáo của Dự án SIDA-CIEM, Hà Nội. Báo
cáo đánh giá về xu hướng việc làm tại Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2005
đến 2015, đề ra những tiêu điểm việc làm thu hút lao động trong giai đoạn mới;
- Nguyễn Thị Hải Vân (2012): Tác động của đơ thị hóa đối với lao động
việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội, luận án tiến sĩ. Luận án nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn của q trình đơ thị hóa tác động đối với lao động nơng
thơn nói chung, từ đó đề ra những giải pháp cho sự tác động của đơ thị hóa đối
với lao động nơng thơn ngoại thành Hà Nội;
- Hoàng Tú Anh (2012): Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn trên
địa bàn huyện Hịa Vang thành phố Đà Nẵng, luận văn Thạc sĩ kinh tế. Tác giả
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn nói chung, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết việc làm hiệu quả
cho lao động nông thôn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng;
- Nguyễn Thị Kim Hồng (2013): Nghiên cứu một số giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ. Tác giả nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động nơng thơn nói chung, từ việc điều tra, phỏng vấn thực trạng lao
động nông thôn tại 03 xã trên địa bàn huyện Gia Lâm để tìm ra những giải pháp
phù hợp nhất giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện;
3
- Ngô Thị Dung (2015): Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế. Tác giả
nghiên cứu về thực trạng lao động nông thôn tại huyện Đơng Anh, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội;
- Lại Thị Đông Hà (2016): Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn bị
thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản
lý kinh tế. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nói chung, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp cho
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội về quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn bị thu hồi đất nơng nghiệp.
- “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu
Dũng, Trần Hữu Trung.Nxb Chính trị quốc gia, xuất bản năm 1997.
- “Thị trường lao động ở Việt Nam , định ghướng và phát triển” của tác giả
Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Hương do Nxb Lao động – xã hội, xuất bản năm 2002.
- “Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn” của tác giả Vũ Đình Thắng.
Tạp chí kinh tế phát triển, số 13, xuất bản năm 2002.
Ngồi ra cịn có rất nhiều bài viết đã được nghiên cứu với các cách tiếp cận
khác nhau như một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu và viết
về vấn đề việc làm; chủ yếu đề cập đến vấn đề QLNN về giải quyết việc làm cho
lao động nói chung,…Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập và
phân tích một cách bài bản về vấn đề QLNN về giải quyết việc làm cho lao động
nông thơn trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn; áp dụng vào nghiên cứu thực trạng quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện Sóc Sơn; từ đó
đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
4
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích cơ sở khoa học QLNN về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, vận dụng trong QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện Sóc Sơn. Qua đó rút ra những tồn tại
cần khắc phục, cũng như phân tích các nguyên nhân, hạn chế ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước đối với nội dung trên.
- Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện
Sóc Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn theo quy
định của pháp luật.
- Về khơng gian: trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác –Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về việc làm trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5
- Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp so sánh
+ Phân tích số liệu
+ Phương pháp nghiên cứu tư liệu thành văn
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp khảo sát thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn tổng quan làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Làm rõ những yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội có ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- Phân tích thực trạng việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện Sóc Sơn,
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn tại huyện Sóc Sơn từ 2011 đến 2016.
- Phân tích phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn
thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện
Sóc Sơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được cấu trúc gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn
Chương 2: Thực trạng việc làm và quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn
Chương 3:Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn tại huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Nông thôn và lao động nông thơn
1.1.1.1. Nơng thơn
Có thể thấy, các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các
vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là đơ thị và nông thôn.Tuy nhiên, các
nước chỉ đưa ra những tiêu chí riêng lẻ để thể hiện từng mặt của vùng nông thôn mà
chưa đưa ra khái niệm nông thôn một cách đầy đủ, tồn diện. Nơng thơn, được hiểu
theo nhiều cách khác nhau ở các quốc gia khác nhau, điều đó phụ thuộc vào từng
thời kỳ lịch sử và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Cho đến nay,
chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nơng thơn, có
nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt nơng thơn.Có quốc gia lấy chỉ tiêu mật độ dân
số và dân cư để so sánh giữa nơng thơn và thành thị.Có quốc gia cho rằng nông
thôn là vùng mà dân cư ở đó chủ yếu làm nơng nghiệp.
Ở nước ta, dưới góc độ quản lý, nông thôn được hiểu là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân.Tập hợp này tham gia các hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội trong một thể chế chính trị.Bên cạnh sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, khu vực nông thôn cịn có các làng nghề, tiểu thủ cơng nghiệp
và dịch vụ nông thôn tạo nên nền kinh tế nông thôn.
* Những đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn so với thành thị:
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ
yếu là nông dân, vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ
yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc
trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nơng thơn thì nơng nghiệp (kể
cả lâm và ngư nghiệp) ln là ngành có vai trị quan trọng.
7
Thứ hai, nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hố kém hơn.
Thứ ba, nơng thơn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn
hố, thấp hơn thành thị, vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và kinh tế của
một vùng, do vậy kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn.
Thứ tư, nơng thơn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa
dạng về quy mơ và trình độ phát triển… giữa các vùng khác nhau thì tính đa
dạng cũng khác nhau.
Thứ năm, tính cộng đồng làng - xã - thơn - xóm rất chặt chẽ.Phần lớn các
vùng nơng thơn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng
làng - xã rất vững chắc.
Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định
tại Thông tư số: 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là ủy ban nhân dân xã".
Như vậy, nông thôn là khu vực tập trung phần lớn dân cư của đất nước.
Phát triển kinh tế nông thôn, một mặt bảo đảm nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ; là thị trường của công nghiệp và
dịch vụ.... Mặt khác, phát triển nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho cư dân nông thôn, cơ sở để ổn định chính trị, xã hội. Hơn thế nữa,
cư dân nơng thôn chủ yếu là nông dân, người bạn đồng minh, chỗ dựa đáng tin
cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Do đó, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn góp phần
củng cố liên minh cơng nơng, tăng cường sức mạnh của chun chính vơ sản.
1.1.1.2. Lao động nông thôn
* Khái niệm lao động
Theo Ănghen: lao động đã sáng tạo ra con người và xã hội lồi người. Vì
vậy, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao
động càng tiến bộ.
8
C Mác định nghĩa lao động: lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa
con người và tự nhiên, một q trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con
người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành các sản phẩm phục vụ các nhu
cầu của đời sống. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con
người với các lồi động vật khác. Trong q trình lao động, con người khơng những
tạo ra của cải, mà cịn cải tạo bản thân mình làm cho con người phát triển cả về thể
lực và trí lực. Đặc trưng chủ yếu của lao động là sáng tạo ra giá trị và của cải cho
phép đáp ứng nhu cầu của con người, và những nhu cầu này phát triển, vô hạn nên
bản thân lao động cũng phát triển và vô hạn, ít nhất cũng là sự phát triển của chính
bản thân con người.
Tuy nhiên, những nhu cầu không chỉ thuộc lĩnh vực kinh tế, vật chất, mà
còn bao gồm tất cả những lĩnh vực văn hóa, xã hội. Q trình lao động không chỉ
diễn ra đơn độc giữa một cá thể và tự nhiên, trong q trình đó con người tác
động vào nhau hình thành nên tập quán, truyền thống và trở thành những đặc
trưng văn hóa của một dân tộc, quốc gia. Quá trình lao động sản xuất nào cũng
đều là sự kết hợp của ba yếu tố: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động, tuy nhiên lao động luôn là nhân tố cơ bản, điều kiện cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người
*Khái niệm lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người trong độ tuổi lao động theo quy định
của pháp luật, có khả năng lao động trong hệ thống kinh tế nơng thơn. Theo đó,
lực lượng LĐNT là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật, có khả năng tham gia lao động, đang làm việc trong khu vực nơng
thơn hay có nhu cầu nhưng chưa có việc làm.
* Đặc điểm chủ yếu của lao động nơng thơn:
- Lao động nơng thơn có tỷ lệ gia tăng tự nhiên với số lượng lớn. Như vậy
là do tỷ lệ tăng dân số khu vực nơng thơn thường cao hơn so với mức bình qn
của cả nước, vì vậy LĐNT tăng với tốc độ cao theo hàng năm.
9
Bên cạnh những mặt tích cực đạt được về trình độ của LĐNT khi chuyển sang
lĩnh vực kinh tế phi nơng nghiệp thì LĐNT cũng cịn khá nhiều hạn chế so với yêu
cầu CNH, HĐH đất nước trong thời kỳ mới như: Trình độ về văn hóa, chun mơn
kỹ thuật của LĐNT còn thấp, chưa được đào tạo hệ thống và bài bản.
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
* Khái niệm việc làm gắn bó một cách chặt chẽ với lao động.
Các nhà kinh tế học cho rằng việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động với
tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.
Việc làm được bắt nguồn từ lao động của con người tác động đến tự nhiên nhằm
tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình và việc làm luôn gắn với
một ngành nghề nhất định.
* Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp là phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa con người với
con người trong q trình sản xuất, xuất phát của nó là lợi ích kinh tế, trong đó
những người nắm giữ trong tay các điều kiện vật chất của lao động vì lợi ích của
mình loại bỏ một bộ phận những người có khả năng lao động ra khỏi quá trình
sản xuất xã hội.
Theo định nghĩa của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Thất nghiệp là
những người trong thời gian quan sát tuy khơng làm việc nhưng đang tìm kiếm
việc làm hoặc sẵn sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền hay hiện vật, gồm
cả những người chưa bao giờ làm việc. Theo khái niệm này, ở nước ta những
người trong độ tuổi lao động (nữ từ 15-55 tuổi, nam từ 15-60 tuổi) khơng có việc
làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất nghiệp.
* Khái niệm thiếu việc làm
Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm gồm những
người trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ,
hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn giờ quy định đối với những người làm các công việc
10
nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành của Nhà nước, có nhu cầu làm thêm giờ và
đã sẵn sàng làm việc nhưng khơng có việc để làm.
Sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc vào nhiều các yếu tố tự
nhiên như thời tiết, thiên tai…nên việc làm trong nơng nghiệp cũng mang tính
thời vụ. Người nơng dân mặc dù cơng việc chính của họ là làm nông nghiệp
song họ lại làm các nghề khác như phụ hồ, cửu vạn,…và sinh sống chủ yếu bằng
nguồn thu nhập này, tuy nhiên công việc này lại không ổn định nên những lao
động này vẫn được xếp vào dạng thiếu việc làm.
* Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và
tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Giải quyết việc làm phải được xem xét từ ba phía: Người lao động, người
sử dụng lao động và Nhà nước.
+ Nhà nước đưa ra các quy định pháp luật, các chính sách nhằm quản lý và
điều tiết thị trường lao động theo mục tiêu phát triển đất nước, đồng thời là
người sử dụng lao động.
+ Người sử dụng lao động (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động) là nơi tạo ra cầu về lao động, tạo ra việc làm.
+ Người lao động (cơng đồn/tổ chức đại diện người lao động) là nơi tạo ra
cung về lao động, tạo ra cầu về việc làm
Giải quyết việc làm là tạo ra môi trường và các điều kiện cần thiết để người
lao động tự tạo việc làm cho bản thân mình và cho người khác theo pháp luật,
đồng thời đưa ra các biện pháp đối với đối tượng thiếu việc làm, thất nghiệp
nhằm tạo việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở
mức thấp.
Thực trạng hiện nay dân số ở khu vực nông thôn tăng nhanh, trong khi diện
tích đất canh tác có xu hướng giảm dần do cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa, bên cạnh
đó ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm cho năng suất lao động
11
không ngừng tăng. Vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay trở thành vấn
đề nhức nhối do một khi người dân thiếu việc làm họ sẽ đổ về các thành phố lớn,
các khu cơng nghiệp tìm kiếm việc làm một cách tự phát gây nhiều vấn đề phức tạp
cho việc quản lý lao động, từ đó phát sinh nhiều tệ nạn xã hội.
* Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn như sau:
- Trồng trọt và chăn ni là cơng việc chính của lao động nơng thôn. Tuy
nhiên, hoạt động lao động này chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của quy luật
sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, như: đất đai, khí hậu,
thời tiết… Q trình sản xuất mang tính thời vụ trong nơng nghiệp rất cao, thu
hút lao động không đều. Trong trồng trọt, lao động chủ yếu tập trung vào thời
điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian cịn lại là dỗi dãi, đó là thời gian lao
động nông nhàn. Trong thời gian nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn
thường chuyển sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các địa
phương khác kiếm thêm việc làm để tăng thu nhập;
- Ở nơng thơn về cơ bản khơng có thất nghiệp hồn toàn nhưng lao động
thiếu việc làm chiếm tỷ trọng cao. Thực tế lao động nông nghiệp chia việc ra
làm, nhất là trong các hộ gia đình do quỹ đất canh tác đã hạn hẹp nay lại càng bị
giảm dần do sự phát triển mạng mẽ của q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa.
Với tốc độ tăng dân số như hiện nay, đất nông nghiệp ngày càng trở nên khan
hiếm. Mặt khác, do cơ cấu ngành nghề nông nghiệp còn nhiều bất hợp lý, nhiều
vùng còn sản xuất độc canh, phân tán nhỏ lẻ, cơ cấu kinh tế chậm biến đổi đã
dẫn đến tình trạng sử dụng lao động khơng đúng mục đích, thiếu việc làm cho
người nơng dân;
- Việc làm ở nông thôn là những công việc thủ cơng, đơn giản, ít địi hỏi tay
nghề cao. Có một số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian: trông
nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn... Thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của
lao động làm việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình, thực chất đây cũng là
cơng việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.
12
Tóm lại, sản xuất nơng nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu
hút nhiều lao động tham gia, nhưng do diện tích đất canh tác giảm đã hạn chế
khả năng giải quyết việc làm cho phần lớn lao động nông thôn. Việc làm ở nông
thôn là những công việc giản đơn, thu nhập thấp nên đây cũng là khó khăn cho
chính quyền địa phương trong cơng tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện
sinh sống và làm việc của họ. Do đó, mơi trường và điều kiện tự nhiên nơi họ sinh
sống có ảnh hưởng rất lớn đến GQVL cho LĐNT.
GQVL cho LĐNT phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên và sức lao
động của chính người dân nơng thôn. Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu đang được thúc đẩy bởi quá trình CNH, HĐH, việc làm từ nông nghiệp
của LĐNT ngày càng bị thu hẹp, nhưng việc làm mới từ công nghiệp, dịch vụ lại
càng tăng cao. Để đáp ứng yêu cầu của những ngành nghề mới trong lĩnh vực
phi nơng nghiệp thì LĐNT phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ của Nhà nước, nhất là
nâng cao dân trí, đào tạo nghề cho LĐNT, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn, phát triển đa dạng các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp…Đặc biệt
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích thu hút các doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động, cùng với hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp sinh thái, nơng nghiệp cơng nghệ cao.
Theo đó, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được hiểu là những
hoạt động lao động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế - xã hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để
mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm
Việt Nam đang chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước. Một đặc điểm dễ nhận thấy là định
hướng đi lên chủ nghĩa xã hội đã chi phối quá trình vận động cũng như quy định
bản chất nền kinh tế thị trường ở nước ta. Hiện tại, ở nước ta hệ thống thị trường
13
chưa phát triển một cách đầy đủ và đồng bộ, do đó về bản chất nhà nước khơng
chỉ tiến hành điều tiết thị trường mà thực tế vừa phải tạo lập thị trường song song
với điều tiết thị trường
Trước hết, nhà nước phải tạo ra hành lang pháp lý, cụ thể là ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về việc làm: Chính sách pháp
luật, mơi trường chính trị, xã hội, mơi trường thơng tin, cơ sở hạ tầng, vật chất
kỹ thuật,.... để các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa thuộc mọi thành phần
kinh tế phát triển tạo thành hệ thống thị trường và cơ chế thị trường. Mặt khác,
nhà nước cũng trực tiếp tham gia vào việc hình thành cũng như phát triển thị
trường. Từ đây, nhà nước có thể tác động một cách có hiệu quả đẩy nhanh sự ra
đời cũng như phát triển của các loại thị trường trong đó có thị trường sức lao
động. Nhà nước cần tác động vào cung, cầu sức lao động và tạo ra quan hệ cân
bằng, cân đối về cung, cầu sức lao động. Do đó, sự tác động của nhà nước với
vai trò quản lý về việc làm là tất yếu khách quan để giải quyết bài toán tạo ra sự
cân bằng về cung, cầu sức lao động, giúp giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp.
Nhà nước cần tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm tới
toàn thể người dân nói chung và người lao động nói riêng là rất quan trọng và cần
thiết. Hiểu biết pháp luật về việc làm giúp người lao động tự bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của mình; đặc biệt đối với lao động nông thôn chủ yếu là lao
động phổ thông, hầu hết chưa được đào tạo bài bản qua trường lớp; do đó kiến thức
pháp luật về việc làm đối với lao động nơng thơn cịn nhiều hạn chế.
Thấy được tầm quan trọng của việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
pháp luật về việc làm Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
31/2009/QĐ-TTg ngày 24/02/2009 về việc phê duyệt đề án tuyên truyền, phổ
biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp từ 2009 đến 2012. Mục tiêu mà Thủ tướng Chính phủ đề ra là tiếp
tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tơn trọng và chấp hành pháp luật nói
chung, pháp luật lao động nói riêng đối với người lao động và người sử dụng lao
động, xây dựng quan hệ lao động hài hịa tại các doanh nghiệp, góp phần thúc
14
đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Bởi vậy, Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong việc đề ra chiến lược,
chính sách nhằm tạo cơ hội để người lao động ở nơng thơn có việc làm, tăng thu
nhập mang lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn
* Nhà nước thực hiện vai trị quản lý của mình để giải quyết thơng qua các
chương trình phát triển kinh tế cụ thể. Các chương trình này trước tiên phải phù
hợp với đặc thù từng địa phương.
Nhà nước có chủ trương khuyến khích các địa phương xây dựng các vùng
chuyên canh về rau sạch, lúa sạch, thực phẩm an tồn,....bằng cách hỗ trợ kinh phí
cho từng địa phương xây dựng từng chương trình cụ thể phù hợp với từng vùng miền.
Thông qua kênh hỗ trợ về vốn, nhà nước khuyến khích địa phương phát
triển thế mạnh về tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ như: Dịch vụ du lịch, ăn uống,
làm thủ công mỹ nghệ, làm mây tre đan, ....
Ngoài việc hỗ trợ về nhân lực như các chuyên gia am hiểu về ngành nghề
và vật lực là nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp cho các chương trình thì điều tiên quyết
là nhà nước cần phải có những chủ trương quy hoạch cụ thể, rõ ràng trên cơ sở
đặc điểm cũng như thế mạnh của từng địa phương, phát huy tối đa nội lực của
người lao động nông thôn ở mỗi địa phương
* Nhà nước giải quyết việc làm tại nông thôn thông qua công tác đào tạo
nghề: Hiện nay là lao động nông thôn không được đào tạo về kỹ năng, chuyên
môn một cách đầy đủ, đúng đắn. Các kỹ năng mà họ có được chủ yếu thơng qua
con đường học hỏi kinh nghiệm từ thế hệ trước, hoặc đúc rút trong quá trình làm
việc của bản thân; do đó việc đào tạo nghề cho lao động nơng thôn là vô cùng
cần thiết và cần được nhà nước quan tâm đầu tư đúng mực để người lao động
15
được trang bị kỹ năng, kiến thức chuyên môn đáp ứng đảm nhiệm được một
công việc cụ thể.
* Thông qua kênh hỗ trợ về vốn cho người lao động, nhà nước thực sự đã
thực hiện đòn bẩy giải quyết việc lam tại nông thôn. Biện pháp hỗ trợ vốn của
nhà nước được thực hiện qua các ngân hàng và các tổ chức tín dụng như: Ngân
hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam, BIDV, Ngân hàng chính
sách xã hội,... người lao động được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi, từ đó họ mua
tư liệu lao động, tự tạo việc làm cho bản thân, góp phần đáng kể cho giải quyết
việc làm ở địa phương
1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho LĐNT
1.2.1.1. Thực hiện chức năng của Nhà nước
BLLĐ năm 2012 quy định: “Quyền làm việc của người lao động là:được
làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp
luật khơng cấm” [34; tr.8]. Theo đó, Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp
liên hệ để tìm việc làm hoặc đăng ký tại tổ chức dịch vụ việc làm để làm việc tùy
theo nguyện vọng, khả năng, trình độ, nghề nghiệp và sức khỏe của mình. Để
quản lý lao động, việc làm, bảo đảm cho LĐNT có khả năng lao động đều có cơ
hội có việc làm, điều đó trước hết phải thuộc về trách nhiệm của Nhà nước, của
các doanh nghiệp, tổ chức và của toàn xã hội. BLLĐ đã quy định trách nhiệm
của Nhà nước trong việc QLNN về lao động như sau:
Một là, Nhà nước xác định chỉ tiêu việc làm trong kế hoạch phát triển KT
- XH 5 năm và hàng năm. Trong đó, chỉ tiêu việc làm mới được quy định là số
lao động mới cần phải thường xuyên tại các tổ chức, đơn vị và cá nhân sử dụng
lao động thuộc các thành phần kinh tế do các nhu cầu mới thành lập và mở rộng
thêm hoạt động, sắp xếp lại lao động. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ kiểm soát
chỉ tiêu việc làm mới đối với các ngành, các cấp và đơn vị sử dụng lao động.
16