Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện ba tri, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THANH PHONG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Đồng Nai, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THANH PHONG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Đồng Nai, 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả đƣợc nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc điều tra thu
thập từ thực tế các hộ trồng lúa trên địa bàn 03 xã An Đức, An Hiệp và An
Bình Tây của huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Đồng thời một số số liệu cũng đƣợc
thu thập từ Chi cục Thống kê huyện Ba Tri, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Ba Tri, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre. Những số liệu này chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác trên địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Phong


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy
cô Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, quí thầy cô tại Phân hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ

tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian thuận lợi cho tác giả cùng các anh
chị em học viên trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Trƣớc hết, tác giả xin
trân trọng biết ơn thầy Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Lê Trọng Hùng - ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn cho tác giả trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các anh chị công tác tại Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ba Tri, Chi cục Thống kê huyện
Ba Tri, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Bến Tre, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Bến Tre đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp các số liệu giúp tác
giả có thêm dữ liệu để hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các anh chị là công
chức Thống kê - Kế hoạch và các cô chú, anh chị nông dân tại các xã An Đức,
An Hiệp và An Bình Tây đã giúp tác giả hoàn thành các phiếu phỏng vấn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm các tài liệu để thực
hiện. Song, vì thời gian cũng nhƣ kiến thức có hạn, vấn đề nghiên cứu chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đƣợc cảm thông và
đóng góp quý báu từ quý Thầy Cô, bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin kính chúc toàn thể quý Thầy Cô Trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp, quí thầy cô đang công tác tại Phân hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp Trảng Bom - Đồng Nai, thầy hƣớng dẫn PGS.TS. Lê Trọng Hùng, cùng toàn
thể các bạn bè đồng nghiệp lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt./.
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Phong


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.1.1. Lý thuyết về nông hộ............................................................................... 5
1.1.2. Lý thuyết về sản xuất và hệ thống nông nghiệp...................................... 7
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................... 8
1.1.4. Các chỉ tiêu đo lƣờng về kết quả, hiệu quả kinh tế ............................... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất lúa .................................. 15
1.1.6. Cách tiếp cận trong nghiên cứu............................................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiển về vấn đề nghiên cứu ...................................................... 18
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ...................................................... 18
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam...................................................... 22
1.2.3. Tổng quan các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu ................ 25
Chƣơng 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre ....................... 29
2.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn huyện Ba Tri ............................................ 29
2.1.2. Các đặc điểm về tự nhiên ...................................................................... 31


iv

2.1.3. Các đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................. 35
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 41
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 42

2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 44
Chƣơng 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 45
3.1. Thực trạng sản xuất lúa trên địa bàn huyện Ba Tri .................................. 45
3.1.1. Về tổng diện tích, năng suất, tổng sản lƣợng ........................................ 45
3.1.2. Về các mô hình sản xuất lúa ................................................................. 46
3.1.3. Công tác tổ chức sản xuất lúa trên địa bàn ........................................... 48
3.2. Thực trạng hiệu quả của các mô hình sản xuất lúa trên địa bàn .............. 51
3.2.1. Hiệu quả sản xuất lúa theo khoản mục chi phí ..................................... 51
3.2.2. Chi phí, năng suất, doanh thu và lợi nhuận ........................................... 54
3.3. Xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả của các mô hình
sản xuất lúa trên địa bàn .................................................................................. 55
3.3.1. Xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến lợi nhuận trong mô
hình hai vụ lúa ................................................................................................. 58
3.3.2. Xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến lợi nhuận trong mô
hình ba vụ lúa .................................................................................................. 61
3.4. Các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn
huyện Ba Tri .................................................................................................... 65
3.4.1. Một số nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ ... 65
3.5. Khuyến nghị ............................................................................................. 72
3.5.1. Đối với chính quyền địa phƣơng........................................................... 72
3.5.2. Đối với nông hộ..................................................................................... 72
3.5.3. Đối với nhà khoa học ............................................................................ 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 75
PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................ 77


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa trên thế giới qua các năm ... 19
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa ở Việt Nam qua các năm. ... 25
Bảng 2.1. Tình hình phân bổ dân số, đất đai ở các xã - thị trấn...................... 31
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa tại huyện Ba Tri qua các năm...................... 46
Bảng 3.2. Trình độ, tuổi đời bình quân và thâm niên canh tác của chủ hộ. .... 46
Bảng 3.3. Tình hình năng suất và giá tiêu thụ sản phẩm lúa. ......................... 50
Bảng 3.4. Các chi phí bình quân/ha/vụ của mô hình 3 vụ lúa. ....................... 51
Bảng 3.5. Các chi phí bình quân/ha/vụ của mô hình 2 vụ lúa. ....................... 52
Bảng 3.6. So sánh các khoản mục chi phí của hai mô hình - ĐVT: 1.000đ .... 53
Bảng 3.7. Tổng hợp Chi phí, doanh thu, lợi nhuận/ha/vụ của 2 mô hình. ...... 54
Bảng 3.8. Dấu kỳ vọng của các biến ảnh hƣởng đến lợi nhuận...................... 57
Bảng 3.9. Kết quả ƣớc lƣợng mức độ ảnh hƣởng các yếu tố đến hiệu quả sản
xuất của mô hình hai vụ lúa. ........................................................................... 58
Bảng 3.11. Đánh giá dấu kỳ vọng của các biến ảnh hƣởng đến lợi nhuận. .... 64


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Ba Tri..................................................... 30
Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Ba Tri năm 2015. ......................................... 36
Hình 3.1. Cơ cấu các khoản chi phí bình quân/ha/vụ của mô hình 3 vụ lúa .. 51
Hình 3.2. Cơ cấu các khoản chi phí bình quân/ha/vụ của mô hình 2 vụ lúa .. 52
Hình 3.3. So sánh các khoản mục chi phí/ha/vụ của hai mô hình sản xuất. ... 53


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 05 tháng 8 năm 2008, Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết nhằm không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cƣ nông thôn, hài hoà giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông
dân đƣợc đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nƣớc tiên tiến trong
khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây
dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hƣớng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia cả trƣớc mắt và lâu dài.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; dân trí đƣợc nâng
cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố
liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tại Hội nghị “Việt Nam hưởng ứng tầm nhìn mới trong nông nghiệp”
tổ chức tại Hà Nội ngày 26 tháng 10 năm 2011, Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Cao Đức Phát trong bài phát biểu có nói “Việt Nam đã
và đang hướng đến phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn hiệu quả, bền
vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường”.
Ba Tri là huyện ven biển của tỉnh Bến Tre, là vựa lúa lớn nhất của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững của Chính phủ cũng nhƣ của


2

Tỉnh ủy, Huyện ủy, bƣớc đầu đã có sự tác động làm thay đổi các mối quan hệ
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp vốn có từ lâu, thể hiện ở việc bố trí các

mùa vụ sản xuất trong năm. Song việc tính toán cân đối các nguồn lực đầu
vào, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình canh tác của
ngƣời nông dân chƣa thật sự đƣợc chú trọng bởi chƣa có những công trình
nghiên cứu để làm cơ sở khoa học. Sản phẩm làm ra có chất lƣợng không cao,
giá bán thấp trong khi chi phí đầu vào lớn dẫn đến thu nhập của ngƣời nông
dân còn kém so với các lĩnh vực sản xuất khác, đời sống vật chất của phần lớn
ngƣời nông dân và gia đình còn gặp nhiều khó khăn nhƣng chƣa có điều kiện
bức phá vƣơn lên.
Mặt khác, trƣớc sự biến đổi khí hậu theo chiều hƣớng ngày càng bất lợi
cho sản xuất nhƣ nắng hạn kéo dài, lƣợng mƣa thay đổi thất thƣờng, nƣớc
mặn xâm nhập sâu vào nội đồng ngày càng nghiêm trọng đã tác động đến việc
phát triển kinh tế cũng nhƣ đời sống xã hội của ngƣời dân huyện Ba Tri, nhất
là trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Những vấn đề đó đòi hỏi cần có sự xem
xét lại các khâu trong quá trình sản xuất của ngƣời nông dân, cụ thể là việc
tính toán lại các chi phí đầu vào, chất lƣợng các loại giống lúa phục vụ sản
xuất, giải pháp tiêu thụ sản phẩm … nhằm thay thế cho phƣơng thức sản xuất
truyền thống trƣớc đây hiện gặp nhiều hạn chế với điều kiện thực tế. Tất cả
những vấn đề trên đòi hỏi ngƣời trực tiếp sản xuất cần có sự cân nhắc, phối
hợp giữa các yếu tố tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất
nhằm tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập cho ngƣời nông dân, nâng cao
hiệu quả sản xuất trên cùng một đơn vị diện tích. Tuy nhiên, để có cơ sở khoa
học cho công tác chỉ đạo đối với việc phân bổ các nguồn lực đầu vào, bố trí
mùa vụ ra sao để đạt hiệu quả kinh tế tối ƣu, đảm bảo môi trƣờng sản xuất
luôn đi theo hƣớng bền vững, đƣợc ngƣời nông dân đồng tình hƣởng ứng là
vấn đề cần phải nghiên cứu.


3

Từ những nội dung đã nêu trên, tác giả chọn đề tài "Nâng cao hiệu

quả kinh tế của các mô hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về hiệu quả kinh tế của các mô hình
sản xuất lúa 2 vụ/năm và 3 vụ/năm, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện Ba Tri.
- Mục tiêu cụ thể
Đề tài sẽ tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
+ Mục tiêu thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiển về đánh
giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
+ Mục tiêu thứ hai: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của các mô
hình sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu.
+ Mục tiêu thứ ba: Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh
tế của quá trình sản xuất của các mô hình.
+ Mục tiêu thứ tư: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế của các mô hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện Ba Tri.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề liên
quan đến hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre.
- Đối tƣợng khảo sát: Các hộ nông dân trực tiếp sản xuất lúa theo các
mô hình nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Tri thông qua phiếu phỏng vấn để
thu thập thông tin, số liệu. Ngoài ra, còn trao đổi với công chức phụ trách
nông nghiệp tại Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống


4


kê huyện Ba Tri để thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Nội dung nghiên cứu của đề tài là mô hình sản
xuất 2 vụ lúa và mô hình sản xuất 3 vụ lúa trong năm tại địa bàn nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 3 xã: An Hiệp,
An Bình Tây và An Đức của huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu đƣợc chọn trong khoảng
từ năm 2014 đến năm 2015.
* Giới hạn nội dung nghiên cứu
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng của bà con
nông dân rất đa dạng trong việc sử dụng các nguồn lực về kỹ thuật canh tác,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống, lao động… Trong phạm vi đề tài này,
các nhân tố trên chỉ xét ở góc độ thể hiện chung mà không đi sâu phân tích
từng loại giống, từng loại hợp chất hóa học có mặt trong thành phần của các
loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có tác động vào từng thời kỳ sinh trƣởng
khác nhau của cây lúa; yếu tố dịch chuyển các nguồn lao động xem nhƣ là lao
động luôn có đủ để thuê mƣớn phục vụ cho sản xuất.
Bên cạnh đó, do thời gian và kinh phí có hạn nên tác giả chỉ nghiên cứu
với số lƣợng mẫu hộ nông dân hạn chế và một số yếu tố tác động đến quá
trình canh tác nhƣ trình độ học vấn, áp dụng kỹ thuật, tuổi, tập huấn … có các
thông tin chung chứ chƣa đi vào chi tiết. Hơn nữa do tập quán của bà con
thƣờng không giống nhau nên cần phải có thêm nhiều thời gian tiếp cận để
tìm hiểu mới có thể có thông tin cụ thể về các vấn đề vừa nêu. Cụ thể nhƣ chỉ
có thể cung cấp thông tin là ngƣời nông dân đƣợc phỏng vấn đang học cấp
học nào, chứ không đặt câu hỏi cụ thể là đã học lớp mấy chẳng hạn, nói vấn
đề tập huấn chung chứ không nói là tập huấn về phần chuyên môn nào…


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lý thuyết về nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm về nông hộ
Theo Frank Ellis, 1998 “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mãnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thƣờng nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhƣng chủ yếu đặc trƣng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trƣờng và có
xu hƣớng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [23].
Về nhận thức cá nhân, tôi có thể suy rộng thêm nông hộ (hộ nông dân)
là những hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp ... Hoặc kết hợp nhiều nghề, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là
chủ yếu để sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc trưng của nông hộ
Đặc trƣng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông
hộ có sự gắn kết dựa trên quan hệ hôn nhân, huyết thống; làm việc một cách
tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình; đây là loại
hình kinh tế sản xuất ở qui mô nhỏ, với năng suất lao động còn thấp, trình độ
sản xuất kinh doanh không cao. Mục đích sản xuất kinh doanh chủ yếu là để
phục vụ nhu cầu của các thành viên trong gia đình, mang tính tự túc, tự cấp.
Tuy nhiên, từ xƣa đến nay kinh tế nông hộ đóng vai trò quan trọng trong suốt
quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta.
+ Hình thức quản lý
Phần lớn các hộ do mỗi gia đình trực tiếp quản lý. Ngƣời chủ hộ đồng
thời là chủ của gia đình cùng tham gia lao động, cùng sản xuất kinh doanh với
các thành viên khác trong gia đình.


6


+ Ruộng đất
- Về sỡ hữu ruộng đất: Ruộng đất của nông hộ do nhà nƣớc thống nhất
quản lý và các hộ sản xuất đƣợc giao quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài [16].
- Về quy mô ruộng đất: Ở nƣớc ta bình quân diện tích đất/hộ nông dân
khoảng 0,59 ha. Ở một số vùng có nhiều ruộng đất nhƣ vùng đồng bằng Sông
Cửu Long, một số vùng kinh tế mới quy mô ruộng đất bình quân lớn hơn,
khoảng 01-03 ha/hộ. Nhìn chung, phần lớn ruộng đất của các nông hộ thƣờng
bị phân tán thành nhiều mãnh, nhất là trên địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Nhà nƣớc ban hành chính sách về hạn mức đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia
đình, theo đó đối với đất trồng cây hàng năm không quá 03 ha, đối với cây lâu
năm không quá 10 ha/hộ [16].
+ Cơ cấu sản xuất
Tùy theo điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng và từng hộ nông dân
mà các nông hộ có cơ cấu sản xuất khác nhau. Cơ cấu sản xuất của nông hộ
mang tính chất đặc trƣng, đa dạng; có hộ chỉ độc canh, nặng về cây lƣơng
thực, chủ yếu là cây lúa, có hộ ngoài cây lƣơng thực còn trồng một số loại rau
màu, cây ăn trái, cây công nghiệp, có hộ vừa trồng trọt vừa chăn nuôi, vừa có
ngành nghề kinh doanh khác ...
+ Vốn và tài sản
- Về vốn: Các nông hộ thƣờng có một số vốn tự có để phát triển sản
xuất và đảm bảo đời sống. Tùy theo điều kiện thực tế của từng gia đình mà số
vốn của các hộ khác nhau. Nhƣng nhìn chung, các nông hộ thƣờng thiếu vốn
để sản xuất hoặc mở rộng sản xuất với các mức độ khác nhau [5].
- Về tài sản: Nhìn chung phần lớn các hộ nông dân chỉ trang bị đƣợc
những công cụ lao động thông thƣờng. Một số ít nông hộ có điều kiện về vốn
sẽ trang bị đƣợc các máy móc phục vụ cho nhu cầu sản xuất của gia đình và
làm dịch vụ thêm cho các hộ khác.



7

+ Lao động
Lao động sản xuất của hộ chủ yếu là do các thành viên trong gia đình
đảm nhận. Một số hộ có nhiều đất đai, nhiều ngành nghề thì có thuê mƣớn
thêm lao động bên ngoài [5].
1.1.2. Lý thuyết về sản xuất và hệ thống nông nghiệp
+ Lý thuyết về sản xuất nông nghiệp là một lĩnh vực ứng dụng của
khoa học kinh tế vào sản xuất nông nghiệp, cung cấp những nguyên lý để
hƣớng dẫn các nông trại, nông hộ trong việc sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đầu vào nhƣ lao động, máy móc, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, … nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong quá trình sản xuất [5].
Lý thuyết sản xuất nông nghiệp giải quyết các mối quan hệ giữa các
nguồn lực đầu vào của sản xuất để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ mà ngƣời tiêu
dùng có thể dùng đƣợc [5], tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Xem xét mối quan hệ giữa sản phẩm với các yếu tố đầu vào (factor –
product relationship), xem mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào có tối ƣu để
sản xuất ra sản phẩm [5].
- Xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào (factor – factor
relationship) bằng cách phối kết hợp giữa các nguồn lực đầu vào khác nhau
nhƣng có hạn để sản xuất ra sản phẩm [5].
- Xem xét mối quan hệ giữa sản phẩm với sản phẩm (product – product
relationship) bằng cách xem sản xuất ra sản phẩm gì? sự lựa chọn sản phẩm
sản xuất có kết hợp với sản phẩm trồng trọt khác hay chăn nuôi không [5].
+ Các vấn đề cơ bản của lý thuyết về sản xuất nông nghiệp luôn tồn tại
trong môi trƣờng có các điều kiện sống nhất định, với một hệ thống vận hành
theo các quy luật tất yếu về tự nhiên, kinh tế, xã hội đó là hệ thống nông
nghiệp. Vậy hệ thống nông nghiệp là gì? Tác động của hệ thống nông nghiệp
ra sao trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của lý thuyết sản xuất?



8

Hệ thống nông nghiệp là biểu hiện trong không gian của sự phối hợp các
ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thỏa mãn nhu cầu.
Nó biểu hiện đặc biệt sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái
mà môi trƣờng tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội - văn hóa, qua các
hoạt động xuất phát từ những thành quả kỹ thuật [24].
Hệ thống nông nghiệp là một phƣơng thức khai thác môi trƣờng đƣợc
hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống thích ứng với điều kiện sinh
thái, khí hậu của một không gian nhất định đáp ứng với các điều kiện và nhu
cầu của thời điểm ấy [24].
Hay nói cách khác hệ thống nông nghiệp là một phƣơng thức khai thác
môi trƣờng, mang tính lịch sử, bền vững, với một lực lƣợng sản xuất phù hợp
với các điều kiện cũng nhƣ yêu cầu của xã hội vào thời điểm đó. Hệ thống nông
nghiệp đề cập tới các vấn đề về tính lịch sử - xã hội, môi trƣờng, phƣơng thức
khai thác, lực lƣợng sản xuất và mục tiêu xã hội. Hệ thống đƣợc hiểu nhƣ một
khái niệm của triết học bao gồm các cặp phạm trù và các mối liên hệ, thực hiện
hoạt động của một hình thái kinh tế - xã hội thiết lập trên các mối quan hệ luôn
trong trạng thái vận động, tồn tại và phát triển nhằm đem lại hiệu quả nhất định
nào đó. Hệ thống đƣợc thiết lập mô tả bằng mô hình: “1+2 = A >3”, thể hiện sự
liên hệ, liên kết giữa các yếu tố trong một cấu trúc tạo thành các mối quan hệ
với nhau nhằm thực hiện những chức năng nhất định để đem lại kết quả có tổng
hiệu quả cao hơn so với hiệu quả của từng yếu tố cấu thành trong một hệ thống.
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.3.1. Hiệu quả
Hiệu quả là mối liên hệ giữa kết quả đạt đƣợc và nguồn lực đƣợc sử dụng
để tạo ra kết quả đó. Trong sản xuất, hiệu quả giữa mô hình này so với mô hình
kia khi cả hai cùng sử dụng một nguồn lực đầu vào nhƣng mô hình này cho ra
sản lƣợng cao hơn. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao



9

động đƣợc đánh giá bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
[19].
Hiệu quả là việc xem xét, lựa chọn thứ tự ƣu tiên các nguồn lực sao cho
đạt kết quả cao nhất. Qua đó, thấy rằng việc sử dụng các nguồn lực đƣợc lựa
chọn có chủ ý, cân nhắc rõ ràng, có trình tự kết hợp để thực hiện mục tiêu đặt
ra về cơ bản sẽ mang lại sự tối ƣu nhất định nào đó.
Hiệu quả của một đơn vị tạo quyết định đƣợc dựa trên sự so sánh giữa
các đối tƣợng quan sát đƣợc và các giá trị tối ƣu của các yếu tố đầu vào, yếu
tố đầu ra. Sự so sánh trên đƣợc thể hiện qua cách đánh giá của các tỷ số để có
thể đạt đƣợc sản lƣợng tiềm năng tối ƣu từ các yếu tố đầu vào đƣợc sử dụng
nhƣ thế nào (định hƣớng tiếp cận từ yếu tố đầu ra); hoặc cố định các yếu tố
đầu vào cần thiết thấp nhất để xem sản xuất sản lƣợng đầu ra đạt đƣợc là bao
nhiêu (định hƣớng tiếp cận từ yếu tố đầu vào).
1.1.3.2. Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa;
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của chủ thể sản xuất để tiến
hành hoạt động sản xuất nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu
quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của chủ thể sản xuất. Theo
P. Samerelson và W.Nordhaus thì: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản
lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn
khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm này đề cập đến khía cạnh
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và
sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm
cho nền kinh tế có hiệu quả cao.
Trong kinh tế học tân cổ điển, hiệu quả ngụ ý sử dụng tối ƣu kinh tế,

tập hợp các nguồn lực để đạt mức phúc lợi vật chất cao nhất cho ngƣời tiêu


10

dùng của xã hội theo một tập hợp giá nguồn nhân lực và giá trị thị trƣờng đầu
ra nhất định [20].
Nhà sản xuất thƣờng phải đối mặt với các giới hạn trong việc sử dụng
nguồn lực sản xuất. Do đó, họ cần phải xem xét và lựa chọn thứ tự ƣu tiên các
hoạt động cần thực hiện dựa vào các nguồn lực đó sao cho đạt kết quả cao
nhất. Để đạt đƣợc hiệu quả thì nhà sản xuất phải biết cách sử dụng 03 yếu tố:
(1) Không sử dụng nguồn lực lãng phí;
(2) Sản xuất với chi phí thấp nhất;
(3) Sản xuất để đáp ứng nhu cầu của ngƣời.
Hiệu quả sản xuất đƣợc xem xét trên các mặt về hiệu quả kỹ thuật, hiệu
quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả theo quy mô
sản xuất. Vấn đề trên đƣợc lý luận nhƣ sau:
+ Hiệu quả kỹ thuật đo lƣờng khả năng của ngƣời quản lý sử dụng tốt
nhất các yếu tố hiện tại và kỹ thuật có thể áp dụng để đem lại hiệu quả cao
nhất trong quá trình sản xuất.
+ Hiệu quả phân phối nguồn lực phản ánh khả năng của ngƣời quản lý
sử dụng theo một tỷ lệ tối ƣu những yếu tố đầu vào nhƣ thế nào để sản lƣợng
sản phẩm tạo ra không đổi.
+ Hiệu quả sử dụng chi phí đƣợc dựa trên sự kết hợp của hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân phối nguồn lực.
+ Hiệu quả theo quy mô sản xuất là một lƣợng sản phẩm mà khả năng
sản xuất có thể đƣợc gia tăng phù hợp với quy mô sản xuất tối ƣu.
1.1.3.3. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lƣợng của các
hoạt động kinh tế. Do vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh tế là nâng cao

hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là thƣớc đo chất lƣợng, phản ánh trình độ tổ
chức sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu


11

tố đầu vào của quá trình sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ
toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội,
phản ánh mặt chất lƣợng hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích chung của toàn xã
hội, là đặc trƣng của mọi nền sản xuất xã hội [22].
Do đó, trong quá trình sản xuất của con ngƣời không chỉ đơn thuần quan
tâm đến hiệu quả kinh tế mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực về
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng sinh thái tự nhiên xung quanh.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà sản xuất, kinh doanh và cũng là mối quan tâm của toàn xã hội. Vì
vậy trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
yêu cầu đặt ra trƣớc tiên là phải kinh doanh có hiệu quả. Với một lƣợng đầu vào
hay tài nguyên nhất định, để tạo ra một khối lƣợng sản phẩm lớn nhất có thể là
mục tiêu chung của các nhà sản xuất và các nhà quản lý. Tuy nhiên trong thực tế
nghiên cứu ta thu đƣợc kết quả rất đa dạng và phong phú, kết quả có thể trên
phƣơng diện kinh tế - tài chính mà cũng có thể trên phƣơng diện kinh tế - xã hội.
Từ đó hình thành nên khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế xã hội. Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế là sự tƣơng quan giữa lƣợng kết quả
đạt đƣợc và chi phí bỏ ra, nó thể hiện bằng các chỉ tiêu nhƣ sau: Giá trị tổng sản
phẩm, thu nhập, lợi nhuận ... tính trên lƣợng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội là
tƣơng quan so sánh giữa chi phí xã hội bỏ ra và kết quả mà xã hội đạt đƣợc nhƣ:
tăng thêm việc làm, cải tạo môi trƣờng sinh thái, rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo ... Hiệu quả kinh tế - xã hội là sự tƣơng quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả đạt đƣợc cả về kinh tế và xã hội. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh
tế là phát triển xã hội. Do đó khi nói đến hiệu quả kinh tế thì chúng ta phải nói

trên quan điểm kinh tế xã hội. Tùy theo mục đích tính toán hiệu quả kinh tế mà
xác định kết quả sao cho phù hợp. Đối với nông hộ, kết quả cần đƣợc quan tâm
là lợi nhuận. Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất là những chi phí cho các yếu


12

tố đầu vào nhƣ: đất đai, lao động, nguyên nhiên liệu...
1.1.3.4. Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính đƣợc đo lƣờng bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Hiệu quả tài chính là biểu hiện
về mặt kinh tế của việc sử dụng các loại vật tƣ, lao động, tiền vốn trong sản xuất
kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ giữa các lợi ích kinh tế thu đƣợc với các
chi phí bằng tiền bỏ ra trong mỗi chu kỳ kinh doanh. Lợi ích kinh tế là khoản
thặng dƣ của doanh thu sau khi trừ các khoản chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội,
lợi ích kinh tế càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại [10].
1.1.4. Các chỉ tiêu đo lường về kết quả, hiệu quả kinh tế
1.1.4.1. Các chỉ tiêu đo lường về kết quả sản xuất và chi phí
Kết quả sản xuất là khái niệm dùng chỉ kết quả thu đƣợc sau quá trình
đầu tƣ về các nguồn lực cũng nhƣ tinh thần vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất sẽ khái quát đƣợc tình hình chi phí, giá trị sản lƣợng, cũng nhƣ
lợi nhuận, thu nhập sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu đo lƣờng về kết quả sản xuất và chi phí sản xuất bao gồm:
- Tổng giá trị sản lượng: Là tổng giá trị sản lƣợng làm ra trong năm, xác
định bằng tổng các tích số giữa số lƣợng sản phẩm (kể cả số lƣợng sản phẩm
dùng tiêu thụ cho gia đình) và giá của từng loại sản phẩm.
- Tổng Doanh thu: Là toàn bộ số tiền thu đƣợc do tiêu thụ sản phẩm, tức
là tổng số tiền mà nông hộ nhận đƣợc khi bán lúa.
Tổng Doanh thu = Giá bán * Tổng sản lượng
- Chi phí: Chi phí là sự hao phí bằng tiền trong quá trình sản xuất kinh

doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một
kết quả sản xuất kinh doanh nhất định. Chi phí trong các hoạt động sản xuất của
nông hộ nhằm đến việc đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận.
Tổng chi phí là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động canh tác để tạo ra


13

sản phẩm bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác.
Chi phí trồng lúa gồm có: Chi phí làm đất (xới, trục), chi phí giống, chi
phí phân bón, chi phí thuốc trừ sâu, chi phí tƣới tiêu, chi phí lao động gia đình
quy ra tiền, chi phí lao động thuê ngoài và các khoản chi phí khác.
Trong đó: Chi phí lao động bao gồm chi phí trong các khâu: Dọn sửa đất,
gieo sạ, dặm sửa lúa, chăm sóc và thu hoạch.
Chi phí lao động=Chi phí lao động gia đình+Chi phí lao động thuê ngoài.
Chi phí lao động thuê ngoài = số ngày công thuê mướn x số tiền công
phải trả/ngày công.
Tƣơng tự, tính chi phí lao động gia đình đƣợc quy ra tính nhƣ lao động
thuê, giá tiền lao động gia đình bằng với giá tiền lao động thuê.
- Thu nhập: Để đánh giá kết quả này một cách đầy đủ ta phải sử dụng chỉ
tiêu lợi nhuận, nhƣng đối với nông hộ việc xác định chỉ tiêu này khó chính xác
do lao động gia đình cùng một lúc làm nhiều việc và việc ghi chép trong các
nông hộ không chi tiết. Trong chừng mực nhất định chúng ta sử dụng thu nhập
là tổng doanh thu trừ đi chi phí bằng tiền.
- Lợi nhuận: Là số tiền mà nông hộ nhận đƣợc khi bán lúa đã trừ đi các
khoản chi phí.
Lợi nhuận = Tổng Doanh thu - Tổng chi phí
Có 2 loại lợi nhuận: Lợi nhuận chƣa tính lao động gia đình và lợi nhuận
có tính lao động gia đình.
1.1.4.2. Các chỉ tiêu đo lường về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp là hiệu quả tổng hợp các hao phí lao
động và số lao động vật hóa để sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp. Khi xác
định hiệu quả sản xuất nông nghiệp phải tính đến việc sử dụng đất đai, các
nguồn lực dự trữ về vật chất, về lao động trong nông nghiệp, tức là phải tính
đến các tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp.


14

Hiệu quả kinh tế đối với sản xuất nông hộ: Trong sản xuất nông nghiệp,
kinh tế nông hộ là một bộ phận của kinh tế nông nghiệp. Chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế nông hộ nhằm đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của các nông hộ so với
các khoản chi phí mà họ đã bỏ ra để đầu tƣ cho sản xuất. Hiệu quả kinh tế nông hộ
là việc sử dụng đầy đủ, hợp lý các yếu tố về đất đai, lao động, vốn nhằm mang lại
thu nhập cao cho nông hộ.
Hiệu quả = kết quả / chi phí đầu tư sản xuất
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhƣng có
quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt
lƣợng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thể hiện về khối lƣợng, qui
mô của một sản phẩm cụ thể và đƣợc thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tuỳ thuộc vào
từng trƣờng hợp.
Hiệu quả là đại lƣợng đƣợc dùng để đánh giá kết quả đó đƣợc tạo ra nhƣ
thế nào? chi phí bao nhiêu? mức chi phí cho 1 đơn vị kết quả có chấp nhận đƣợc
không? Song, hiệu quả và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm của từng ngành sản xuất, qui trình công nghệ,
thị trƣờng. Do đó, khi đánh giá hiệu quả cần phải xem xét tới các yếu tố đó để
có kết luận phù hợp.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa, trong đề tài sử dụng
một số chỉ tiêu sau:
+ Tổng doanh thu/Tổng chi phí (Năng suất lao động): Cho biết một đồng

chi phí ngƣời trồng lúa bỏ ra đầu tƣ sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Lợi nhuận/Doanh thu (tỷ số lợi nhuận): Cho biết một đồng doanh thu
mà nông hộ có đƣợc sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó.
+ Lợi nhuận/Chi phí (Tỷ suất lợi nhuận): Cho biết một đồng chi phí mà
chủ đầu tƣ bỏ ra sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Lãi ròng là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bỏ ra


15

để sản xuất sản phẩm đó.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa
1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên
Đất đai, khí hậu, nguồn nƣớc... ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả sản xuất lúa nói riêng.
- Đất đai: Đất là điều kiện cần để hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc
diễn ra. Đất cung cấp cho cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng các chất dinh
dƣỡng cần thiết. Tuy nhiên, đất để canh tác những cây trồng khác nhau là
không giống nhau, do đó tùy vào từng loại đất mà ta chọn những loại cây trồng
thích hợp với loại đất đó nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho cây trồng phát triển.
- Khí hậu: Mỗi loại khí hậu cụ thể sẽ phù hợp cho một hoặc một số loại
cây trồng nhất định.
- Nƣớc: Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì nƣớc đóng vai trò
quan trọng, là cơ sở để nền nông nghiệp hình thành và phát triển.
1.1.5.2. Dân cư và lao động
Dân cƣ và lao động ảnh hƣởng tới nông nghiệp dƣới 2 góc độ: Lực lƣợng
sản xuất và nguồn lực tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Lực lƣợng sản xuất: Là nguồn lực quan trọng, đƣợc coi là nhân tố để
phát triển theo chiều rộng (mở rộng diện tích, khai hoang...) và theo chiều sâu
(thâm canh, tăng vụ...).

Nguồn lao động đƣợc xem xét trên 2 mặt: Số lƣợng và chất lƣợng (trình
độ học vấn, tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo nghề, tình trạng thể lực …).
- Nguồn lực tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: Đƣợc xem xét ở tất cả các
mặt nhƣ truyền thống, tập quán ăn uống, quy mô dân số với khả năng sản xuất
lƣơng thực thực phẩm.
1.1.5.3. Khoa học công nghệ
Là đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển ngành nông nghiệp.


16

Nhờ nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mà con ngƣời hạn chế đƣợc ảnh
hƣởng của tự nhiên, tạo ra sự chủ động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất đem lại
hiệu quả kinh tế cao hơn cho ngƣời sản xuất.
Ngoài ra, khoa học công nghệ còn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; hình
thành các vùng chuyên canh: lúa, rau màu, cây ăn quả... đem lại hiệu quả kinh
tế ngày càng cao cho sản xuất nông nghiệp, tăng thêm thu nhập cho nông dân.
Các ứng dụng kỹ thuật, khoa học công nghệ đƣợc sử dụng trong nông
nghiệp nhƣ: Điện khí hóa, cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa, sinh học hóa...
1.1.5.4. Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp
Đây là các yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến việc phát triển ngành nông
nghiệp. Việc thay đổi quan hệ sở hữu ruộng đất cũng nhƣ các chính sách của
nhà nƣớc hỗ trợ cho ngƣời sản xuất thƣờng mang lại những tác động lớn tới
phát triển nông nghiệp. Chính sách tốt, phù hợp sẽ thúc đẩy nền nông nghiệp
phát triển với tốc độ nhanh, ngƣợc lại sẽ kiềm hãm quá trình phát triển này.
1.1.5.5. Nguồn vốn và thị trường tiêu thụ
- Nguồn vốn: Có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển và phân
bố nông nghiệp nhất là đối với các nƣớc phát triển nhƣ Việt Nam. Nguồn vốn

tăng nhanh, phân bố và sử dụng có hiệu quả sẽ tác động đến tăng trƣởng và mở
rộng sản xuất, đáp ứng các chƣơng trình phát triển nông nghiệp, đƣa tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
- Sự phát triển của thị trƣờng tiêu thụ trong và ngoài nƣớc: Yếu tố này có
tác động đến sự phát triển nông nghiệp và giá cả nông sản. Thị trƣờng rộng lớn,
cạnh tranh ít gay gắt... thuận lợi cho việc tiêu thụ và định mức giá cả nông sản.
Ngoài ra, sự phát triển của thị trƣờng còn có tác dụng điều tiết đối với sự hình
thành và phát triển các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa.


×