Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng NN PTNN Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.32 KB, 90 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ Thanh toán quốc tế là sản phẩm không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT
Việt Nam nói riêng. Thực tế hiện nay cho thấy các Ngân hàng thương mại cổ
phần, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đang
cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường thông qua các dịch vụ thanh toán quốc tế.
Mặt khác, với quy trình khép kín giữa nội tệ - ngoại tệ, giữa tín dụng - thanh
toán, tạo sự an toàn trong việc sử dụng vốn của ngân hàng. Do vậy, tìm kiếm
giải pháp để phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Quảng Nam là một yêu cầu quan trọng và cần thiết được đặt
ra. Hơn nữa, xuất phát từ thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại
Chi nhánh NHNo &PTNT Quảng Nam mới được triển khai từ đầu năm 1997,
sau hơn 10 năm hoạt động đã củng cố tạo niềm tin với khách hàng trong và
ngoài nước, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
lợi nhuận, trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh chính, đồng thời
bộc lộ một số thiếu sót, tồn tại cần phải khắc phục.
Vì vậy, để giữ vững và phát triển thị trường thanh toán quốc tế,
thực hiện tốt vai trò là trung gian thanh toán trong nền kinh tế, Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã đặt ra việc
phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong những năm tới.
Với những lý do trên, trong quá trình công tác tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam, tôi đã chọn đề tài “Phát
triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam’’ làm đề tài nghiên cứu của luận văn.


2



2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về dịch vụ thanh toán
quốc tế của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp thiết thực để phát triển dịch
vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
trong thời gian từ năm 2006-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Về mặt phương pháp luận, luận văn được thực hiện theo quan điểm duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp thống kê.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng bao gồm:
a) Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này sẽ giúp chúng ta xem xét đối tượng nghiên cứu
trong vận động và phát triển không ngừng, từ đó phát hiện vấn đề có tính
quy luật phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
b) Phương pháp duy vật lịch sử
Phương pháp này sẽ giúp chúng ta nghiên cứu các sự kiện về đối
tượng nghiên cứu trong những bối cảnh và điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định. Từ đó giúp chúng ta xem xét vấn đề một cách có hệ thống.


3

c) Về các công cụ

Trong nghiên cứu này sẽ sử dụng các công cụ của thống kê, phương
pháp mô phỏng, phương pháp phân tích tài chính để xác định sự ảnh hưởng
của các nhân tố dến đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán quốc tế của
Ngân hàng thương mại và phát triển dịch vụ
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

1.1. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thanh toán quốc tế, song hiểu
theo nghĩa hẹp thì thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng ngoại tệ liên quan
đến các hoạt động mua bán hàng hoá hàng hoá dịch vụ, cung ứng lao động
giữa các tổ chức, cá nhân thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước
liên quan. Xét theo nghĩa rộng thì Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các
nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và
các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau
của các nước.

Hoạt động TTQT có hai lĩnh vực rõ ràng là:
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương (Thanh toán mậu dịch): Là thực
hiện việc thanh toán trên cơ sở hàng hoá XNK và các dịch vụ thương mại
cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến
hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch): Là việc thực
hiện thanh toán không liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu, nghĩa là thanh
toán cho các hoạt động không mang tính thương mại.
Đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế thông thường là ngoại
tệ mạnh, được tự do chuyển đổi như đô la Mỹ, Bảng Anh, đồng EUR…


5

1.1.2. Vai trò của TTQT với hoạt động của các NHTM
- Dịch vụ thanh toán quốc tế là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi
nhuận không nhỏ đóng góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua
cung cấp dịch vụ TTQT cho khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ
chuyển tiền, phí thanh toán LC, phí bảo lãnh… Thực tế cho thấy, đối với các
NHTM hiện đại, thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày một tăng cả về số
lượng và tỷ trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đây cũng chính là mục
tiêu mà các NHTM luôn vươn tới.
- Dịch vụ TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần tuý mà
còn đóng vai trò là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt
động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ các mặt hoạt động nghiệp vụ khác của
ngân hàng nên nó gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt động này. Nhờ
đẩy mạnh hoạt động TTQT, các NHTM có thể tăng cường khả năng thu hút,
quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay và thanh toán bằng ngoại tệ của khách
hàng. TTQT góp phần phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ xuất

nhập khẩu (XNK), kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, đáp
ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, từ đó tăng qui
mô hoạt động và mở rộng thị phần của ngân hàng.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công
nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng.
Thông qua việc tham gia nối mạng thông tin và ứng dụng công nghệ cao
trong xử lý thông tin giúp cho ngân hàng có thể theo kịp với sự phát triển của
thế giới, không bị lạc hậu và thua kém các ngân hàng nước ngoài.
- Phát triển dịch vụ TTQT tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng
quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế
cũng như uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước, từ đó khai thác


6

được các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các
ngân hàng nước ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh.
- Dịch vụ TTQT phát triển góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp cho hoạt động ngân
hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế
giới.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu của NHTM
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền
a) Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong
một thời gian nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer, M/T): Lệnh thanh toán của ngân

hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer, T/T): Lệnh thanh toán
của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho
ngân hàng trả tiền bằng fax, telex hay mạng SWIFT.
Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh, nên có lợi cho nhà xuất khẩu,
nhưng chi phí lại cao; còn hình thức chuyển tiền bằng thư thì chậm song chi
phí lại thấp.
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất,
người chuyển tiền, trả tiền thông qua ngân hàng gởi một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi tại một điểm nhất định.


7

Phương thức này thường được sử dụng trong nghiệp vụ trả tiền trước,
trả tiền phạt, trả tiền hoa hồng, thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và các
chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, chuyển vốn ra bên ngoài
hoặc chi tiêu phi mậu dịch, chuyển kiều hối...
b) Quy trình nghiệp vụ
Biểu 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)

Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)

(5)

Người hưởng lợi
(Beneficiary)


(3)
(1)

(2)

Người chuyển tiền
(Remitter)

(4)

Chú thích:
(1) Người xuất khẩu thực hiện giao hàng theo hợp đồng, lập bộ chứng
từ hàng hoá gửi cho người nhập khẩu để đi nhận hàng.
(2) Người nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng hoá và bộ chứng
từ hàng hoá, nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết,
lập giấy đề nghị chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy
định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài
khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền gửi qua ngân hàng đại
lý hoặc chi nhánh của mình đến ngân hàng trả tiền.


8

(5) Ngân hàng trả tiền thực hiện ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi
đồng thời gửi báo có cho người hưởng lợi.
c) Ưu điểm
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Trong phương thức này ngân hàng

đóng vai trò trung gian thanh toán cho đơn vị nhập khẩu theo uỷ nhiệm để
hưởng thủ tục phí, không bị ràng buộc gì cả. Việc trả tiền phụ thuộc vào thiện
chí của nhà nhập khẩu.
d) Nhược điểm
Nếu dùng phương thức này quyền lợi của đơn vị xuất khẩu không được
bảo đảm dễ bị người nhập khẩu chiếm dụng vốn.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu
a) Khái niệm
Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó, người bán (nhà xuất
khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ
mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà nhập
khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và
điều khoản khác...
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu chỉ tham gia với tư cách là trung gian thu tiền hộ, ngân hàng không cam
kết, không bảo lãnh thanh toán đối với người bán cũng như người mua.
b) Các loại nhờ thu
Căn cứ vào nội dung chứng từ được gửi đến ngân hàng nhờ thu mà
người ta chia phương thức thanh toán này ra thành hai loại:


9

* Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ
nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy nhận
nợ hay công cụ thanh toán khác), còn các chứng từ thương mại (chứng từ vận
tải, hoá đơn, bảo hiểm..) được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu, không thông
qua ngân hàng.
* Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ
gửi đi nhờ thu bao gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài

chính, hoặc (ii) chỉ chứng từ thương mại mà không có chứng từ tài chính gửi
cùng. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi người
này đáp ứng được yêu cầu của Lệnh nhờ thu.
- Điều kiện trao chứng từ
+ Điều kiện D/A (Documents against acceptance): Điều kiện trao bộ
chứng từ thương mại cho người mua đi nhận hàng là phải ký chấp nhận thanh
toán hối phiếu tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Như vậy, rủi ro
thanh toán hoàn toàn thuộc về người bán, vì người mua nhận hàng (người bán
mất quyền kiểm soát hàng hoá) chỉ với lời hứa sẽ thanh toán trong tương lai,
còn việc có thanh toán hay không thì chưa chắc chắn.
+ Điều kiện D/P (Documents against payment): Chứng từ chỉ được trao
khi nhận được thanh toán, do đó rủi ro đối với người bán giảm so với phương
thức D/A. Vì nếu người mua không thanh toán thì người bán vẫn còn quyền định
đoạt hàng hoá.


10

c) Quy trình nghiệp vụ
Biểu 1.2: Quy trình nhờ thu phiếu trơn
NHNT
(Remitting Bank)

(3)

NHTH
(Collecting Bank)

(6)
(2)


(7)

(5)

(4)

(0)
Người uỷ thác
(Expoter)

Người trả tiền
(Importer)
(1)

(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định
áp dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của
hợp đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ tài
chính tới ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính
đến ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ
hoặc gửi hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.



11

(7) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu
chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
Biểu 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

NHNT
(Remitting Bank)

(2)

(3)
(7)

(8)

Người uỷ thác
(Exporter)

NHTH
(Collecting Bank)

(6)

(0)
(1)

(5)

(4)


Người trả tiền
(Importer)

Chú thích:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định
áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của
hợp đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ
(bao gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng
phục vụ mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ
thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng
từ cho người nhập khẩu.


12

(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ
hoặc gửi hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hoá để người nhập khẩu đi
nhận hàng.
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.
(8) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu
chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
d) Ưu điểm
Phương thức nhờ thu bảo đảm chặt chẽ hơn trong thanh toán so với

phương thức chuyển tiền.
e) Nhược điểm
Rủi ro chủ yếu xảy ra đối với người xuất khẩu do ngân hàng không
chịu trách nhiệm thanh toán thay cho khách hàng, do vậy việc chấp nhận nhờ
thu, trả tiền hầu như do người mua (người trả tiền) quyết định.
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C)
a) Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó, theo
yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) một ngân hàng
(ngân hàng phát hành thư tín dụng) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C
(Letter of credit), theo đó, ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ hưởng L/C) khi người này xuất
trình cho ngân hàng phát hành một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
điều kiện và điều khoản quy định của L/C.


13

Theo điều 2 UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ,
cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và
không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình
phù hợp”.
b) Các loại L/C
+ Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Là thư tín dụng mà
sau khi được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ
sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng
lợi L/C.
+ Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là loại thư tín
dụng mà sau khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi,
bổ sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của người

thụ hưởng L/C.
+ Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed
Irrevocable L/C): Là L/C không thể huỷ bỏ, theo yêu cầu của Ngân hàng phát
hành, một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này.
+ Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng
(Transferable L/C): Là L/C không huỷ ngang, theo đó người hưởng lợi thứ
nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như
quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi
người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.
+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C
do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung
L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác
hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực
khi L/C kia đối ứng với nó được mở.


14

+ Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể huỷ
ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực
thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và vẫn tiếp tục được sử dụng một cách
tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng
được thực hiện.
+ Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là L/C mà ngân hàng
phát hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để
mua hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở.
+ Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Để bảo vệ quyền lợi của nhà
nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và
tiến ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành

nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn
trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu.
c) Quy trình nghiệp vụ


15

Biểu 1.4: Quy trình thanh toán theo phương thức L/C

Ngân hàng
phát hành

(3)
(8)
(9)

(11) (12) (2)

Người mở
(Nhà NK)

Ngân hàng
thông báo

(7)
(1)
(5)

(6)


(4)

Người hưởng
(Nhà XK)

Chú thích:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản
thanh toán theo phương thức L/C.
(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành mở L/C cho
người xuất khẩu hưởng. Chuyển bản chính cho người xuất khẩu thông qua
ngân hàng thông báo.
(4) Ngân hàng thông báo thực hiện chỉ thị của ngân hàng phát hành,
thông báo L/C bằng văn bản cho người xuất khẩu.


16

(5) Căn cứ vào các nội dung, điều kiện và điều khoản của L/C, người
xuất khẩu tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá,
chứng từ thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng thông báo) để
yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng thông báo xác nhận kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được
phù hợp theo đúng điều kiện và điều khoản đã ghi trong L/C và chuyển bộ
chứng từ cho ngân hàng phát hành L/C yêu cầu thanh toán.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu thấy
phù hợp với các điều kiện và điều khoản ghi trong L/C thì tiến hành thanh

toán cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
(9) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và giao bộ chứng từ
cho người nhập khẩu nếu được chấp nhập.
(10) Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
d) Ưu điểm
Người xuất khẩu được đảm bảo thu hồi tiền hàng hoá dịch vụ đúng
hạn với bộ chứng từ hoàn hảo, ngay cả khi người nhập khẩu không muốn
thanh toán, đặc biệt đối với L/C được xác nhận của ngân hàng tại nước xuất
khẩu sẽ tránh được rủi ro không được thanh toán khi tình hình tài chính, kinh tế,
chính trị tại nước người nhập khẩu không được ổn định.
Người xuất khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua
chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá hoặc có thể xin vay trên cơ sở thế chấp bộ
chứng từ.
Ngân hàng đã giúp khách hàng kiểm tra một phần chất lượng, số
lượng, phẩm chất hàng hoá thông qua nội dung thể hiện trên bề mặt các chứng


17

từ được xuất trình, tiết kiệm thời gian và tránh được một phần rủi ro do người
bán không thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng.
Do có sự cam kết trả tiền của ngân hàng nên người xuất khẩu có thể
mở rộng thanh toán cho người nhập khẩu (L/C trả chậm) để tạo điều kiện cho
người nhập khẩu chủ động hơn trong việc thanh toán nhất là đối với những
hợp đồng có giá trị lớn.
Khi sử dụng phương thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng
với nhà nhập khẩu mà họ được cấp tín dụng khi mở L/C.
Ngân hàng được hưởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn
mở rộng hoạt động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy
động nguồn ngoại tệ lớn qua các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn

ngoại tệ khách hàng thu được trong tài khoản tại ngân hàng.
Thực hiện dịch vụ tín dụng chứng từ đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở
vật chất nhất định, đội ngũ nhân viên có trình độ, mạng lưới ngân hàng rộng
khắp. Qua đó, nâng cao chất lượng uy tín ngân hàng.
e) Nhược điểm
Do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và người nhập khẩu không có thiện
chí với người xuất khẩu, họ có thể vì một lỗi nhỏ trên chứng từ để từ chối
thanh toán mặc dù hàng hoá được giao theo đúng hợp đồng.
Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, khâu thanh toán tách rời
hàng hoá nên người nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi ro do giả mạo chứng từ
hoặc chứng từ không đúng với hợp đồng hàng hoá.
Gặp rủi ro về tỷ giá, rủi ro do người nhập khẩu mất khả năng thanh
toán, tính phức tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ.


18

Tuy nhiên, thanh toán theo phương thức L/C vẫn là một phương thức
thanh toán phổ biến nhất hiện nay, thường chiếm tỷ lệ lớn trong các phương
thức thanh toán quốc tế, nó thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế và hoạt
động thương mại quốc tế.
1.2. Nội dung phát triển dịch vụ TTQT của các NHTM
1.2.1. Khái niệm về phát triển
Trong ngôn ngữ thông thường, khái niệm “tăng trưởng” thường được
xem tương đồng với “phát triển”, bởi tăng trưởng đóng vai trò thiết yếu định
hình mức độ phát triển. Tuy vậy, trên phương diện lý thuyết cần phân định
giới hạn giữa hai cụm từ diễn tả một ý nghĩa gần tương đồng.
Phát triển ngày nay nên được hiểu như sự thay đổi mang tính cấu trúc,
không những về lượng mà còn về chất.



19

1.2.2. Các chỉ tiêu phát triển dịch vụ TTQT
1.2.2.1. Phát triển doanh số TTQT
Phát triển doanh số TTQT chính là việc gia tăng doanh số TTQT theo
định hướng phát triển của ngân hàng trong một giai đoạn nhất định.
Đây luôn là mục tiêu hàng đầu trong định hướng phát triển dịch vụ
TTQT của các NHTM nói chung và của NHNoQN nói riêng.
Gia tăng doanh số chung của dịch vụ TTQT thể hiện được sự tăng
trưởng về quy mô của NHTM.
Gia tăng doanh số của một số phương thức thanh toán quốc tế theo định
hướng phát triển TTQT. Mỗi NHTM đều có một ưu thế cạnh tranh khác biệt.
Việc lựa chọn một số phương thức thanh toán quốc tế có tình cạnh tranh cao
để phát triển có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của mục tiêu gia
tăng doanh số.
1.2.2.2. Phát triển hình thức TTQT
Phát triển hình thức TTQT là việc NHTM cung ứng cho khách hàng bất
kỳ một dịch vụ nào có mức độ thay đổi từ nhỏ đến các thay đổi cơ bản so với
dịch vụ đã có.
Dịch vụ mới xem xét ở đây bao gồm dịch vụ mới hoàn toàn, dịch vụ cải
tiến mà NHTM đang triển khai thông qua các nỗ lực nghiên cứu của mình.
Loại dịch vụ mới hoàn toàn: Những dịch vụ được NHTM cung ứng cho
khách hàng lần đầu tiên trên thị trường đã có sẵn.
Cải tiến dịch vụ hiện có: Những dịch vụ mới có những những tính năng
tốt hơn hay giá trị nhận được cao hơn và thay thế những dịch vụ hiện có.


20


Do tính vô hình, có thể phát triển nhiều dịch vụ mới có khác biệt ít
nhiều so với sản phẩm hiện hành. Điều này có thể dẫn tới sự nhầm lẫn của
khách hàng.
Do tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ, các nhân
viên ở tuyến đầu thường xuyên giao tiếp với khách hàng trong suốt quá trình
cung cấp dịch vụ. Nguồn thông tin từ các nhân viên này là các gợi ý quan
trọng để phát triển các dịch vụ mới.
Cần thiết kế dịch vụ mới sao cho đáp ứng được các nhu cầu của các
khách hàng.
1.2.2.3. Phát triển thị phần TTQT
Mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM là
mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng
dịch vụ và khả năng thanh toán.
NHTM có thể sử dụng các chỉ tiêu thị phần và mức độ nhận biết
thương hiệu để đánh giá mức độ mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ.
Đối với công tác kinh doanh, thị trường chính là khách hàng, để mất
khách hàng chính là để mất thị trường, nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh trên thị
trường hay nâng cao thị phần chính là mở rộng thị trường.
Bên cạnh thị phần, mức độ nhận biết thương hiệu đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của NHTM. Mức độ nhận biết thương hiệu cho biết
vị trí của NHTM như thế nào trong tâm trí người tiêu dùng. Mức độ nhận biết
ngày càng cao, hình ảnh của NHTM càng đậm nét.
Việc mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ chỉ có thể thành công khi
dịch vụ cung ứng có chất lượng cao với các hình thức đa dạng, giá cả hợp lý.
Bên cạnh đó, cần tăng cường tiếp thị, quảng cáo, mở rộng hệ thống phân phối,


21

mạng lưới cung ứng dịch vụ để người tiêu dùng có thể tiếp cận dễ dàng với

chi phí thấp nhất.
1.2.2.4. Tăng chất lượng dịch vụ TTQT
Tăng chất lượng dịch vụ là tăng mức độ hài lòng của khách hàng trong
quá trình sử dụng dịch vụ do NHTM cung cấp.
Tăng chất lượng dịch vụ bao gồm tăng chất lượng trên phương diện kỹ
thuật và tăng chất lượng trên phương diện chức năng.
Tăng chất lượng trên phương diện kỹ thuật được thể hiện qua việc tăng
mức độ hài lòng của khách hàng thông qua các yếu tố cảm nhận như phong
cách phục vụ, sự quan tâm, sự thông cảm đến khách hàng đang chờ đợi được
phục vụ.
Chất lượng phụ thuộc nhiều vào nhân viên cung cấp dịch vụ, do vậy
khó đảm bảo tính ổn định. Đồng thời chất lượng mà khách hàng cảm nhận
phụ thuộc nhiều vào yếu tố như phương tiện thiết bị, thái độ của nhân viên
phục vụ.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của NHTM
Có thể khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ thanh
toán quốc tế của NHTM như sau:
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về kinh tế vĩ mô
Thanh toán quốc tế về bản chất là một dịch vụ do ngân hàng cung cấp
để thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh giữa các quốc gia. Nó là khâu trung
gian giúp hoạt động xuất nhập khẩu được diễn ra thuận lợi hơn.
Chính sách quản lý hàng xuất nhập khẩu và chính sách thuế và có tác
dụng khuyến khích hoặc thu hẹp hoạt động xuất nhập khẩu. Chẳng hạn, khi
Chính phủ quyết định tăng thuế đầu vào đối với hàng nhập khẩu. Giá của
hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn ở thị trường nội địa, làm giảm nhập khẩu và


22

ngược lại. Tương tự, khi Chính phủ quyết định tăng hoặc giảm thuế xuất khẩu

có thể giúp mở rộng hay thu hẹp hoạt động xuất khẩu. Như vậy, một chính
sách thuế và quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu hợp lý sẽ có tác dụng trực tiếp
tới việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia và
cũng là điều kiện để ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động thanh toán
quốc tế.
Việc đưa ra các định hướng mang tính chiến lược là bảo hộ mậu dịch
hay tự do hoá mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến hành vi của các doanh nghiệp,
từ đó dẫn đến sự sôi động hay trầm lắng của hoạt động TTQT. Sự lựa chọn
chính sách đối ngoại của quốc gia nếu thiên về xu hướng bảo hộ mậu dịch sẽ
gây khó khăn cản trở hoạt động ngoại thương, ngược lại nếu thiên về xu
hướng tự do hoá mậu dịch sẽ tạo điều kiện cho ngoại thương phát triển, qua
đó thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính
bằng tiền tệ của một quốc gia khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa
hai đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Tỷ giá hối đoái là một nhân tố nhạy
cảm được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối và sự biến
động của tỷ giá có tác động trực tiếp đến hoạt động TTQT của các NHTM.
Khi tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ trở nên đắt tương đối so với đồng ngoại
tệ. Giá hàng hoá xuất khẩu đắt lên tương đối trên thị trường quốc tế làm giảm
lượng hàng hoá xuất khẩu và tăng hàng nhập khẩu do giá hàng hoá quốc tế rẻ
tương đối so với hàng trong nước. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái tăng lên: xuất
khẩu tăng và nhập khẩu giảm.
Trong điều kiện hiện nay, khi Việt Nam đang tiến tới thực hiện chế độ
tỷ giá hối đoái thả nổi, những diễn biến bất thường của tỷ giá luôn gây khó
khăn cho các NHTM trong phát triển hoạt động TTQT. Các ngân hàng thương
mại cần phải chọn thời điểm và tính toán khả năng cân đối ngoại tệ, cân nhắc


23


lợi ích tổng thể từ các dịch vụ khác do hoạt động TTQT đem lại (nguồn tiền
gửi, ký quỹ, tín dụng, dịch vụ phí …), từ đó có những giải pháp phù hợp để
phát triển hoạt động TTQT.
Để hội nhập vào cộng đồng quốc tế, khung pháp lý của mỗi quốc gia
cần phải được bổ sung, hoàn thiện theo hướng gần với thông lệ quốc tế. Các
văn bản pháp luật liên quan đến thanh toán quốc tế được ban hành nhằm
hướng dẫn và điều chỉnh cho các hoạt động liên quan đến TTQT được thống
nhất và diễn ra thuận lợi giữa các chủ thể. Tuy nhiên, hoạt động TTQT có tính
chất phức tạp hơn so với thanh toán trong nước, nó không chỉ chịu sự điều
chỉnh của pháp luật quốc gia mà còn chịu tác động của luật quốc tế và pháp
luật của các quốc gia khác có liên quan. Do vậy, nếu các văn bản pháp luật
được ban hành chồng chéo, mâu thuẫn với thông lệ quốc tế sẽ gây khó khăn
cho các NHTM cũng như các chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT.
Ngoài ra, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính,
trình độ nghiệp vụ ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT của NHTM.
1.2.3.2.Các nhân tố thuộc về NHTM
a) Chất lượng dịch vụ TTQT
Chất lượng dịch vụ nói chung và dịch vụ TTQT được đo bằng mức độ
hài lòng của khách hàng. Một ngân hàng có chất lượng dịch vụ TTQT tốt sẽ
tạo nền móng vững chắc trong quá trình phát triển doanh số, tăng thu phí,
tăng thị phần và giữ vững được vị thế trong môi trường cạnh tranh gay gắt
giữa các NHTM với nhau…
Chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút một số lượng lớn khách hàng đến với
ngân hàng và trung thành với ngân hàng. Nhân tố về chất lượng dịch vụ là
chìa khóa giúp cho ngân hàng mở rộng được thị trường trong nước và quốc tế.


24


b) Số lượng sản phẩm dịch vụ TTQT
Số lượng các nghiệp vụ TTQT, số lượng sản phẩm dịch vụ trong từng
nghiệp vụ cụ thể, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, tăng
thêm thu nhập của ngân hàng qua thu các phí dịch vụ, phí thanh toán.
Ngoài ra, các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động tín dụng, hoạt
động kinh doanh ngoại tệ… là các hoạt động có tác dụng bổ trợ, thúc đẩy cho
hoạt động thanh toán XNK của NHTM. Phát triển nghiệp vụ này là tiền đề, là
nền tảng hỗ trợ cho sự phát triển nghiệp vụ kia và ngược lại. Đồng thời các
hoạt động này cũng là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng, tạo nên sức
cạnh tranh của ngân hàng. Ngân hàng phải có đủ nguồn vốn nội và ngoại tệ,
các hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ phát triển, có điều kiện cung
ứng dịch vụ linh hoạt, lãi suất, phí, tỷ giá, điều kiện bảo lãnh, vay vốn ….
c) Mạng lưới và ngân hàng đại lý TTQT
Trong hoạt động ngân hàng, mạng lưới các chi nhánh có thể dược xem
như hệ thống kênh phân phối các sản phẩm của ngân hàng đến với khách
hàng. Một ngân hàng với hệ thống chi nhánh rộng lớn sẽ giúp cho các ngân
hàng đó có nhiều cơ hội để thu hút các khách hàng XNK tiềm năng, mở rộng
hoạt động thanh toán XNK từ đó gia tăng được thị phần của ngân hàng mình.
Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh này phải được cân nhắc để đầu
tư đúng hướng, đúng các thị trường tiềm năng tránh việc đầu tư dàn trải gây
lãng phí vốn.
Ngân hàng đại lý của một NHTM nhằm giải quyết công việc ngay tại
một nước, địa phương trong khi NHTM chưa có chi nhánh tại nước, địa
phương đó. Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới giúp cho việc
giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, đúng địa
chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, thông qua ngân hàng đại


25


lý, ngân hàng lại có điều kiện thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại
lý để mở rộng hoạt động TTQT.
Một ngân hàng có các ngân hàng đại lý ở nhiều nước trên thế giới và có
mối quan hệ tốt sẽ rất thuận tiện trong việc liên lạc, tra soát các giao dịch
thanh toán XNK. Các khách hàng có hoạt động thanh toán XNK ngày càng có
xu hướng mở rộng đối tác làm ăn ra ngoài thị trường truyền thống vì vậy sẽ
có nhiều thương vụ với các đối tác mới ở các nước khác nhau trên thế giới.
Việc xúc tiến thiết lập thêm các ngân hàng đại lý trên thế giới giúp ngân hàng
đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. Nhờ việc thiết lập các quan hệ
mới, các giao dịch thanh toán sẽ về thẳng ngân hàng mà không phải qua trung
gian giúp khách hàng được thanh toán ngay, tiết giảm phí, không bị lỡ những
thương vụ làm ăn quan trọng, nhờ đó đảm bảo được hiệu quả kinh doanh của
khách hàng.
d) Cơ cấu tổ chức,điều hành hoạt động dịch vụ TTQT
Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ trên xuống theo một quy
trình hợp lý sẽ hạn chế các rủi ro, rút ngắn thời gian giao dịch, tạo được
uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế.
Việc xây dựng quy trình nghiệp vụ của mỗi hoạt động luôn luôn phải
dựa trên công nghệ hiện đang áp dụng và ngược lại công nghệ ngân hàng
cũng cần phảỉ được cải tiến đồng bộ với việc thay đổi, đổi mới quy trình
nghiệp vụ. Công nghệ ngân hàng và những quy định trong quy trình nghiệp
vụ là hai yếu tố song hành, có tác động qua lại trong sự thay đổi của từng yếu
tố.
Trong hoạt động thanh toán XNK, công nghệ ngân hàng hiện đại, tốc
độ xử lý nhanh sẽ giúp ngân hàng có thể thực hiện được một cách chính xác
các thao tác, đẩy nhanh tốc độ của từng khâu trong quá trình thanh toán, phục


×