Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh (AISC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.13 KB, 118 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở Việt Nam
đã và đang phát triển. Nhu cầu thông tin tài chính ngày càng đa dạng, phức tạp và trở
thành một trong những nhân tố quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp cũng
như đối với các quyết định của nhà đầu tư. Những thông tin này cần phải được đảm bảo
phản ánh một cách trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, hoạt động kiểm
toán ra đời với mục đích kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy
của thông tin tài chính.
Thông qua hoạt động kiểm toán, các doanh nghiệp có thể thấy được những sai sót,
yếu kém của mình trong chế độ kế toán cũng như cách điều hành quản lý doanh nghiệp,
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người sử dụng kết quả
của Báo cáo kiểm toán phải đảm bảo được những thông tin tài chính họ được cung cấp là
trung thực, khách quan, có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc
thực thi trách nhiệm quản lý, giám sát của mình. Vấn đề đặt ra cho các công ty kiểm toán
hiện nay là phải nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín nghề nghiệp và khả năng cạnh tranh
trên thị trường từng bước hoàn thiện các quy trình kiểm toán từng phần nhằm đạt được
mục tiêu kiểm toán.
Ngoài ra, hoạt động kiểm toán còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên
quan, giúp phần lành mạnh hóa nền kinh tế quốc gia đồng thời giúp các cơ quan hữu quan
xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước và đưa ra các chính sách hợp lý nhằm khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm toán đã phục vụ lợi ích của đông đảo công chúng, trước hết vì lợi ích bản
thân doanh nghiệp, của các nhà đầu tư, của các vốn chủ sỡ hữu, các chủ nợ, lợi ích và yêu
cầu của nhà nước.


2
Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của Kiểm toán độc


lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa
ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Kiểm toán báo cáo tài
chính nhằm kiểm tra xác nhận tính trung thực và hợp lý của các số liệu, thông tin trên Báo
cáo tài chính cũng như xem xét Báo cáo tài chính được lập có phù hợp với các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán và các yêu cầu của pháp luật.
Trong Báo cáo tài chính doanh nghiệp, chi phí là một khoản mục có giá trị lớn, các
nghiệp vụ kinh tế về chi phí rất phong phú và phức tạp. Sự phức tạp của các nghiệp vụ
này có thể gây ra khó khăn trong công tác kế toán, mặt khác, vì mục đích lợi nhuận và số
tiền thuế phải nộp nên các doanh nghiệp thường có xu hướng phản ánh tăng hoặc giảm
chi phí của doanh nghiệp so với thực tế nhằm khuyết trương số lợi nhuận doanh nghiệp
hoặc giảm thiểu số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước…
Bởi vậy kiểm toán khoản mục chi phí được xem là khoản mục trọng yếu trong báo
cáo tài chính. Bất kỳ sai phạm nào tồn tại đối với khoản mục này đều ảnh hưởng lớn đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gây nên rủi ro lớn cho kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán. Vì vậy, trong kiểm toán phần hành chi phí các kiểm toán
viên sử dụng nhằm thu được những bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao, làm cơ
sở hình thành nên ý kiến kiểm toán.
Hiện nay, Kiểm toán độc lập Việt Nam nói chung cũng như Công ty TNHH Kiểm
toán và dịch vụ tin học TP HCM AISC nói riêng ngày càng phát triển về số lượng cũng
như chất lượng. Tuy nhiên chất lượng kiểm toán luôn là vấn đề mà các công ty kiểm toán
và nhà quản lý quan tâm, chính vì lý do đó, luận văn chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty
TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC)".


3
2. Tổng quan những nghiên cứu về hoàn thiện công tác
kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài
chính

Kiểm toán độc lập ở Việt Nam hình thành và phát triển bằng
việc thành lập công ty kiểm toán đầu tiên vào tháng 5/1991. Sau 18
năm hoạt động, kiểm toán độc lập đã phát triển nhanh về số lượng
và quy mô cũng như nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng
dịch vụ cung cấp. Đến nay cả nước đã có 165 doanh nghiệp dịch vụ
kế toán, kiểm toán với trên 6.400 người làm việc, có gần 1.500
người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên (số liệu tháng 2/20101).
Hiện nay, các công ty Kiểm toán độc lập hoạt động theo quy
chế kiểm toán độc lập, quy định tại văn bản pháp lý cao nhất là
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ, Nghị
định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP
ngày 30/3/2004 của Chính phủ. Nghị định 105/2004/NĐ-CP điều
chỉnh các vấn đề về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh
nghiệp kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán và các tổ
chức, cá nhân sử dụng kết quả kiểm toán. Để phù hợp với yêu cầu
hội nhập và thực hiện các cam kết của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) thì khung pháp lý về kiểm toán độc lập tại Việt Nam cần
được hoàn thiện và nâng cấp, do đó cần phải ban hành Luật kiểm
toán độc lập. Ngoài ra, vẫn còn có những bất cập về nhiều mặt như
chất lượng báo cáo kiểm toán tài chính, địa vị pháp lý, vai trò, chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán viên và chưa ban
hành quy trình kiểm toán mẫu...
Trong quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán độc
lập đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và một số
1

Http://www.vntrades.com/tintuc/name-news-file-categories-op-nerindex-catid-26.htm



4
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ của các cán bộ, kiểm toán viên nói
chung và các vấn đề cụ thể nói riêng như quy trình nghiệp vụ kiểm
toán báo cáo tài chính, tài sản cố định, hàng tồn kho, chu trình mua
hàng, hồ sơ biểu mẫu, phương pháp kiểm toán, kỹ thuật phân tích,
đánh giá rủi ro … nhằm đáp ứng kịp thời hoạt động của Kiểm toán
độc lập trong từng thời kỳ.
Qua quá trình học tập, công tác bản thân cũng đã tham khảo
nhiều đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động thực tiễn
kiểm toán độc lập. Luận văn cũng đã sử dụng kết quả của một số
luận văn, đồ án tốt nghiệp đại học chuyên ngành kiểm toán của
sinh viên các trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, trường Đại học kinh
tế TP Hồ Chí Minh và trường Đại học Kinh tế Quốc dân để phân tích
thực tế áp dụng cho công tác kiểm toán chi phí, n goài ra tác giả còn thu
thập thông tin thông qua Internet để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm toán chi phí cho Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ
tin học TP HCM AISC.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hệ thống và phân tích quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất
trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty AISC. Đánh giá thực trạng kiểm toán chi
phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó nêu ra được những tồn tại và
bất cập cần phải hoàn thiện. Ngoài ra, đề xuất những định hướng và những biện pháp
hoàn thiện quy trình kiểm toán cho phí sản xuất trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty kiểm toán độc lập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác kiểm toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, cụ
thể kiểm toán các khoản mục chi phí như: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, “chi phí
nhân công trực tiếp” và “chi phí sản xuất chung”.
5. Phương pháp nghiên cứu



5
Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phương pháp duy vật
biện chứng. Luận văn trình bày, phân tích để đánh giá các khái niệm ở phần cơ sở lý luận.
Để minh hoạ cho phần thực trạng, luận văn đã sử dụng thêm một số công cụ như thống
kê, phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh, phân loại để khái quát những vấn đề lý luận về
công tác kiểm toán chi phí trong Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM
AISC. Các phương pháp này cũng một lần nữa được thể hiện khi xây dựng các giải pháp
cụ thể nhằm làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của luận văn.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó nêu ra các
giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất
trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học
Thành phố Hồ Chí Minh AISC.

7. Cấu trúc của luận văn
Tên Luận văn:“Hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm
toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố
Hồ Chí Minh AISC”.
Kết cấu của Luận văn: Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, nội dung luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Những lý luận về công tác kiểm toán chi phí trong kiểm toán báo cáo
tài chính;
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo
cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh AISC;


6
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong

kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí
Minh AISC.

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính


7
1.1.1.1. Định nghĩa kiểm toán
Hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội loài người. Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng định
nghĩa được chấp nhận rộng rãi là: ”Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng
chứng về những thông tin đã được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp
giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải
được thực hiện bởi các kiểm toán viên (KTV) đủ năng lực và độc lập”2
Các thuật ngữ trong định nghĩa nêu trên được hiểu như sau:
- Thông tin đã được kiểm tra : Là các thông tin cần phải đánh giá và đưa ra nhận
xét. Có thể là các báo cáo tài chính, các tờ khai nộp thuế, hợp đồng tín dụng... Kết quả
kiểm toán sẽ giúp cho người sử dụng đánh giá độ tin cậy của các thông tin này.
- Các chuẩn mực được thiết lập: là cơ sở để đánh giá các thông tin được kiểm
tra, chúng được thiết lập tuỳ theo mục đích của từng loại kiểm toán, như các chuẩn mực
kế toán, các văn bản pháp lý, nội qui cơ quan...
- Bằng chứng kiểm toán: là các tài liệu, các thông tin được KTV thu thập để làm
cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của KTV. Đó có thể là các tài liệu kế toán của đơn vị,
- Báo cáo: là văn bản trình bày ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về mức độ phù
hợp giữa các thông tin với các chuẩn mực đã được thiết lập.

- Kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập để: là người đã đạt được những tiêu
chuẩn chất lượng nghề nghiệp nhất định, có mức độ độc lập tương ứng theo từng loại hình
kiểm toán và được bổ nhiệm để thực hiện chức trách này.
1.1.1.2. Định nghĩa kiểm toán Báo cáo tài chính
???????//// Xem lại

2

Auditing: An intergrate approach, A. A. Arens & J. K. Locbbecke, Prentice Hall, 1997.


8
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam3, VSA4 số 2005, kiểm toán tài chính là một
hoạt động đặc trưng của kiểm toán, với mục tiêu cụ thể là “đưa ra ý kiến xác nhận rằng
Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu hay không”. Như vậy, kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC) là
cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC
của một đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo
trong kiểm toán BCTC.
Kết quả kiểm toán BCTC có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và các bên thứ ba,
nhưng chủ yếu là phục vụ cho những bên thứ ba như các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng ..
để họ đưa ra những quyết định kinh tế của mình.
1.1.2. Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính
Đối tượng của Kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính. Đó là “Hệ thống Báo
cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh
tế, tài chính chủ yếu của đơn vị” (Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, VSA số 200, đoạn 4).
BCTC gồm: Bảng tổng hợp cân đối kế toán, Báo các kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Bên cạnh đó BCTC còn bao gồm những

bảng kê khai có tính pháp lý như: Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc
biệt, Bảng kê khai theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Các bảng tổng hợp này vừa chứa đựng các mối quan hệ kinh tế tổng quát vừa phản
ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với những biểu hiện về kinh tế, pháp lý và được
lập theo trình tự xác định. Do đó kiểm toán tài chính phải hình thành những trắc nghiệm
đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến
đúng đắn về các bảng tổng hợp này.
3

Phụ lục 1;
VSA: Vietnamese Standard on Auditing (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam);
5
VSA số 200: Chuẩn mực “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC”,
Bộ Tài chính ban hành ngày 27/9/1999.
4


9
Các cách tiếp cận đối tượng kiểm toán BCTC:
Trong mối quan hệ với các đối tượng của mình, kiểm toán BCTC có quan hệ trực
tiếp với các bảng khai tài chính nhưng để kiểm tra được tính hợp lý chung trên các bảng
khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các tài liệu kiểm toán, các hoạt động
kinh doanh và tổ chức quản lý của đối tượng nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của từng
khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong số dư và các chỉ tiêu tài chính.
Vì vậy, kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành
các phần hành kiểm toán, đó là Kiểm toán theo khoản mục và Kiểm toán theo chu trình.
Thứ nhất là: Kiểm toán theo khoản mục, tức là tiến hành kiểm toán theo khoản
mục hoặc từng nhóm các khoản mục theo thứ tự trên Bảng khai tài chính. Theo cách tiếp
cận này kiểm toán BCTC thường bao gồm kiểm toán các khoản mục:
- Kiểm toán vốn bằng tiền;

- Kiểm toán các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Kiểm toán nợ phải thu, doanh thu bán hàng, thu nhập;
- Kiểm toán hàng tồn kho;
- Kiểm toán tài sản cố định;
- Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương;
- Kiểm toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm;
- Kiểm toán nợ phải trả và nguồn vốn.
Thứ hai là: Kiểm toán theo chu trình, căn cứ vào mối liên hệ giữa các khoản mục,
các quá trình cấu thành trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Theo cách tiếp
cận này kiểm toán BCTC thường bao gồm các phần hành cơ bản sau:
- Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền;
- Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán;
- Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên;
- Kiểm toán chu trình hàng tồn kho;
- Kiểm toán chu trình vốn bằng tiền;


10
- Kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả.
Kiểm toán chu trình phức tạp và phù hợp với các Công ty Kiểm toán lớn với số
lượng cũng như chất lượng của đội ngũ Kiểm toán viên đông đảo.
Đối với Kiểm toán chi phí sản xuất (CPSX) KTV tiến hành Kiểm toán theo khoản
mục.
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán BCTC
Chuẩn mực kiểm toán Việt nam, VSA số 200, đoạn 11 xác định: “Mục tiêu của
kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận ), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay không?”
BCTC của một doanh nghiệp có thể có rất nhiều người sử dụng và dĩ nhiên người

sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp họ đánh giá về thực trạng tài
chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh tế. Mục tiêu kiểm toán BCTC để
cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho những người sử dụng, giảm rủi ro về thông tin
bị sai lệch từ BCTC của đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán còn giúp cho doanh
nghiệp hạn chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, tài chính...
Từ mục tiêu chung của kiểm toán BCTC sẽ được cụ thể hoá vào các mục tiêu đặc
thù trong phần hành kiểm toán CPSX.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1. Khái quát về chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi
phí nhưng tất cả đều thống nhất khái niệm: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra cho
sản xuất, chế tạo ra sản phẩm trong một kỳ kinh doanh”.


11
CPSX là một khoản mục trên báo cáo tài chính, cụ thể là Báo cáo kết qủa hoạt
động kinh doanh, nó được ghi nhận tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán và phù hợp với
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện nay. CPSX được sắp xếp theo từng loại, từng nhóm
khác nhau theo từng đặc trưng nhất định. Một số cách phân loại CPSX chủ yếu được sử
dụng phổ biến trong hạch toán CPSX trên góc độ kế toán tài chính.
Trong các doanh nghiệp sản xuất có hoạt động sản xuất sản phẩm thì chi phí bỏ
ra trong công đoạn sản xuất sản phẩm thì được coi là CPSX. Theo cách phân loại CPSX
theo mục đích, công dụng thì các chi phí cần thiết cho việc hoàn thành sản xuất sản phẩm
gồm khoản mục chi phí cơ bản sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu ... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
viên trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương chính, lương phụ

và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp
khu vực). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng cho quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào
CPSX kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí và phục vụ sản
xuất phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục trên, như các khoản tiền
lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản
lý phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất; chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng; khấu
hao tài sản cố định; chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại ....
Đây là các chi phí cần thiết cho việc hoàn thành sản xuất sản phẩm. Các khoản
mục chi phí trên sẽ được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán, trong trường hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung nếu còn đang ở dây


12
chuyền sản xuất nằm trong các sản phẩm đang chế tạo dở dang sẽ được phản ảnh ở tài
khoản “CPSX kinh doanh dở dang”.
Khi sản phẩm được hoàn thành thì giá trị của chúng được chuyển từ sản phẩm
đang chế tạo vào giá trị của thành phẩm. Ở đây sản phẩm được chờ để bán cho khách
hàng. Trường hợp này được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán chỉ tiêu “Thành phẩm”.
Khi hàng đã được bán giá trị của chúng lại được chuyển từ thành phẩm thành giá trị hàng
đã bán và phản ánh trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh với chỉ tiêu “Giá vốn bán
hàng”. Do đó mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí đều có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xác định thu nhập thuần tuý hoặc
lãi, lỗ trong kỳ.
1.2.1.2. Đặc điểm của CPSX
Luận văn nêu những đặc điểm của CPSX để nhận thấy kiểm toán CPSX trở thành
một phần hành không thể thiếu trong kiểm toán BCTC, đặc biệt là đối với kiểm toán
BCTC của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm.

Thứ nhất, CPSX chiếm một tỷ trọng rất lớn trên BCTC. Chi phí là một trong
những khoản mục rất dễ xảy ra gian lận và sai sót. Chi phí được phản ánh không phù hợp
với doanh thu, không được phân loại thích hợp hay được ghi nhận nhưng không có thực
hoặc không phục vụ cho hoạt động là những gian lận và sai sót thường xảy ra với khoản
mục này.
Thứ hai, CPSX tính tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và trong
một kỳ nhất định. Cuối kỳ CPSX được kết chuyển vào giá thành sản phẩm. Các tài khoản
về CPSX không có số dư cuối kỳ.
Thứ ba, Việc hạch toán các khoản mục chi phí được tiến hành trong sự điều tiết
của nhiều văn bản pháp quy về tài chính của nhà nước. Phương pháp hạch toán CPSX
thực hiện nhất quán một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho như: phương pháp
kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.


TIÊU THỨC PHÂN
LOẠI
CÁCH SẮP XẾP CHI PHÍ
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

cũng

CÁC LOẠI CHI PHÍ
Chi phí sản phẩm
Chi phí thời kỳ

13

KHẢ
NĂNG
NẠP liên

CHI quan chặt chẽ đến các
Chitàiphí
trực tiếp
Thứ tư,
CácQUI
CPSX
khoản
trên Bảng cân đối kế toán,
PHÍ VÀO CÁC ĐỐI TƯỢNG
Chi phí gián tiếp
CHỊUtrình
PHÍ kiểm toán khác. Chẳng hạn chi phí khấu hao tài sản cố định được
như các chu

tính toán trên cơ sở tài sản cố định hiện có tại đơn vị, chi phí dự phòng nợ phải thu thì căn
phí mua
biến đổi
cứ trên nợ phải thu khó đòi vào thời điểm cuối kỳ, Chi
chi phí
hàng và giá vốn hàng bán
MỐI QUAN HỆ CỦA CHI PHÍ
Chi phí cố định
VỚIchặt
MỨCchẽ
ĐỘvới
HOẠT
ĐỘNG
liên quan
hàng
tồn kho hay chi phí lãi vay, ước tính trên cơ sở nợ phải trả.


Chi phí hỗn hợp

Mối quan hệ này được thể hiện ở bảng 1.1 dưới đây.
ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LỰA
CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN

Chi phí phù hợp
Chi phí không phù hợp

Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa chi phí và chu trình kiểm toán
Các chu trình kiểm toán
Chu trình kiểm toán hàng tồn kho (HTK)
THẨM QUYỀN RA QUYẾT
Chu trình kiểmĐỊNH
toán Tiền lương và các

Các khoản chi phí
phí có thể
Chi Chi
phí nguyên
vậtkiểm
liệu soát
trực được
tiếp
phí không
Chi Chi
phí nhân
công thể
trựckiểm

tiếp soát
được

khoản trích theo lương
Chu trình kiểm toán tiền mặt, tiền gửi, thanh
toán ...
Chu trình kiểm toán Nợ phải trả
Chu trình kiểm toán khấu hao TSCĐ

CPSX chung (điện nước, thuê tài sản, lãi
vay, Chi phí khấu hao TSCĐ ...)

Thứ năm, CPSX phải được tính toán tổng hợp theo từng thời kỳ. Hàng tháng, hàng
quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo, chỉ những CPSX mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ
mới được tính vào CPSX trong kỳ.
Với những đặc điểm nêu trên, kiểm toán CPSX trở thành một phần hành không thể
thiếu trong kiểm toán BCTC, đặc biệt là đối với kiểm toán BCTC của doanh nghiệp sản
xuất. Bởi nếu thiếu phần hành này, KTV sẽ không thể kết luận về tính trung thực và hợp
lý của một khoản mục quan trọng “CPSX kinh doanh dở dang” và “Thành phẩm” trên
Bảng cân đối kế toán. Do đó sẽ có ảnh hưởng trọng yếu tới tính trung thực và hợp lý của
khoản mục “Giá vốn bán hàng” trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.2. Công tác kế toán chi phí sản xuất


14
Với đặc điểm là việc hạch toán CPSX được thực hiện nhất quán một trong hai
phương pháp kế toán hàng tồn kho như: phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc
phương pháp kiểm kê định kỳ. Trong đó:
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên
tục tình hình nhập - xuất - tồn kho của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm, sản phẩm dở

dang trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, có thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất
cứ thời điểm nào của doanh nghiệp. Nó thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn,
tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số
lượng lớn, giá trị cao.
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi vật tư một cách thường xuyên mà chỉ
phản ánh giá trị tồn kho đầu và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho
thực tế của doanh nghiệp.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu của công tác quản lý hay trình độ kế toán
viên mà mỗi đơn vị sẽ lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp nhất. Hiện nay ở nước
ta, các doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phổ biến phương pháp kê khai thương xuyên.
Luận văn này chỉ nghiên cứu công tác kiểm toán CPSX của các doanh nghiệp thực
hiện phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.2.1. Các tài khoản sử dụng
Để hạch toán CPSX sản phẩm, hiện nay các doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài
khoản ban hành theo qui định của Bộ Tài chính6 với phương pháp kê khai thường xuyên
đối với hàng tồn kho, kế toán CPSX thường sử dụng các tài khoản (TK) sau đây:
- TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”, TK này được sử dụng để theo
dõi khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí.
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK này được sử dụng để theo dõi chi phí
nhân công trực tiếp và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
6

Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
Ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp.


15
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”, TK này được sử dụng để theo dõi những chi
phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp (những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp).
- TK 154 “Chi phí sản SXKD dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản phẩm”, TK
này được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch
toán hàng tồn kho.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 155 “Thành phẩm” để phản ánh giá trị thành
phẩm hoàn thành và TK 632 “Giá vốn hàng bán” để phản ánh giá vốn thành phẩm tiêu
thụ.
1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
- Chi phí NVL (gồm nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng
trực tiếp để sản xuất sản phẩm trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối tượng
sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi
phí nguyên liệu, vật liệu vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Doanh
nghiêp sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý. Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng
không hết được nhập lại kho.
- Tuỳ theo hình thức nộp thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ hay
theo phương pháp trực tiếp mà doanh nghiệp có cách tính giá trị nguyên liệu, vật liệu sử
dụng cho sản xuất sẽ bao gồm cả thuế giá trị gia tăng hay không của cả khối nguyên liệu,
vật liệu mua vào sử dụng.


16
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt lên mức bình thường không được tính
vào giá thành sản phẩm mà phải kết chuyển vào TK 632 “Giá vốn bán hàng”

Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp những khoản phải trả về tiền
lương, tiền công các khoản phụ cấp ... cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân
viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng
- Phân chi phí nhân công trực tiếp vượt lên mức bình thường không được tính vào
giá thành sản phẩm mà phải kết chuyển vào TK 632 “Giá vốn bán hàng”
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung gồm chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội, bộ phận...
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hay TK 631“Giá thành sản
xuất sản phẩm".
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán CPSX
Phương pháp hạch toán CPSX là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX theo đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ
bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản
phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng theo nhóm sản
phẩm…
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán CPSX là kế toán mở thẻ (hoặc
sổ) chi tiết hạch toán CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát
sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi


17
phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi
của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập trung và phân loại chi phí.


1.2.2.4. Sơ đồ hạch toán kế toán CPSX
Quá trình kế toán chi phí sản xuất được khái quát theo sơ đồ 1.1
TK 152, 153

TK 621

(1a)

TK 154

(2a)

TK155, 157

(3)

TK632

(4a)

TK911

(5)

TK 622

TK 334, 338
(1b)


(2b)

Error: Reference source not found
TK 627

TK 214
(1c)

(2c)

(4b)

TK 641

TK 111, 112

(6)
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí sản
xuất kinh doanh theo

(1d)

TK 331

TK 642

(1e)

(7)



18
Phương pháp kê khai thường xuyên
Chú giải sơ đồ:
(1)

Tập hợp các khoản mục chi phí

(2)

Kết chuyển và phân bổ CPSX

(3)

Giá thành sản xuất của các sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc gửi bán

thẳng trong kỳ
(4)

Giá thành sản xuất của các sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

(5)

Kết chuyển giá thành (giá vốn) của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

(6)

Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

(7)


Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

1.2.3. Các thủ tục kiểm soát đối với CPSX
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn giữ
vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm
soát nội bộ (KSNB) của doanh nghiệp. Vấn đề kiểm soát chi phí đặc biệt được chú trọng
trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi doanh
nghiệp muốn thành công đều phải thực hiện tốt vấn đề kiểm soát chi phí. Đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm vấn đề kiểm soát chi phí lại càng quan trọng do
họ cần rất nhiều ngân quĩ cho việc đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và cho việc
phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, hai khâu công việc có tính chất quyết định đến sự
thành công của một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Nếu không kiểm soát tốt chi phí thì
sẽ không thể có đủ ngân quĩ dành cho các hoạt động này. Hơn nữa, việc chi tiêu cho các
hoạt động này cũng phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm đạt được hiệu quả sử dụng chi phí
cao.
1.2.3.1. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPSX
Kiểm soát nội bộ đối với CPSX là việc thiết kế các công việc kiểm soát với từng
chức năng, từng giai đoạn cụ thể của CPSX sản phẩm. KTV thu thập những thông tin về


19
các hoạt động KSNB của doanh nghiệp về khoản mục này, từ đó tiến hành thiết kế các thử
nghiệm kiểm soát hay các trắc nghiệm đạt yêu cầu để xác minh tính hiện hữu của các hoạt
động kiểm soát đó. Trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng trường hợp công
việc để tìm ra các biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đặt ra
của đơn vị.
1.2.3.2. Các thủ tục kiểm soát
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, VSA số 4007 đánh giá rủi ro và KSNB qui định:
“KTV phải hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế hoạch và chương

trình kiểm toán”.
Các thủ tục kiểm soát đối với CPSX thường bao gồm:
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu tính toán;
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán.
Các thủ tục kiểm soát được thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng: Trách nhiệm và công việc được phân
chia nhiệm vụ cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận quản lý. Việc
phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hóa trong công việc, sai sót ít xảy ra và
khi xảy ra thường dễ phát hiện.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về
trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi
lạm dụng quyền hạn.
- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo sự ủy quyền của các nhà quản lý, các
cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong phạm vi nhất
định. Quá trình ủy quyền được tiếp xuc, mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ
thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của

7

VSA số 400: Chuẩn mực: “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”, Bộ Tài chính ban hành
ngày 21/12/2001.


20
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều được phê chuẩn đúng đắn.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm việc qui
định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm kiểm soát vật chất đối với tài sản, sổ
sách và kiểm soát độc lập, việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.

1.3. ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC CPSX VỚI CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm toán CPSX
Kiểm toán khoản mục CPSX đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC,
CPSX là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục
khác trên BCTC. Mặt khác CPSX cũng là chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích tiềm năng hay hiệu năng kinh
doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Vì thế việc khoản
mục này chứa đựng nhiều khả năng gian lận là khó tránh khỏi. Gian lận và sai sót đối với
khoản mục này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
ảnh hưởng việc đánh giá về trình độ quản lý cũng như việc sử dụng CPSX có hợp lý
không, điều đó làm cho quyết định của những người sử dụng thông tin tài chính bị ảnh
hưởng.
Kiểm toán khoản mục CPSX kết hợp với kiểm toán các khoản mục khác để đưa ra
kết luận về tính trung thực của BCTC. Do đó, kiểm toán khoản mục CPSX là một trong
những nội dung rất quan trọng, bắt buộc trong quy trình kiểm toán BCTC doanh nghiệp
1.3.2. Đối tượng và căn cứ kiểm toán CPSX
1.3.2.1. Đối tượng kiểm toán
Kiểm toán khoản mục CPSX là một phần quan trọng trong kiểm toán BCTC. Tuy
thế nó cũng mang đặc điểm riêng của kiểm toán khoản mục do bản chất và đặc trưng
riêng của khoản mục CPSX tạo nên.
Kiểm toán khoản mục CPSX có đối tượng là khoản mục CPSX. Do đó, việc kiểm
toán khoản mục CPSX gắn với việc kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý trong quá trình lập


21
và luân chuyển chứng từ về CPSX, tính chính xác trong quá trình tính toán ghi chép sổ
sách kế toán và trình bày trên BCTC.
1.3.2 .2. Căn cứ kiểm toán CPSX
Căn cứ của kiểm toán CPSX chính là hệ thống kế toán CPSX. Để công việc kiểm
toán CPSX được đảm bảo một cách có hiệu quả, trước hết KTV cần có những hiểu biết cơ

bản về hệ thống kế toán CPSX. Cụ thể:
- Về chứng từ kế toán: Liên quan đến CPSX có những chứng từ sau:
+ Báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của bộ phận sản xuất;
+ Biên bản hoàn nhập vật liệu không sử dụng hết;
+ Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ;
+ Bảng chấm công;
+ Bảng thanh toán tiền lương; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ;
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng;
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
+ Phiếu xuất kho;
+ Các chứng từ về dịch vụ mua ngoài...
- Về sổ sách kế toán: bao gồm các loại sổ sách kế toán ban hành theo qui định của
nhà nước như: sổ cái, sổ chi tiết về CPSX, bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành.
- Về BCTC: bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng
cân đối phát sinh.
1.3.3. Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu kiểm toán chung là thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp để đánh giá mức độ trung thực, hợp lý của khoản mục CPSX trên các khía cạnh trọng
yếu, chú ý đến các đặc điểm tổ chức công tác kế toán và kiểm soát phần hành CPSX.
Với nội dung, hình thức và trình tự kế toán, các mục tiêu kiểm toán chung sẽ được
cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù khác nhau. Để xác định mục tiêu kiểm


22
toán cụ thể của CPSX nhằm giúp cho KTV thu thập các bằng chứng cần thiết để đi đến
kết luận kiểm toán đối với khoản mục CPSX .
Mục tiêu kiểm toán cụ thể CPSX được trình bày qua bảng 1.2.


23

Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục CPSX
Mục tiêu kiểm

Mục tiêu kiểm toán cụ thể CPSX
toán chung
Sự tồn tại và - CPSX được ghi nhận thực tế đã phát sinh trong kỳ đều có căn cứ hợp
phát sinh

lý, đầy đủ, khách quan;

- Xem xét tính trung thực trên các chứng từ chi phí phát sinh.
Sự chi chép đầy - Mọi khoản chi phí đều được ghi nhận;
đủ

- Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới CPSX trong kỳ đều được phản ánh
trên sổ kế toán của đơn vị một cách đầy đủ, đúng kỳ và đảm bảo không
có sai sót trọng yếu phát sinh.
- Xác định tính phù hợp, đúng giá trị thực của nguyên vật liệu NVL),

Sự đánh giá

xuất dùng, tiền lương, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), các khoản chi
dùng khác trong kỳ với các khoản chi phí đã tính vào CPSX trong kỳ ở
các bộ phận;
- Quá trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo các đối tượng tính
giá là đúng đắn, hợp lý. Các chi phí phát sinh trong kỳ đều có căn cứ
hợp lý;
- Đơn vị có thực hiện nhất quán trong việc áp dụng các thủ tục, chính
sách ghi nhận CPSX;
- Việc đánh giá sản phẩm dỡ dang và tính giá thành sản phẩm trong kỳ

Ghi chép chính

hoàn toàn đúng đắn và nhất quán.
- Các khoản chi phí được tính toán chính xác và thống nhất giữa sổ chi

xác

tiết và sổ cái;
- Các khoản CPSX phát sinh trong kỳ phải được phản ánh theo đúng
giá trị thực của nó phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm. Nguyên tắc
hạch toán các chi phí được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn
mực đang được áp dụng;
- Các khoản CPSX đã được ghi chép, hạch toán đầy đủ đúng đối tượng.
Việc thanh toán tiền lương và các khoản theo lương cho công nhân viêc

Trình

bày

được kịp thời, đầy đủ.
và CPSX bảo đảm được trình bày đúng đắn và khai báo về chi phí phù hợp


24
công bố

với chế độ quy định.
1.3.4. Công tác kiểm toán khoản mục CPSX
Giống như các chu trình khác trong kiểm toán BCTC, kiểm toán chu trình CPSX


cũng áp dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản nói chung trong đó chú trọng hơn đến
các phương pháp: đối chiếu, kiểm kê, điều tra, cân đối...
Trong giai đoạn đầu quan sát vật chất, KTV sử dụng phương pháp kiểm kê với
các mẫu NVL, hàng tồn kho chi tiết theo từng kho hàng, từng loại hàng đồng thời tiến
hành điều tra đối với các loại NVL, hàng tồn kho không phải của đơn vị hay đã lỗi thời
để đánh giá tính chính xác của cuộc kiểm kê, nhận diện về phương diện vật chất NVL,
hàng tồn kho. Ngoài ra trong giai đoạn này KTV cũng có thể sử dụng thêm phương pháp
phỏng vấn, gửi thư xác nhận để ghi chú các vấn đề khác có liên quan. Trong giai đoạn
kiểm tra công tác hạch toán kế toán CPSX, sử dụng phương pháp cân đối để thực hiện so
sánh số liệu giữa sổ sách với thực tế, giữa các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Trong các
bước công việc còn lại, KTV sẽ áp dụng linh hoạt các phương pháp để thu được các
bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực.
Quy trình kiểm toán khoản mục CPSX cũng tuân theo quy trình cơ bản gồm ba
bước: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. Tùy theo các đặc điểm
cụ thể tại từng khách hàng mà chương trình kiểm toán có thể thay đổi linh hoạt cho phù
hợp.
1.3.5. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu có vị trí quan trọng trong kiểm toán
khoản mục CPSX. Mục đích của bước này là lập được kế hoạch và thiết kế phương pháp
kiểm toán phù hợp, khoa học, hiệu quả. Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế
cũng như của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, VSA số 300 8, “ KTV cần phải lập kế
hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo công việc kiểm toán sẽ được tiến hành một cách hiệu
8

VSA số 300: Chuẩn mực: “Lập kế hoạch kiểm toán”, do Bộ Tài chính ban hành ngày
21/12/2001.


25
quả và đúng vớI thời hạn dự kiến ”. Đồng thời cũng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,

VAS số 300 ”kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo phát
hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng đắn ”. Lập kế hoạch
kiểm toán đối với khoản mục CPSX là một bộ phận trong kế hoạch kiểm toán BCTC.
Việc lập kế hoạch kiểm toán CPSX được triển khai qua các bước được thể hiện
trên sơ đồ sau:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Thu thập thông tin cơ sở

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và chương trình kiểm toán

Sơ đồ 1.2. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán
Các bước lập kế hoạch kiểm toán sẽ được cụ thể hóa thành các công việc như sau:
1.3.5.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu được thực hiện khi KTV và công ty kiểm toán chuẩn
bị xác lập hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Đó là một quy trình gồm 2 bước: trước
tiên phải có sự liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu
được kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán phải đánh giá liệu có chấp nhận được yêu cầu
đó hay không. Còn đối với khách hàng hiện tại, KTV liệu có tiếp tục kiểm toán hay
không.


×