Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng TMCP công thương gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

TẠ QUANG BÌNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

ðà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

TẠ QUANG BÌNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG GIA LAI

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðẶNG VĂN MỸ

ðà Nẵng - Năm 2016




LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nên trong luận văn là trung thực và chưa
từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Tạ Quang Bình


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ðề tài...................................................................... 1
2. Mục ñích nghiên cứu của ðề tài.......................................................... 3
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ðề tài.......................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ðề tài............................................ 4
6. Kết cấu Luận văn ................................................................................. 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP .............................................................................................. 7
1.1. HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ HỘ SẢN XUẤT ðỐI VớI NỀN KINH
TẾ ...................................................................................................................... 7
1.1.1. Những khái niệm chung................................................................. 7
1.1.2. ðặc ñiểm của hộ sản xuất .............................................................. 8
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất ñối với nền kinh tế ñịa phương................ 9
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ðỐI VỚI

HỘ SẢN XUẤT .............................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................... 12
1.2.2. ðặc trưng của tín dụng ngân hàng............................................... 13
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ñối với hộ sản xuất nông nghiệp14
1.3. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHO VAY ðỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT .......... 17
1.3.1. Về nguồn vốn cho vay ................................................................. 17
1.3.2. Về ñối tượng cho vay................................................................... 18
1.3.3. Về thời gian cho vay và lãi suất................................................... 18
1.3.4. Một số chính sách khác ............................................................... 20


1.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ðỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT ....... 21
1.4.1. Quan niệm về phân tích tình hình cho vay .................................. 21
1.4.2. Nội dung phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng
................................................................................................................ 22
1.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT ................ 31
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
GIA LAI ......................................................................................................... 33
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ðỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG GIA LAI .................................................. 33
2.1.1. Tổng quan về kinh tế của tỉnh Gia Lai ........................................ 33
2.1.2. Hoạt ñộng KD của CN Ngân hàng TMCP Công thương Gia Lai
................................................................................................................ 37
2.1.3. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Chi nhánh thời gian qua....... 42
2.1.4. Kết quả tài chính.......................................................................... 44
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG GIA LAI ................. 47
2.2.1. Những vấn ñề chung về cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ......... 47
2.2.2. Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của Chi

nhánh ............................................................................................................... 51
2.3.2. ðánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất nông nghiệp thời gian qua
của Chi nhánh.................................................................................................. 56
2.4. ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN ............................................................................. 57
2.4.1 Kết quả ñạt ñược........................................................................... 57
2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân..................................................... 60
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 64


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CHO VAY ðỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN GIA LAI CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG GIA LAI ......................................................................... 65
3.1. NGHIÊN CỨU CÁC ðIỀU KIỆN TIỀN ðỀ.......................................... 65
3.1.1. ðịnh hướng chiến lược phát triển kinh doanh và cho vay của Chi
nhánh Ngân hàng công thương Gia Lai .......................................................... 65
3.1.2. Thị trường hộ sản xuất và nhu cầu tín dụng của hộ sản xuất nông
nghiệp .............................................................................................................. 66
3.2. GIẢI PHÁP CHO VAY ðỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN TRONG THỜI GIAN ðẾN ............................................... 68
3.2.1 Hoàn thiện hoạt ñộng thẩm ñịnh dự án cho vay........................... 68
3.2.2 Tăng cường hoạt ñộng Marketing. ............................................... 69
3.2.3 Tổ chức món vay có hiệu quả....................................................... 70
3.2.4 Cho vay tập trung có trọng ñiểm. ................................................. 70
3.2.5 ðẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm ñơn vị làm ñại lý tại ñịa
phương............................................................................................................. 71
3.2.6 Phòng ngừa và ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh........................... 72
3.2.7 Biện pháp thanh lý và thu hồi nợ quá hạn . .................................. 72
3.2.8 Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng xử lý rủi ro........................... 74
3.2.9 Áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình

tín dụng............................................................................................................ 75
3.2.10 Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng ...................... 75
3.2.11 Giải pháp về công tác cán bộ...................................................... 76
3.2.12 Công tác kiểm tra kiểm toán....................................................... 77
3.2.13 Tăng cường sự phối hợp giữa Ngân Hàng TMCP Công Thương
Gia Lai với các cấp chính quyền ñịa phương.................................................. 78
3.2.14 Các giải pháp khác...................................................................... 78


3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 79
3.3.1. ðối với cơ quan chính quyền các cấp.......................................... 79
3.3.2. ðối với Ngân hàng Nhà nước...................................................... 81
3.3.3. ðối với NH TMCP Công Thương............................................... 86
3.3.4. Kiến nghị ñối với NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Gia Lai............................................................................................................. 86
3.3.5. Những kiến nghị ñối với cấp uỷ, chính quyền ñịa phương ......... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT

Ký tự viết tắt

Nguyên văn

1


NHTM

Ngân hàng thương mại

2

VietinBank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam

3

HSX

Hộ sản xuất

4

TDNH

Tín dụng ngân hàng

5

CNH – HðH

Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa

6


TCTD

Tổ chức tín dụng

7

KD

Kinh doanh

8

CBTD

Cán bộ tín dụng

9

PGD

Phòng giao dịch


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tình hình huy ñộng vốn của Chi nhánh ngân hàng Công
thương Gia Lai
Tình hình cho vay của chi nhánh qua các năm
Tình hình kết quả kinh doanh của VietinBank Gia Lai

Trang

28
32
36

giai ñoạn 2013 – 2015
Tình hình cho vay hộ sản xuất theo qui mô và số dư nợ
Tình hình cho vay hộ sản xuất theo số lượng và cơ cấu

46
47

khách hàng
Tình hình cho vay hộ sản xuất theo ngành nghề chuyên
môn


48


DANH MỤC SƠ ðỒ

Số hiệu
sơ ñồ
2.1

Tên sơ ñồ
Nguồn vốn huy ñộng theo loại tiền

Trang
29


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ðề tài
Sau ðại Hội VI của ðảng, nước ta ñã chuyển sang giai ñoạn phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của nhà nước theo ñịnh hướng XHCN. Nước ta ñi lên từ một
nền nông nghiệp lạc hậu và ñang trên ñà trở thành một nước công nghiệp phát
triển. Nếu như trước kia các thành phần kinh tế chủ yếu tham gia hoạt ñộng
trong nền kinh tế là các tổ chức kinh tế quốc doanh (Doanh nghiệp nhà nước)
kinh tế tập thể (
Hợp tác xã), thì hiện nay trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều thành
phần kinh tế từ kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể ñến các hộ cá thể tư
nhân… và ñều có quyền lợi, nghĩa vụ như nhau. Một ñiều tất yếu của thị

truờng là thị truờng tồn tại có cạnh tranh, và từ trong cạnh tranh các thành
phần kinh tế tư nhân cá thể ñã chứng tỏ ñược sức mạnh của mình.
Tuy nhiên kinh tế tư nhân cũng gặp khó khăn thách thức. Và nước ta hiện
nay là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn, hơn 70%
lao ñộng trong nông nghiệp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, ñơn vị sản xuất
chủ yếu là kinh tế hộ gia ñình năng suất thấp, quy mô vốn, tiềm lực còn nhỏ bé,
việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản suất kinh doanh còn hạn chế, trình ñộ
dân chúng nhìn chung chưa hiểu biết nhiều về kinh tế thị trường và nền sản xuất
hàng hóa. Một trong yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế
hộ sản xuất là sự trợ giúp về vốn của các Ngân hàng thương mại.
Lĩnh vực hoạt ñộng của Ngân hàng thương mại ñóng góp vai trò quan
trọng không thể thiếu trong công cuộc phát triển nền kinh tế ñất nước. Hệ
thống Ngân hàng gắn liền với các chính sách tiền tệ quốc gia, là mạch máu


2
của nền kinh tế ñang hoạt ñộng ngày càng tích cực bơm dưỡng ñồng vốn ngày
ñêm nuôi dưỡng cơ thể kinh tế trước bối cảnh hoà nhập với các nước. Trong
cơ cấu kinh tế của nước ta, nông nghiệp luôn là thế mạnh, cùng với các ngành
kinh tế khác, nông nghiệp và nông thôn ñang có những bước tiến vượt bậc.
Với khát vọng làm giàu chính ñáng của mình, người nông dân ñã và ñang
khai thác những tiềm năng kinh tế của ñịa phương kết hợp với kinh nghiệm và
sức lao ñộng của bản thân, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, ñầu tư phát
triển nhiều ngành nghề, làm giàu cho chính mình và tạo nhiều của cải vật chất
cho xã hội.
Ở nước ta hiện nay tiềm năng phát triển của hộ sản xuất còn rất lớn,
nhưng chưa ñược khai thác do thiếu vốn ñầu tư, trong ñó việc tiếp cận các
nguồn tài chính ñể hỗ trợ cho việc ñầu tư mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh của hộ sản xuất vẫn còn là vấn ñề bức xúc. Vì vậy vấn ñề ñáp ứng vốn
cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những mục tiêu ưu

tiên hàng ñầu ñược Nhà nước ñặc biệt quan tâm, nhất là vốn ñể hỗ trợ nông
dân phát triển sản xuất. Trong những năm qua Ngân hàng TMCP Công thương
với các chi nhánh của mình ñã và ñang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu ñến hộ
sản xuất góp phần tạo công ăn việc làm giúp nông dân làm giàu chính ñáng bằng
sức lao ñộng của mình. Nhưng do tính chất phức tạp của hoạt ñộng này, món
vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, ñịa bàn hoạt ñộng rộng nên việc cho vay hộ
sản xuất gặp nhiều khó khăn. Vì vậy thực tế hiện nay nhiều Phòng giao dịch
(PGD) Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Gia Lai
(VietinBank Gia Lai ) gặp khó khăn trong hoạt ñộng tín dụng ñối với loại hình
này, chất lượng tín dụng còn gặp nhiều vấn ñề chưa tốt. VietinBank Gia lai
cũng không tránh khỏi khó khăn. Khi mà khách hàng có quan hệ với Ngân hàng
ña số là hộ nông dân(chiếm tỉ lệ 55% trong tổng dư nợ) .
Từ tình hình thực tế của ñịa phương và chiến lược phát triển toàn


3
ngành, Vietin Bank Gia lai xác ñịnh mục tiêu lâu dài ở thị trường nông nghiệp
nông thôn, thành phần kinh tế hộ sản xuất là chủ yếu. Với mạng lưới nhiều
PGD từ thành thị ñến nông thôn, ñây cũng là lợi thế ñể Vietin Bank Gia lai
phát triển mở rộng hoạt ñộng tín dụng tạo thế mạnh, tăng thêm lợi nhuận, uy
tín cho chi nhánh. Xuất phát từ những lý do ñó, tác giả chọn ñề tài luận văn
“Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Gia Lai ” ñể
nghiên cứu với mong muốn có thể gợi ra những giải pháp theo quan ñiểm cá
nhân ñể tăng cường cho vay vốn ñối với hộ sản xuất, và phát triển thị trường
tín dụng của chi nhánh một cách an toàn vừa ñem lại hiệu quả cho hoạt ñộng
kinh doanh.
2. Mục ñích nghiên cứu của ðề tài
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về cho vay nói
chung và cho vay ñối với hộ sản xuất nông nghiệp nói riêng

- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng ñến cho vay hộ sản xuất nông
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Gia Lai của VietinBank Gia Lai
- Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp theo các tiêu
thức khác nhau
- ðề xuất các giải pháp cho vay ñối với hộ sản xuất nông nghiệp trên
ñịa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian ñến
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ðề tài
- ðối tượng nghiên cứu là các hộ sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh
Gia Lai và công tác cho vay ñối với hộ sản xuất nông nghiệp của VietinBank
Gia lai
- Nghiên cứu trong 3 năm là 2013, 2014, và 2015 nhằm ñề xuất giải
pháp cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ñến năm 2020.


4
4. Phương pháp nghiên cứu
Với nghiên cứu ñịnh tính, Luận văn chú trọng vào quá trình thu thập tài
liệu, tham khảo các công trình nghiên cứu trước ñây có liên quan ñể hình
thành hướng nghiên cứu cho luận văn, xây dựng cơ sở lý thuyết và ñịnh
hướng nghiên cứu thực tế
Với nghiên cứu ñịnh lượng, Luận văn tập trung vào việc khảo sát, thu
thập và ñiều tra thông tin, phân tích dữ liệu ñã thu thập ñược, thực hiện các
bước phân tích thực tế, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích diễn giải và
tổng hợp; sử dụng số liệu từ các báo cáo thống kê, các tư liệu, tài liệu của các
tác giả liên quan phân tích và suy luận ñề xuất giải pháp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ðề tài
- Xác ñịnh tình hình cho vay, sự phát triển hoạt ñộng cho vay và các
nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp trên ñịa
bàn tỉnh Gia lai của VietinBank Gia lai
- Là tài liệu tham khảo ñể VietinBank Gia lai ñịnh hướng triển khai

trong công tác cho vay nói chung và cho vay hộ sản xuất nông nghiệp nói
riêng
6. Kết cấu luận văn
Ngoài “lời mở ñầu”, “mục lục”, “tài liệu tham khảo”, “danh mục các
chữ viết tắt”, luận văn có kết cấu 03 chương, gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay ñối với hộ sản xuất
- Chương 2: Thực trạng cho vay ñối với hộ sản xuất nông nghiệp tại
VietinBank Gia lai
- Chương 3: Giải pháp cho vay ñối với hộ sản xuất nông nghiệp trên ñịa
bàn tỉnh Gia lai của VietinBank Gia lai
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu về tín dụng nói chung và cho vay nói riêng ñang ñược quan


5
tâm ñáng kể không chỉ bởi các nhà nghiên cứu mà còn là sự quan tâm của
chính các nhà quản lý kinh doanh ngân hàng. ðể thực hiện nghiên cứu cho ñề
tài, tác giả ñã tìm hiểu và tham khảo các nguồn tài liệu chủ yếu như sau:
- Tài liệu giảng dạy và học tập các môn học Ngành Ngân hàng, ñây là
dạng thức tài liệu chính thống, cung cấp các cơ sở lý thuyết, các nguyên lý cơ
bản hoạt ñộng của ngân hàng, cơ sở lý thuyết về kinh doanh và tín dụng ngân
hàng.
- Tài liệu là các văn bản qui ñịnh của Ngân hàng nhà nước và Ngân
hàng công thương nói chung về kinh doanh ngân hàng, ñặc thù về tín dụng
ngân hàng, các qui ñịnh pháp lý trong huy ñộng và cho vay cho các ñối tượng
khách hàng trên thị trường
- Tài liệu là luận văn thuộc ñề tài liên quan, tập hợp một cách có hệ
thống từ cơ sở lý thuyết ñến thực tiễn về một vấn ñề nghiên cứu, là nguồn
tham khảo quan trọng ñể tác giả học tập, rút kinh nghiệm trong nghiên cứu và

triển khai thực hiện ñề tài của mình, trong ñó:
+ Tác giả ðặng Thị Thanh Hoài (2005) với ñề tài "Mở rộng cho vay hộ
sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh
Trì, Hà Nội". Nghiên cứu này trên cơ sở mô tả dịch vụ cho vay hộ sản xuất,
ñánh giá quá trình cho vay của ngân hàng và tác ñộng ñến các hộ sản xuất,
mức ñộ ñáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất, từ ñó ñề xuất các giải pháp mở
rộng cho vay ñối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp.
+ Tác giả Lại Thế Hiển (2007), với ñề tài "Mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Phú Yên". Nghiên cứu này ñề cập ñến quá trình mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu ñã triển khai quá trình phân tích tín
dụng của Ngân hàng cho hộ sản xuất, ñánh giá chất lượng tín dụng, các nhân


6
tố ảnh hưởng ñến tín dụng và chất lượng tín dụng, từ ñó ñề xuất các giải pháp
mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Tác giả Nguyễn Hoàng Thịnh (2012), với ñề tài "Mở rộng hoạt ñộng
cho vay ñối với hộ sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ðăc Lăc". Nghiên cứu này tiếp tục thực hiện
việc ñề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay ñối với hộ sản xuất cây
công nghiệp dài ngày, trên cơ sở ñánh giá thực trạng cho vay nói chung, xác
ñịnh khả năng cho vay của ngân hàng và nhu cầu vốn của các hộ sản xuất.
- Tài liệu nghiên cứu của các Tạp chí Khoa học cũng là những tài liệu
tham khảo quan trọng, tác giả ñã thu thập nhiều bài báo có tính khoa học và
thực tiễn ñược các nhà nghiên cứu và quản lý công bố trên các tạp chí như:
Tạp chí nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Tạp chí Ngân
hàng..
Nhìn chung, nguồn tài liệu tham khảo tương ñối ña dạng, xoay quanh

các khía cạnh chính của vấn ñề nghiên cứu, từ việc nhận diện dịch vụ tín dụng
ñối với hộ sản xuất ñến quá trình cung cấp tín dụng của Ngân hàng, hoạch
ñịnh các chính sách tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng và khả năng mở rộng,
nâng cao chất lượng tín dụng ñối với hộ sản xuất.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
1.1. HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ HỘ SẢN XUẤT ðỐI VớI NỀN KINH
TẾ
1.1.1. Những khái niệm chung
Hiện nay hộ sản xuất ñóng vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Hộ sản xuất ñã tồn tại qua nhiều phương thức kinh tế
phát triển của xã hội và vẫn ñang tiếp tục phát triển, do ñó, có nhiều quan
niệm về hộ sản xuất.
Có quan niệm cho rằng: Hộ sản xuất là một ñơn vị kinh tế mà các thành
viên ñều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên
cùng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ ñược tiến hành
một cách ñộc lập và ñiều quan trọng là các thành viên của hộ thường có cùng
huyết thống, thường cùng chung sống chung một ngôi nhà, họ cũng là một
ñơn vị ñể tổ chức lao ñộng.
Hộ sản xuất là một chủ thể do một cá nhân hay hộ gia ñình làm chủ, hộ
sản xuất ñược coi như là hộ gia ñình tiến hành một hoặc nhiều quá trình hoạt
ñộng SXKD trong phạm vi một gia ñình
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia ñình mà các
thành viên có tài sản chung ñể hoạt ñộng kinh tế chung trong quan hệ sử dụng

ñất, trong hoạt ñộng sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số
lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy ñịnh, là chủ thể trong các
quan hệ dân sự ñó. Những hộ gia ñình mà ñất ở ñược giao cho hộ cũng là chủ
thể trong quan hệ dân sự liên quan ñến ñất ở ñó..


8
1.1.2. ðặc ñiểm của hộ sản xuất
Hộ sản xuất là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc
dân, có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có
những ñặc ñiểm riêng sau:
- ðặc trưng cơ bản của hộ sản xuất là sự tự nguyện của từng thành viên
trong hộ. Trong ñó mỗi thành viên vừa là chủ thể sản xuất, vừa là người lao
ñộng trực tiếp, quá trình sản xuất dựa vào lao ñộng gia ñình.
- Cùng với quá trình chuyển ñổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất ở
nông thôn nước ta ñang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang
nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Ngày nay các hộ nông dân không ñủ làm duy
nhất một nghề nông mà ñã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh
ngành nghề phụ theo hướng ai có khả năng gì thì làm nghề ñó. Sự chuyển ñổi
nói trên ñã giúp cho các hộ sản xuất ở nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời
tiết, mùa vụ góp phần nâng cao thu nhập cho hộ, ñẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. - ða dạng về ngành nghề sản xuất, kinh
doanh
- Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các
vùng, các khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch ñáng kể.
Thậm chí ñối với các hộ sản xuất trong cùng một vùng cũng có sự khác biệt
về qui mô, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình ñộ lực lượng lao ñộng, khả năng vốn
tự có, sở dĩ có sự khác biệt nói trên một phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có
những ñặc ñiểm riêng về ñiều kiện ñịa lý, khí hậu nhưng phần lớn là do sự
khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng. Bên cạnh ñó cũng có một yếu tố

khác ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ñó là
khả năng của chính bản thân các hộ ñó. Do có sự chênh lệch lớn về quy mô và
cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ, cùng với sự tồn tại của một số lượng lớn
các hộ sản xuất nhỏ lẻ, tất yếu sẽ dẫn ñến quá trình tích tụ và tập trung về


9
ruộng ñất, cơ sở vật chất kỹ thuật, quá trình tích tụ và tập trung này sẽ góp
phần giảm bớt chất phân tán lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông tạo ñiêù kiện
thuận lợi ñể phát triển, mở rộng sản xuất kinh tế hộ
- Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường, kinh tế hộ sản xuất cũng sẽ suất hiện thêm nhiều
hình thức tổ chức kinh tế hộ sản xuất khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận
thầu, hộ gia ñình là hộ thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập ñoàn sản
xuất, doanh nghiệp Nhà nước. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức mới ñã góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên
các hình thức tổ chức như thế này cũng chịu mức ñộ rủi ro rất lớn vì vậy Nhà
nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích hợp ñể kinh tế hộ sản xuất
củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Hộ sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau như dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, song phần lớn hiện nay trong tổng số lao
ñộng nằm trong các ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp
chiếm hơn 70%. Hộ sản xuất vừa sản xuất vừa làm nghề phụ kinh doanh ñể
tăng thu nhập cho gia ñình nâng cao ñời sống
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất ñối với nền kinh tế ñịa phương
Hộ sản xuất là một lực lượng kinh tế quan trọng ñóng góp không nhỏ
vào tỷ trọng GDP hàng năm ở nước ta, họ làm ra của cải vật chất phục vụ cho
bản thân gia ñình và xã hội, họ có các vai trò to lớn ñối với nền kinh tế.
Trước ñây kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển một cách ỳ ạch,
hiệu quả thấp, vì vậy việc bố trí lao ñộng chưa hợp lý, cách tổ chức sản xuất

và phân phối sản phẩm chưa khích lệ ñược người lao ñộng. Nhưng từ khi hộ
sản xuất ra ñời, kinh tế hộ sản xuất phát triển rộng rãi thì việc tận dụng lao
ñộng về mặt số lượng, cường ñộ ñã ñược sử dụng hợp lý. Chính vì vậy, hộ
sản xuất ñã tự chủ trong tất cả các khâu công việc: Từ việc mua sắm vật tư


10
thiết bị sản xuất ñến việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với ñặc
ñiểm của từng vùng ñất, từng ñịa phương, từng thời kỳ nhằm thu ñược hiệu
quả cao và tăng cường ñược khối lượng hàng hoá cho xuất khẩu Việt Nam từ
một nước nghèo, ñói ăn ñã trở thành nước thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu
gạo. ðó là do có sự ñóng góp to lớn của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nông
thôn.
Việc phát triển kinh tế hộ sản xuất không chỉ có hiệu quả ñối với sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn mà còn tác ñộng mạnh mẽ ñến toàn bộ
ñời sống xã hội cũng như sự phát triển chung của ñất nước.
Thực vậy, kể từ khi công cuộc ñổi mới ñược tiến hành một cách toàn
diện vào năm 1988, ruộng ñất ñược giao cho các hộ nông dân canh tác, công
việc sản xuất kinh doanh hoàn toàn do các hộ tự chịu trách nhiệm, kinh tế hộ
ñã trở thành ñơn vị kinh tế ñộc lập và ngày càng ñạt hiệu quả, các hợp tác xã
chỉ còn chức năng cung cấp các dịch vụ nông nghiệp.
ðiều ñó cho thấy kinh tế hộ sản xuất vừa tạo ra những biến ñổi to lớn tr
ên bình diện sản xuất vừa ñạt hiệu quả cao trong thu nhập và quản lý kinh tế
nông nghiệp nông thôn. Chính vì thế, trong ñiều kiện hiện nay cần phải tập
trung phát triển kinh tế hộ là ñiều tất yếu.
- Kinh tế hộ sản xuất nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng ñất ñai, tài
nguyên, công cụ lao ñộng.
Việc giao quyền sử dụng, quản lý lâu dài ñất ñai, tài nguyên cho hộ sản
xuất ñã tạo ra ñộng lực mới thúc ñẩy các hộ chăm lo sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên của các hộ sản xuất ñược gắn liền với hiệu quả sử

dụng tài nguyên nên các hộ ñã có những biện pháp thích hợp làm tăng ñộ màu
mỡ của ñất, kết hợp việc khai thác với duy trì, bảo vệ tài nguyên. Hộ sản xuất
với tư cách là ñơn vị kinh tế tự chủ sẽ phải tự chịu trách nhiệm và ñã toàn
quyền sử dụng ñối với các công cụ sản xuất của mình, do ñó họ sẽ tìm mọi


11
cách thức, biện pháp ñể sử dụng chúng có hiệu quả nhất, kết hợp với việc bảo
quản tốt ñể có thể sử dụng lâu dài.
- Khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc ñẩy sản xuất hàng hoá
của nền kinh tế hộ
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh, các ñơn vị kinh tế tự chủ nói
chung, các hộ sản xuất nói riêng có quyền quyết ñịnh mục tiêu, quy trình công
nghệ sản xuất kinh doanh, trực tiếp quan hệ với thị trường, tự hạch toán lỗ lãi
ñể muốn tồn tại và phát triển ñược trong cơ chế thị trường thì các doanh
nghiệp phải không ngừng mở rộng sản xuất. Thường xuyên nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với như cầu của thị trường, phải kết
hợp với việc hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán ñể khích thích nhu cầu người
tiêu dùng. Một trong những ưu ñiểm lớn nhất của kinh tế hộ sản xuất là có
ñược bộ máy gọn nhẹ, năng ñộng do ñó sẽ dễ dàng nắm bắt ñược thay ñổi của
thị trường ñể kịp thời nghiên cứu, ñiều chỉnh, triển khai phương thức sản xuất
mới. Bên cạnh ñó bộ máy tổ chức, quản lý gọn nhẹ còn góp phần làm giảm
chi phí quản lý, từ ñó giá thành sản phẩm hạ làm tăng thêm khả năng cạnh
trạnh của sản phẩm trên thị trường. Tóm lại hộ sản xuất là một hình thức tổ
chức kinh tế năng ñộng, hiệu quả, có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường
- Thúc ñẩy sự phân công lao ñộng dẫn tới chuyên môn hoá và do ñó tạo
khả năng hợp tác lao ñộng trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi.
Một trong những ñặc ñiểm cơ bản của kinh tế hộ sản xuất ñó là sự
chênh lệch về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ sản xuất, sự
chênh lệch này dẫn ñến tình trạng các hộ thuộc loại có thu nhập thấp thường

không có khả năng tổ chức kinh doanh nhiều loaị hàng hoá hay trồng trọt,
chăn nuôi nhiều loại cùng một lúc do ñó giữa các hộ sản xuất thường có sự
phân công lao ñộng theo hướng ai giỏi nghề gì, có ñiều kiện tự nhiên, kỹ thuật
vốn ñể sản xuất mặt hàng nào thì làm nghề ñó. Các ngành nông lâm, ngư,


12
diêm nghiệp thông thường các hộ sản xuất này thường chỉ chuyên môn hoá
vào việc trồng trọt một loại cây, hay chăn nuôi một loại gia súc nào ñó, vì như
vậy họ sẽ có ñiều kiện tập trung vốn, kỹ thuật ñể nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi, trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các hộ sản xuất
thường tập trung vào một loại hàng hoá. ðối với các hộ kinh doanh dịch vụ
ñặc biệt là ở nông thôn thì sự chuyên môn hoá cũng ñược thể hiện rõ một số ở
nông thôn ñã tập trung ñầu tư ñể kinh doanh các dịch vụ như tuốt lúa, xay xát
thuê, bơm nước thuê...
Tóm lại : Hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế có vai trò quan
trọng trong việc thúc ñẩy sự phân công lao ñộng dẫn tới chuyên môn hoá từ
ñó tạo ra khả năng hợp tác lao ñộng trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ðỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT
1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong hệ thống tài chính, vốn ñược chuyển từ người cho vay ñến người
ñi vay theo hai con ñường: tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Tài chính
trực tiếp ñược thực hiện trên thị trường tài chính. Còn tài chính gián tiếp ñược
thực hiện thông qua các trung gian tài chính. Trung gian tài chính bao gồm
các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng như công ty bảo hiểm,
công ty tài chính…
Ngân hàng (NH) là tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc chuyển
tiết kiệm thành ñầu tư. Các loại NH bao gồm: Ngân hàng thương mại
(NHTM), NH phát triển, NH ñầu tư, NH chính sách, NH hợp tác… Trong ñó,

NHTM là loại hình chiếm tỷ trọng lớn nhất về số lượng, thị phần và quy mô
tài sản. Dựa trên những loại hình dịch vụ mà NH cung cấp thì có thể ñịnh
nghĩa NH là “ tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
ña dạng nhất - ñặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện


13
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”. Các dịch vụ tài chính mà NHTM cung cấp là ña dạng nhất.
Do ñó, NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Từ những nhận ñịnh trên có thể thấy NHTM là một trong những
ñịnh chế tài chính mà ñặc trưng là cung cấp ña dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
ña nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.2.2. ðặc trưng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín
dụng hàng hoá là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
ñịnh, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình
ñẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín
dụng như: Tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín
dụng tiêu dùng. Phạm trù tín dụng có các ñặc trưng chủ yếu sau:
Tín dụng là có lòng tin: Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” ñược
biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay
ñối với người ñi vay. Nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn
trả của người ñi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại,
nếu người ñi vay cảm nhận thấy người cho vay không thể ñáp ứng ñược yêu
cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có
thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho
vay ñối với người ñi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người

giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
Tín dụng là có tính thời hạn: Quan hệ tín dụng chỉ trao ñổi quyền
sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao ñổi quyền sở hữu khoản vay. Người


14
cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia
sử dụng trong một thời gian nhất ñịnh. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của
khoản vay trong thời hạn cam kết, người ñi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị
khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết ñã giao ước
với người cho vay.
Tín dụng là có tính hoàn trả: ðây là ñặc trưng thuộc về bản chất
vận ñộng của tín dụng và là dấu ấn ñể phân biệt phạm trù tín dụng với các
phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng,
hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng ñược
người ñi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như ñã thoả
thuận. Một mối quan hệ tín dụng ñược gọi là hoàn hảo nếu ñược thực hiện với
ñầy ñủ các ñặc trưng trên, nghĩa là người ñi vay hoàn trả ñược ñầy ñủ gốc và
lãi ñúng thời hạn.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ñối với hộ sản xuất nông
nghiệp
Trong nền kinh tế hàng hoá các loại hình kinh tế không thể tiến hành
sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện
tượng thường xuyên xảy ra ñối với các ñơn vị kinh tế, không chỉ riêng ñối với
hộ sản xuất. Vì vậy, vốn tín dụng Ngân hàng ñóng vai trò hết sức quan trọng,
nó trở thành "bà ñỡ" trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
- Cung cấp vốn, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương ðảng lần thứ V khóa
VII ñã ñề ra dịnh hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng, chính sách và
các biện pháp chủ yếu ñể tiếp tục ñổi mới và phát triển kinh tế, xã hội nông

thôn, trong ñó xác ñịnh những yêu cầu nhiệm vụ của hoạt ñộng tiền tệ, tín
dụng và Ngân hàng trên ñịa bàn nông nhiệp nông thôn, nhất là trong văn kiện


15
ñại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX ñã ñề ra “…ða dạng hóa các hình thức huy
ñộng vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng, thuận lợi và
thông thoáng ñến mọi doanh nghiệp và dân cư, ñáp ứng kịp thời các nhu cầu
vốn tính dụng cho sản xuất kinh doanh và ñời sống, chú trọng khu vực nông
nghiệp, nông thôn…”. Ngoài ra từng thời kỳ Ngân hàng ñã có nhiều văn bản
hướng dẫn ñầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Những văn bản này ñã tạo ra
môi trường pháp lý ñể mở rộng cho vay các ñối tượng, các tổ chức, các thành
phần kinh tế nông thôn, nhất là hộ sản xuất nông ngiệp. Do ñó doanh số cho
vay ngày càng tăng dư nợ ngày càng nhiều. Số vốn ñó ñã làm thay ñổi bộ mặt
nông thôn, thay ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải thiện nâng cao ñời sống
hộ sản xuất nông nghiệp
Thời gian qua Ngân hàng Công thương Việt Nam ñã chuyển hướng ñầu
tư về nông thôn, cho vay trực tiếp ñến hộ sản xuất, ñến nay khản 60% tỷ trọng
vốn là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp và chủ yếu là cho vây trồng lúa.
ðối với nông thôn nước ta hiện nay, sản xuất hàng hóa chưa phát triển
cao, ñơn vị sản xuất chủ yếu là hộ gia ñình, năng xuất thấp, quy mô ruộng ñất
vốn và nguồn nhân lực còn quá nhỏ bé, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn
hạn chế, khối lượng hàng hóa chưa nhiều, trình ñộ dân trí hiểu biết còn thấp
về nền sản xuất hàng hóa, chỉ xoay quanh việc tự cung tự cấp. Do ñó tín dụng
nông thôn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Vấn ñề thiếu vốn cho sản xuất nông nghiệp nông thôn ñã làm cho thị
trường tài chính nông thôn trì truệ, tạo môi trường cho vay nặng lãi sinh sôi
nẫy nở. Người nông dân thiếu vốn ñã phải ñi vay với lãi xuất cao, cao gấp ba
bốn lần lãi suất vay Ngân hàng. Với lãi xuất này, hộ sản xuất nông nghiệp

ñiển hình là sản xuất lúa tỷ suất lợi nhuận thấp không có khả năng thanh toán
dẫn ñến kéo dài thời gian trả nợ, rủi ro cao do ñó rất dễ dẫn ñến người sản


×