Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động của quỹ đầu tư phát triển Thành Phố Đà Nẵng trong giai đoạn 20112015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.94 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ BẠCH YẾN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ BẠCH YẾN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Lê Thị Bạch Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG...............................................................................................5
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG...........................................................................................................................5
1.1.1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương.........................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm Quỹ đầu tư...................................................................................5
1.1.1.2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương..................................................................7
1.1.2. Hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương..............................................10
1.1.2.1. Hoạt động đầu tư.........................................................................................10
1.1.2.2. Hoạt động uỷ thác và nhận uỷ thác.............................................................15
1.1.2.3. Huy động vốn..............................................................................................15
(Nguồn Vụ TCNH, Bộ Tài chính)....................................................................................17

1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
..........................................................................................................................................18
1.2.1. Quan điểm phát triển hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương............18
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động Quỹ đầu tư phát triển địa phương...18
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương....................................................................................................................23
1.2.3.1. Môi trường kinh tế.......................................................................................23
1.2.3.2. Môi trường pháp lý......................................................................................23
1.2.3.3. Hoạt động của thị trường vốn và thị trường chứng khoán..........................24
1.2.3.4. Năng lực quản trị và nguồn nhân lực..........................................................24
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................26
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG..............................................................................................................................26
2.1.1. Khái quát tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời
gian qua........................................................................................................................26
2.1.2. Sự ra đời và cơ cấu tổ chức của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng......28
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................................................34
2.2.1. Đáng giá chung tình hình hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà
Nẵng trong 4 năm qua(2008-2011)..............................................................................34
2.2.2. Hoạt động đầu tư................................................................................................37
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
( Nguồn Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng)............................................................37
2.2.2.1. Hoạt động cho vay đầu tư............................................................................38
2.2.2.2. Hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp................................................45
2.2.3. Hoạt động ủy thác và nhận uỷ thác....................................................................47
2.2.4. Huy động vốn.....................................................................................................48
2.2.5. Kết quả tài chính.................................................................................................57
2.3. NHỮNG THÀNH QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU

TƯ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG:........................................................................................61
2.3.1. Những thành quả................................................................................................61


2.3.2. Những hạn chế....................................................................................................62
2.3.2.1.Trong hoạt động đầu tư................................................................................62
2.3.2.2.Trong hoạt động uỷ thác và nhận vốn uỷ thác..............................................63
2.3.2.3.Trong huy động vốn.....................................................................................64
2.3.2.4.Về tổ chức bộ máy, mô hình hoạt động, nguồn nhân lực Quỹ.....................64
2.3.3. Những nguyên nhân hạn chế..............................................................................65
Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015.............................................67
3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG...............................................................................................................67
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2011-2015............................................................................................................67
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động Quỹ Đầu tư phát triển thành phố
Đà Nẵng........................................................................................................................68
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................................................69
3.2.1. Hoàn thiện hoạt động cho vay của Quỹ.............................................................69
3.2.2. Chú trọng triển khai hoạt động đầu tư trực tiếp.................................................71
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm và mở rộng hoạt động quản lý vốn ủy thác.........74
3.2.4. Thực hiện huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu...................................75
3.2.5. Đẩy mạnh việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất hợp lý từ các
tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới WB, Cơ quan phát triển Pháp(AFD)
......................................................................................................................................78
3.2.6. Tăng cường công tác giám sát kiểm tra hoạt động của Quỹ..............................80
3.2.7. Củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt động, mô hình tổ chức..................................81
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP............................82

3.3.1. Quỹ cần được tăng cường tự chủ trong hoạt động đầu tư..................................82
3.3.2. Môi trường kinh tế tăng trưởng cao và ổn định..................................................82
3.3.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý tạo điều kiện phát triển hoạt động của Quỹ...............83
3.3.4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý Quỹ...............................................................84
KẾT LUẬN..........................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................86

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP
Vốn ĐTPT
Quỹ ĐTPTĐP
ODA
UBND
NSNN
PPP
DN
DA
Vốn CSH
TNHH
CP
WB
AFD
IDA
HIFU
HFIC
CII


Tổng sản phẩm trong nước
Vốn đầu tư phát triển
Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nhà nước
Ủy ban nhân dân
Ngân sách nhà nước
Hợp tác công tư
Doanh nghiệp
Dự án
Vốn chủ sở hữu
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Ngân hàng thế giới
Cơ quan phát triển Pháp
Hiệp hội phát triển quốc tế
Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh
Công ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh
Công ty hạ tầng kỹ thuật đô thị thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng
Trang
Các nguồn vốn hiện có và tiềm năng của Quỹ đầu Error:
tư phát triển địa phương

Refere
nce


1.1

source
not
found
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Error:
Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010

Refere
nce

2.1

source
not
found
Một số chỉ tiêu chính hoạt động Quỹ đầu tư phát Error:
triển thành phố Đà Nẵng (2008-2011)

Refere
nce

2.2

source
not
found
Tình hình hoạt động cho vay của quỹ đầu tư phát Error:
triển thành phố đà nẵng giai đoạn 2008-2011


2.3

Refere
nce
source
not

2.4

found
Mức lãi suát cho vay đầu tư của quỹ đầu tư phát Error:


triển thành phố đà Nẵng

Refere
nce
source
not

found
Tình hình dự án cho vay tại quỹ đầu tư phát triển Error:
thành phố đà nẵng giai đoạn 2008-2011

Refere
nce

2.5


source
not
Danh mục một số dự án quỹ cho vay vốn đầu tư

found
Error:
Refere
nce

2.6

source
not
found
Tình hình nguồn vốn hoạt động giai đoạn 2008- Error:
2011 của quỹ ĐTPTTPĐN

Refere
nce

2.7

source
not

2.8

found
Bảng phân tích doanh thu - chi phí - lợi nhuận giai Error:
đoạn 2008-2011 của quỹ đầu tư phát triển thành Refere

phố Đà Nẵng

nce
source
not


found


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG...............................................................................................5
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................26
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
( Nguồn Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng)............................................................37
Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015.............................................67
KẾT LUẬN..........................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................86


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG...............................................................................................5
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................26

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
( Nguồn Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng)............................................................37
Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015.............................................67
KẾT LUẬN..........................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tăng trưởng cao trong thời
gian qua, nhu cầu đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của Việt Nam
ngày càng tăng. Trước nhu cầu đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng đó, bên
cạnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi của Nhà
nước, vốn vay từ các ngân hàng thương mại, nhiều chính quyền địa phương
đã chủ động tìm kiếm các giải pháp để huy động tối đa các nguồn vốn hiện có
cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
Với chủ trương, chính sách huy động mọi nguồn lực của xã hội và nền
kinh tế cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, cùng với ý tưởng thành lập
công cụ tài chính riêng cho chính quyền địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã
cho phép thành lập thí điểm Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí
Minh vào năm 1997. Sau đó một số địa phương khác cũng đã thành lập Quỹ
đầu tư phát triển cho địa phương mình. Tuy nhiên, hoạt động của các Quỹ đầu
tư phát triển địa phương vẫn còn mang tính chất thí điểm, chưa có những cơ
sở pháp lý dành riêng cho hoạt động của tổ chức này.
Ngày 28 tháng 8 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 138/2007/NĐCP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do
tỉnh, thành phố trung ương thành lập. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên để các Quỹ
đầu tư phát triển địa phương chính thức triển khai hoạt động của mình. Phạm vi

hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định được giới hạn bao
gồm huy động vốn trung và dài hạn; đầu tư trực tiếp vào các dự án; cho vay đầu
tư; góp vốn thành lập doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực phát triển kết


2
cấu hạ tầng kinh tế xã hội; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ và nhận ủy thác
quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư, cấp phát đầu tư và phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh , thành
phố trực thuộc trung ương. Mục tiêu hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương là tập trung nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của địa
phương, chứ không chỉ nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Trên cơ sở đó, hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã
có sự phát triển rất mạnh mẽ trong thời gian qua, từng bước khẳng định là một
công cụ hợp pháp và hữu hiệu của chính quyền địa phương đối với việc đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị với khả năng thu hồi vốn tương đối cao.
Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng được thành lập cuối năm 2007
với mục tiêu giúp chính quyền địa phương tập trung nguồn lực đầu tư vào kết
cấu hạ tầng, đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị ngày
càng tăng theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Mục tiêu
phát triển của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 là trở thành một trong những
đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung, là địa bàn
giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền
Trung và của cả nước. Các chỉ tiêu cơ bản đặt ra là tốc độ tăng trưởng kinh tế
12% - 13%/năm, GDP bình quân đầu người đạt 4.500-5000 USD. Để đảm bảo
mức tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu đã đề ra thành phố cần có các giải pháp
thích hợp để tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương. Một
trong các giải pháp đó là phát huy vai trò của Quỹ đầu tư phát triển thành phố
Đà Nẵng như là một công cụ tài chính hữu hiệu trong việc huy động vốn và
đầu tư có hiệu quả vào các dự án cơ sở hạ tầng của thành phố.

Nhìn thấy được vai trò quan trọng của hoạt động Quỹ đầu tư phát triển
thành phố Đà Nẵng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà


3
Nẵng, luận văn chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động của Quỹ đầu tư
phát triển thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015” làm đối tượng nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích và làm rõ thêm những nội dung lý luận về phát
triển hoạt động Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển thành phố
Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2011-2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển thành phố
Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển thành phố
Đà Nẵng từ khi thành lập ( năm 2007) đến nay và giải pháp phát triển từ năm
2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận
văn đã tiếp cận với thực tế hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà
Nẵng, các tài liệu về Quỹ đầu tư phát triển địa phương, sử dụng các phương
pháp cụ thể của điều tra, tổng hợp, xử lý, phân tích thống kê để làm rõ thêm
một số nội dung lý luận về hoạt động Quỹ đầu tư phát triển địa phương, thực
trạng phát triển hoạt động Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng và đề
xuất các giải pháp phát triển hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển thành phố



4
Đà Nẵng trong giai đoạn 2011-2015.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển thành phố
Đà Nẵng trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015.


5

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
1.1.1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1.1.1.1. Khái niệm Quỹ đầu tư
a. Khái niệm đầu tư
“Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực bỏ ra để đạt được các kết quả đó”1. Các nguồn lực sử dụng có thể
là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt
được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ
và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong

nền sản xuất xã hội.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn
trong hiện tại đầu tư vào các hoạt động nhằm tạo ra những tài sản mới, năng
lực sản xuất mới, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát
triển không chỉ làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà còn mang lại lợi ích
cho cả nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực, bao
gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên. Mục đích
của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng
đồng và nhà đầu tư.
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để
hưởng lãi suất định trước hoặc lợi nhuận tùy thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài sản tài chính là loại
1

[15, tr.7]


6
đầu tư không trực tiếp làm tăng tài sản thực cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng
giá trị tài sản tài chính cho chủ đầu tư. Tuy nhiên, đầu tư tài chính là kênh
huy động vốn rất quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển và là một trong
những loại hình đầu tư lựa chọn để tối đa hóa lợi ích, giảm thiểu rủi ro cho
các chủ đầu tư.
b. Khái niệm Quỹ đầu tư:
Quỹ đầu tư được thành lập với vai trò là một định chế trung gian trên
thị trường tài chính. Quỹ đầu tư giữ vai trò cầu nối giữa người có vốn và
người cần vốn; tham gia vào việc huy động các nguồn tài chính để áp ứng các
nhu cầu tài trợ cho các dự án của Chính phủ hoặc hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Chủ thể tham gia góp vốn vào Quỹ đầu tư theo các nguyên

tắc và mục tiêu khác nhau nhưng tựu chung đều nhằm tối đa hóa các lợi ích
mang lại từ các nguồn tài chính hiện có của mình.
Quỹ đầu tư thực hiện đầu tư theo 2 phương thức: đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức quỹ đầu tư bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư của mình, thông
qua các phương thức như góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư theo danh
mục đầu tư của Quỹ; mua lại cổ phần, vốn góp của các doanh nghiệp khác
nhằm mục tiêu tham gia quản lý, điều hành hoặc mua lại toàn bộ doanh
nghiệp, thực hiện tái cấu trúc để nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp;
trực tiếp đầu tư với vai trò là chủ đầu tư của các dự án; góp vốn tham gia đầu
tư các dự án dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó quỹ đầu tư không trực tiếp
tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu
tư, theo các phương thức như cho vay dự án thuộc đối tượng cho vay của Quỹ
đầu tư trên cơ sở phải đảm bảo nguyên tắc về điều kiện, tiêu chuẩn và phải


7
được Quỹ thẩm định trước khi cho vay; thực hiện mua, bán cổ phiếu, trái
phiếu trên thị trường chứng khoán nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận.
Đối với các Quỹ đầu tư thuộc dạng định chế tài chính công (quỹ do
Chính phủ, chính quyền địa phương sở hữu 100% vốn), thông thường hoạt
động kết hợp một cách đa dạng giữa tính thị trường và tính mục tiêu theo định
hướng phát triển của từng quốc gia hoặc từng địa phương.
1.1.1.2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương
a.Khái niệm:
“Quỹ đầu tư phát triển địa phương (viết tắt là Quỹ ĐTPTĐP) là một tổ
chức tài chính nhà nước của chính quyền địa phương, thực hiện chức năng
đầu tư tài chính và đầu tư phát triển2. Chính quyền địa phương thành lập Quỹ

đầu tư phát triển địa phương nhằm tạo công cụ để tập trung các nguồn vốn
nhỏ lẻ của mình để hình thành các nguồn vốn lớn hơn, đồng thời thông qua cơ
chế đòn bẩy tài chính để thu hút thêm các nguồn vốn từ dân cư để thực hiện
đầu tư cho các mục tiêu theo định hướng phát triển của Chính quyền địa
phương trong từng thời kỳ.
Quỹ ĐTPTĐP có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối
kế toán và con dấu riêng. Quỹ ĐTPTĐP hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Tuy
nhiên hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP phải được thực hiện theo nguyên tắc tự
chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi
ro. Ngân sách nhà nước không cấp kinh phí cho hoạt động của bộ máy Quỹ
đầu tư phát triển địa phương. Quỹ ĐTPTĐP chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của mình.
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPTĐP bao gồm vốn điều
lệ, tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước. Vốn điều lệ được bố trí trong dự toán chi ngân sách
2

[4]


8
hoặc nguồn tăng thu ngân sách địa phương hàng năm và được bổ sung từ
phần lợi nhuận dành cho quỹ đầu tư phát triển. Việc thay đổi vốn điều lệ của
Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không được thấp hơn
mức tối thiểu quy định là 100 tỷ đồng. Để phát triển bền vững, Quỹ ĐTPTĐP
cần được bổ sung vốn điều lệ đáp ứng ngưỡng cần thiết để Quỹ có thể tận
dụng tối đa lợi thế vốn điều lệ của mình để huy động vốn dài hạn.
b. Đặc điểm:
Quỹ ĐTPTĐP được thành lập dưới dạng định chế tài chính công do

chính quyền địa phương sở hữu 100% vốn, chưa có sự tham gia của công
chúng đầu tư. Chính quyền địa phương góp vốn vào Quỹ ĐTPTĐP nhằm tạo
công cụ để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo định hướng
phát triển của Chính quyền địa phương trong từng thời kỳ.
Theo quy định hiện hành, Quỹ ĐTPTĐP không phải là doanh nghiệp
nhưng được tổ chức theo mô hình tự quản lý, với cơ cấu đầy đủ như một
doanh nghiệp bao gồm: Hội đồng quản lý, ban kiểm soát và bộ máy điều hành
Quỹ. Mô hình này được xây dựng trên cơ sở tính chất sở hữu của Quỹ, cơ chế
kiểm soát và phân cấp trong quản lý các hoạt động đầu tư của Quỹ.
Hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP được thực hiện với các giới hạn về phạm
vi hoạt động , về đầu tư trực tiếp, về cho vay đầu tư, về huy động vốn…theo
quy định của Nhà nước và theo điều lệ của Quỹ ĐTPTĐP được đại diện chủ
sở hữu phê duyệt. Mục tiêu hoạt động của Quỹ là phát triển cơ sở hạ tầng theo
các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo nguyên tắc bảo
toàn vốn và tự bù đắp chi phí hoạt động.
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ ĐTPTĐP còn có thể vay từ
ngân hàng, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, kêu gọi các tổ chức, cá
nhân cùng hợp vốn để đầu tư, phát hành trái phiếu để huy động vốn,.. tạo các
nguồn lực sẵn có để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa


9
phương. Tuy nhiên do đặc điểm là hoạt động đầu tư vào các dự án kết cấu hạ
tầng có thời gian đầu tư dài nên Quỹ ĐTPTĐP không được huy động vốn
ngắn hạn mà chỉ thực hiện huy động vốn trung và dài hạn để đảm bảo nguồn
vốn hoạt động, tránh rủi ro trong hoạt động đầu tư.
c.Vai trò của Quỹ ĐTPTĐP:
Bất kỳ quốc gia nào cũng dành một phần lớn ngân sách nhà nước
(NSNN) để đầu tư phát triển và mở rộng cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ tăng
trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Ở một số nước đang phát triển, khi

nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tăng lên theo sự phát triển
của nền kinh tế thì ngân sách nhà nước (NSNN) không đủ khả năng để đáp
ứng nhu cầu này. Tất yếu dẫn đến nhu cầu cần huy động thêm nhiều nguồn
lực trong xã hội để đáp ứng cho hoạt động đầu tư phát triển.
Mặt khác việc sử dụng NSNN để đầu tư phát triển được cấp phát theo
kế hoạch ngân sách từng năm, không thu hồi vốn, quản lý không đồng bộ,
thiếu động cơ để giảm thiểu chi phí và đạt chất lượng cao nên thường dễ dẫn
đến lãng phí và kém hiệu quả.
Từ đó dẫn đến nhu cầu thành lập một công cụ nhằm huy động nhiều
nguồn lực tài chính hơn trong xã hội cho hoạt động đầu tư phát triển và hoạt
động mang tính chuyên nghiệp hơn để tăng cường hiệu quả đầu tư nhà nước.
Mô hình Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã chính thức được Chính
phủ cho phép thành lập tại các địa phương trên cả nước hoạt động với vai trò
là một định chế tài chính riêng cho địa phương nhằm giúp chính quyền địa
phương khắc phục được các khó khăn về cung cấp vốn dài hạn, huy động các
nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong xã hội đầu tư vào các dự án phát
triển kết cấu hạ tầng thuộc khu vực nhà nước theo chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của địa phương, nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư nhà nước.
Với nhiệm vụ là một công cụ tài chính của Chính quyền địa phương,


10
Quỹ ĐTPTĐP trở thành một kênh huy động và tài trợ vốn dài hạn với lãi suất
thấp làm tăng tính khả thi cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng theo các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thông qua hoạt động huy động
vốn của Quỹ ĐTPTĐP sẽ làm giảm nhẹ một phần gánh nặng ngân sách địa
phương trong việc đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã
hội. Thông qua hoạt động đầu tư của Quỹ ĐTPTĐP hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội phát triển làm tăng tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế ,
phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hoạt động đầu

tư của Quỹ sẽ tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nhà ở
cho người thu nhập thấp, làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, tạo
các khoản thuế đáp ứng một phần nhu cầu chi tiêu quản lý xã hội.
Mặt khác, Quỹ ĐTPTĐP là một định chế tài chính công nhưng hoạt
động của Quỹ ĐTPTĐP không thay thế Ngân sách địa phương thực hiện cấp
phát các dự án đầu tư, hoặc thay thế Ngân hàng phát triển Việt nam thực hiện
cho vay tín dụng phát triển của Nhà nước, mà tập trung vào các dự án cơ sở
hạ tầng đang cần nhà nước hỗ trợ trực tiếp thuộc chương trình phát triển kinh
tế xã hội của từng địa phương và có thu hồi vốn.
1.1.2. Hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Với đặc điểm hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP như đã nêu ở trên, nội dung
nghiên cứu của luận văn về hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP được giới hạn trong
phạm vi hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP theo quy định của nhà nước hiện hành,
bao gồm hoạt động đầu tư, trong đó bao gồm: đầu trực tiếp vào các dự án,
cho vay đầu tư, góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế; hoạt động nhận ủy thác
và ủy thác và hoạt động huy động vốn.
1.1.2.1. Hoạt động đầu tư
a. Đầu tư trực tiếp vào các dự án
Đầu tư trực tiếp vào các dự án là việc Quỹ ĐTPTĐP sử dụng vốn hoạt


11
động của mình để đầu tư vào các dự án; trong đó, Quỹ có thể trực tiếp quản lý
dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các
chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, bao gồm các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật; Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên
ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ

cao; Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;
Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường; Các dự án đầu tư trọng điểm khác
theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều kiện để Quỹ ĐTPTĐP đầu tư trực tiếp vào các dự án là dự án phải
có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và đã được quyết định đầu tư
theo quy định của pháp luật. Quỹ ĐTPTĐP có thể là chủ đầu tư hoặc tham gia
góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu
tư của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quỹ ĐTPTĐP có
thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Hoạt động đầu tư trực tiếp của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: đầu tư trọn gói bằng nguồn
vốn tự có của Quỹ; hợp vốn với các tổ chức kinh tế để cùng thực hiện dự án;
góp vốn thành lập các doanh nghiệp để đầu tư vào các dự án hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật trên địa bàn, tham gia mua cổ phiếu của các doanh nghiệp với mục
tiêu tham gia quản lý doanh nghiệp...
Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Quỹ ĐTPTĐP thực hiện đầu tư theo các hình
thức: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao


12
(BT) theo quy định của pháp luật. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể
tìm kiếm dự án, thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu
tư, hoặc chuyển nhượng lại dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư.
Mức vốn đầu tư đối với một dự án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương do Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định.
Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Giới hạn tỷ lệ
vốn đầu tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ ĐTPTĐP tối đa bằng 50% vốn

hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP tại thời điểm thực hiện.
Mục tiêu đầu tư trực tiếp của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là huy
động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện dự án kết cấu hạ tầng theo chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời tạo cơ hội cho các
nhà đầu tư có cơ hội tham gia vào các dự án kết cấu hạ tầng của địa phương;
thực hiện chủ trương xã hội hoá đầu tư của Nhà nước.
b.Cho vay đầu tư
Cho vay để đầu tư các dự án là hình thức đầu tư gián tiếp chủ yếu của
Quỹ ĐTPTĐP. Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có
phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua, bao gồm các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu
dân cư; di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị;
Các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được làm đầu mối cho vay hợp vốn
hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án.
Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng và phải tuân theo quy định của
nhà nước về hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều kiện để Quỹ ĐTPTĐP cho vay là: (i) Chủ đầu tư bảo đảm đã hoàn


13
thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; (ii) Có phương án sản xuất,
kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ; (iii) Có cam kết mua
bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm
bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam; (iiii)
Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu

tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
Mức vốn cho vay đối với một dự án đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ
ĐTPTĐP do Quỹ ĐTPTĐP quyết định. Mức vốn cho vay đối với một dự án
trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPTĐP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Giới hạn cho vay đối với 1 dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động
của Quỹ ĐTPTĐP tại thời điểm thực hiện.
Lãi suất cho vay của Quỹ ĐTPTĐP thực hiện theo nguyên tắc không
thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước công bố. Tuỳ thuộc vào từng
dự án cụ thể, Quỹ đầu tư phát triển địa phương sử dụng các biện pháp bảo
đảm tiền vay theo các hình thức: (i) Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư;
(ii) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay; (iii) Bảo lãnh của
bên thứ ba; (iiii) Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác theo quy định của
pháp luật.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động, Quỹ ĐTPTĐP thực hiện phân loại
nợ, trích dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư như các tổ chức tín
dụng. Trong trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách quan thì việc
xử lý rủi ro được thực hiện như sau:
Thứ nhất, trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng


14
trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn
trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xoá, giảm lãi tiền
vay; khoanh nợ.
Thứ hai, trường hợp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách
quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo
trình tự như sau: (i) Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định
để thu hồi nợ; (ii) Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có); (iii) Được

xem xét, xoá nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
Về thẩm quyền xử lý rủi ro, cấp nào quyết định cho vay thì quyết định
gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của khoản
vay. Hội đồng quản lý quyết định việc xoá nợ lãi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ gốc. Trường hợp xoá nợ, sau khi
quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh.
c. Hoạt động góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế
Quỹ ĐTPTĐP có thể góp vốn với các tổ chức, cá nhân khác để thành
lập các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo các qui định của
việc thành lập mới doanh nghiệp để thực hiện đầu tư trực tiếp vào các công
trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu
theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Mức vốn góp đối với một doanh nghiệp đến 10% vốn chủ sở hữu của
Quỹ ĐTPTĐP do Quỹ ĐTPTĐP quyết định. Mức vốn góp đối với một doanh
nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPTĐP do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định. Giới hạn đầu tư góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa
bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP tại thời điểm thực hiện.


×