Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động tại thành phố pleiku, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.99 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ NGUYỆT NGA

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ NGUYỆT NGA

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Đà Nẵng – Năm 2012



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Nguyệt Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2


5. Bố cục của đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG

5

1.1 VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG

5

1.1.1 Việc làm cho lao động

5

1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động

8

1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG

8


1.2.1. Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao
động

8

1.2.2. Phát triển sản xuất giải quyết việc làm cho lao động trong nông
nghiệp

9

1.2.3. Xuất khẩu lao động

10

1.2.4. Chính sách hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm

11

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG

12

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

12

1.3.2. Điều kiện kinh tế


13

1.3.3. Các yếu tố xã hội

15

1.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG Ở
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

20


1.4.1. Giải quyết việc làm ở huyện Đan Phượng - tỉnh Hà Tây

20

1.4.2. Giải quyết việc làm thông qua mô hình kinh tế trang trại hiệu
quả ở thị xã Sơn Tây - tỉnh Hà Tây

22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

25


2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ PLEIKUẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG

25

2.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên

25

2.1.2. Điều kiện về kinh tế

26

2.1.3. Điều kiện xã hội

30

2.2. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ PLEIKU 35
2.2.1. Lao động và nhân khẩu của thành phố Pleiku

35

2.2.2. Lao động phân theo trình độ văn hoá

37

2.2.3. Lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của thành
phố Pleiku
2.2.4. Lao động trong các ngành kinh tế


38
40

2.3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHOLAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ PLEIKU

42

2.3.1. Hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề cho lao động và giới
thiệu việc làm

42

2.3.2. Phát triển sản xuất thu hút lao động

49

2.3.3. Hoạt động xuất khẩu lao động

51

2.3.4. Chính sách tín dụng hỗ trợ giải quyết việc làm

54

2.4. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG TRONG
NHỮNG NĂM QUA

56


2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG

58


2.5.1. Những thuận lợi trong quá trình giải quyết việc làm cho lao
động thành phố Pleiku

58

2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong giải
quyết việc làm cho lao động của thành phố Pleiku

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

64

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ PLEIKU TRONG
THỜI GIAN ĐẾN

66

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ PLEIKU ĐẾN NĂM 2015 66
3.1.1. Quan điểm


66

3.1.2. Mục tiêu giải quyết việc làm

66

3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm

67

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ PLEIKU

69

3.2.1. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động

69

3.2.2. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làm

71

3.2.3. Phát triển các ngành sản xuất

73

3.2.4. Mở rộng, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ

77


3.2.5. Thực hiện chính sách sử dụng lao động và xuất khẩu

78

3.2.6. Thực hiện chính sách tín dụng

79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CNH

: Công nghiệp hoá

DN


: Doanh nghiệp

HĐH

: Hiện đại hoá

LLLĐ

: Lực lượng lao động



: Lao động

NN

: Nhà nước

Nxb

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó giáo sư

TH

: Tổng hợp


TP

: Thành phố

TS

: Thạc sĩ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VL

: Việc làm

&

: Và


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

2.1


Lao động và nhân khẩu của thành phố Pleiku giai đoạn

Trang

2008 - 2010

35

2.2

Lao động phân theo trình độ văn hoá

37

2.3

Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật

38

2.4

Lao động trong các ngành kinh tế

40

2.5

Hướng nghiệp cho lao động


43

2.6

Đào tạo nghề cho lao động

45

2.7

Hoạt động giới thiệu việc làm

48

2.8

Hoạt động xuất khẩu lao động

51

2.9

Tín dụng hỗ trợ giải quyết việc làm

54

2.10

Lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2008 2010


56


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

2.1

Dân số và lao động thành phố Pleiku

36

2.2

Lao động phân theo trình độ văn hoá

38

2.3

Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn
kỹ thuật


39

2.4

Hướng nghiệp cho lao động

45

2.5

Đào tạo nghề cho lao động

48

2.6

Lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2008 2010

57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, lao động và việc làm trở
thành vấn đề bức xúc không của riêng quốc gia nào. Có thể nói lao động và
việc làm có quan hệ đa dạng, đa phương với mọi mặt trong cộng đồng dân cư
và trong xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động để tìm ra những
phương hướng và giải pháp hữu hiệu sử dụng nguồn lao động không chỉ vấn

đề mang tính cấp bách mà nó còn mang tính chiến lược lâu dài trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên quá trình còn nhiều
vấn đề cần phải nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện để phù hợp với việc
đưa ra những chính sách giải quyết việc làm cho lao động của mỗi vùng.
Việt Nam sau 25 năm đổi mới, vấn đề lao động, việc làm ở nước ta đã
từng bước được giải quyết theo hướng tuân theo quy luật khách quan của kinh
tế hàng hóa và thị trường lao động, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát
triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, Việt Nam
là một nước có dân số đông và trẻ trên thế giới. Hàng năm, Việt Nam có tới
hơn 10 vạn lao động bước vào tuổi lao động, điều đó gây sức ép lớn giải
quyết việc làm cho lao động và thực trạng vấn đề lao động, việc làm ở nước ta
hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của
nền kinh tế, đặc biệt là từ sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO.
Không nằm ngoài quy luật đó, thành phố Pleiku là thành phố trực thuộc
tỉnh Gia Lai, mặt dù kinh tế đã có nhiều khởi sắc, tốc độ đô thị hóa nhanh,
nhiều khu công nghiệp được xây dựng và mở rộng quy mô đã thu hồi nhiều
diện tích đất nông nghiệp nhưng những năm gần đây tệ nạn xã hội trên địa
bàn có chiều hướng gia tăng và theo thống kê số người phạm tội là những
người không có việc làm. Bên cạnh đó, số người bước vào tuổi lao động ngày


2

càng tăng, điều đó cũng đang gây khó khăn trong công tác giải quyết việc làm
trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế địa phương và nhận thức được tầm quan trọng
trong công tác giải quyết việc làm, em xin chọn đề tài: "Giải quyết việc làm
cho lao động tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai" làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nhằm
góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn
thành phố Pleiku, từ đó nghiên cứu những hạn chế và nguyên nhân trong giải
quyết việc làm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động trên
địa bàn thành phố Pleiku.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu
thời kỳ 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập thông tin, thống kê so sánh,
phân tích tổng hợp nhằm mô tả thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động.
Số liệu thu thập từ niên giám thống kê của thành phố Pleiku, từ các báo
cáo của Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng thống kê, Phòng Lao động và
Thương binh xã hội của thành phố Pleiku có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.


3

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động tại thành phố

Pleiku, tỉnh Gia Lai
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động thành phố Pleiku
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc làm là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm
lớn của các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Ở nước ta, từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây, liên quan đến
chủ đề luận văn đã có nhiều công trình khoa học, nhiều nhà nghiên cứu có bài
viết xoay quanh vấn đề này, tiêu biểu như:
- Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của TS. Nguyễn Hữu
Dũng, TS. Trần Hữu Trung (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997);
- Thị trường lao động ở Việt Nam, định hướng và phát triển của thạc sĩ
Nguyễn Thị Lan Hương (Nxb Lao động - xã hội, 2002);
- Lao động việc làm những bước tiến quan trọng của Nguyễn Thị Hằng
(Tạp chí Cộng sản, số 23 - 8/2003);- Một số vấn đề lao động, việc làm và đời
sống người lao động ở Việt Nam hiện nay do thạc sĩ Đinh Đặng Định chủ biên
(Nxb Lao động, Hà Nội, 2004);
- Vấn đề lao động và việc làm ở Việt Nam từ đổi mới đến nay của
GS.TS Phạm Đức Thành, PGS.TS Phạm Quý Thọ, ThS. Thang Mạnh Hợp
(Tạp chí Lao động và Công đoàn, số 298 - 12/2003);
Ngoài ra, cũng có một số đề tài luận văn thạc sỹ viết về vấn đề việc làm
như ở một số tỉnh: Đồng Nai, Hà Tĩnh, Kiên Giang...; ở Gia Lai, Ủy ban nhân


4

dân (UBND) tỉnh có ban hành "Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm từ
2000 - 2005".
Song, đến nay tại thành phố Pleiku chưa có công trình nào viết về vấn
đề này dưới dạng luận văn khoa học để tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu

cho giải quyết việc làm ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai . Như vậy, việc
nghiên cứu đề tài "Giải quyết việc làm cho lao động tại thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai " là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Hệ thống hoá các vấn
đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động. Đánh giá tình hình giải quyết
việc làm cho lao động ở thành phố Pleiku, tìm ra những nguyên nhân của
những hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho
người lao động thời gian tới.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
1.1 VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
1.1.1 Việc làm cho lao động
- Khái niệm về việc làm
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm, tuỳ thuộc vào
từng thời điểm, không gian và từng chủ thể có khái niệm khác nhau về việc
làm.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những
hoạt động lao động được trả bằng tiền hoặc hiện vật. Vậy theo khái niệm trên,
thì những người lao động mà dùng sức lao động của mình để có được nguồn
thu nhập nào đó thì khi đó là có việc làm.
Hiện nay, khái niệm về việc làm theo Luật lao động nước ta ban hành
đó là:
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm. [4]
Việc tạo việc làm cho lao động, điều đó được Nhà nước khuyến khích

nhưng vẫn phải nằm trong quy định pháp luật trong Bộ lao động về thời gian
làm việc, điều kiện làm việc, lương thưởng của người lao động.
Như vậy, việc làm được có thể hiểu như sau:
- Làm những công việc mà lao động nhận được tiền lương, tiền công
bằng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó. Đây là những người lao động
làm thuê trong các cơ sở kinh tế cá thể trong các doanh nghiệp, các cơ quan
đơn vị, lao động sẽ nhận được tiền lương, tiền công hàng tháng nhận được.
Vì vậy, để có việc làm trước hết là cần hai yếu tố sức lao động và những


6

điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động, trong đó bao gồm cả những yếu
tố xã hội.
- Thị trường việc làm đã được mở rộng ra rất nhiều bao gồm tất cả các
thành phần kinh tế như các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, các hộ gia đình cá thể
đều là những tổ chức, cơ quan đơn vị tạo thêm được nhiều việc làm hơn cho
người lao động. Có nghĩa là thị trường lao động không bó hẹp ở một số khu
vực hay ở một vùng nào đó mà nó bao gồm mọi miền, mọi vùng trong và
ngoài nước, nó không bị hạn chế về không gian địa lý.
- Chủ lao động có nhu cầu thuê lao động được tự do hành nghề, tự do
kinh doanh liên kết với nhau. Từ đó, có sự phát sinh mối quan hệ trao đổi,
thuyên chuyển lao động sao cho phù hợp với tính chất cũng như mục đích của
công việc, đáp ứng quan hệ cung cầu lao động trong xã hội. Như vậy có thể
hiểu việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó.
Tóm lại, có thể hiểu việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó. Với
quan niệm việc làm trên theo cách của Luật lao động nước ta là phù hợp với

tiến trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ mới, tạo điều
kiện mọi người tham gia lao động việc làm để cải thiện cuộc sống, đưa đất
nước ngày càng giàu mạnh.
- Khái niệm thất nghiệp
Thực hiện việc làm đầy đủ, tiến tới việc làm được lựa chọn cho lao
động là một quá trình phát triển lâu dài. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN tất yếu tồn tại vấn đề thất nghiệp.
Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Bộ
luật lao động sữa đổi và bổ sung của Việt Nam năm 2002 quy định: “ Thất


7

nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm”.
Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc,
đang tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc mới. Người không thuộc
hai loại trên, chẳng hạn sinh viên học dài hạn, người nội trợ hoặc người nghỉ
hưu không nằm trong lực lượng lao động.
Vấn đề thất nghiệp không chỉ là mối quan tâm của các thành viên trong
xã hội mà còn là mối quan tâm của một chính phủ. Tỷ lệ thất nghiệp là một
trong các chỉ tiêu đánh giá tình trạng của một nền kinh tế. Tuy nhiên trong
nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là một hiện tượng khách quan. Người ta chỉ
có thể giảm tỷ lệ thất nghiệp tới mức thất nghiệp tự nhiên chứ không xóa bỏ
được nó.[9]
Như vậy với khái niệm trên, một lao động được gọi là thất nghiệp gồm
3 tiêu chuẩn sau:
+ Có khả năng lao động: Đó là những lao động nằm trong độ tuổi lao
động từ 15 tuổi trở lên đến 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Ngoài ra,
họ còn có đảm bảo yếu tố tình trạng sức khoẻ trình độ chuyên môn để có

được việc làm theo tuyển dụng nhất định.
+ Không có việc làm: Điều kiện thứ hai đã phản ánh trực tiếp tới người
lao động hiện không có việc làm. Theo quan niệm trên, với thời gian là trong
4 tuần trước khi điều tra mà không có việc làm hoặc tổng số giờ làm việc dưới
8 giờ trước 1 tuần điều tra khi khi đó coi là thất nghiệp.
+ Đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc
Tiêu chí thất nghiệp là tiêu chí mang tính tuyệt đối, phản ánh rất cụ thể
và chính xác là đã có biêu nhiêu người đã có việc làm. Tuy nhiên, với tiêu chí
này chưa thể nói hết được tình hình giải quyết việc làm trong địa phương. Bởi
lẽ, để đánh giá hết được thực trạng giải quyết việc làm thì còn phụ thuộc vào


8

tổng số lao động trong độ tuổi lao động là bao nhiêu, mà trong số đó đã có
bao nhiêu người đã giải quyết được có việc làm. Khi đó mới có thể thấy được
một cách chi tiết hơn về thực trạng tạo việc làm cho người lao động. Đó chính
là tiêu chí tỷ lệ thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp
với lực lượng lao động trong kỳ, được biểu thị bằng tỷ lệ %.
1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động
Khái niệm giải quyết việc làm
Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp,
chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao
động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm
bảo cho mọi người có khả năng lao động và làm việc.
Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là biện pháp chủ yếu hướng vào
đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo việc làm cho người lao động,
duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất. [10]
1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG
1.2.1. Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao
động
Hướng nghiệp là giúp cho người học chọn những ngành học, trình độ
đào tạo phù hợp; chủ động, sáng tạo trong học tập, am hiểu về ngành, nghề
đang học để phát huy được năng lực nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Giúp người học có thông tin về thị trường lao động và tìm được việc
làm phù hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục với đơn vị sử dụng
lao động để đào tạo của nhà trường tiếp cận với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Tổ chức câu lạc bộ hướng nghiệp, giao lưu với đơn vị sử dụng lao
động, giúp người học bổ sung kiến thức thực tế và các kỹ năng cần thiết để


9

hoà nhập với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp [5]. Đào tạo nghề là
nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân lực, dịch chuyển cơ cấu
lao động theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho thời kỳ
CNH-HĐH. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức các lớp đào
tạo ngắn hạn đào tạo từ xa, đào tạo mở rộng, đào tạo lại…nhằm trang bị cho
người học những kỹ năng cần thiết trước khi tốt nghiệp. Quan trọng là đào tạo
những nghề phù hợp với nhu cầu thị trường. [10]
Hoạt động giới thiệu việc làm: Thực hiện việc tư vấn cho người lao
động về chính sách lao động, cung cấp thông tin về việc làm cho người lao
động và người sử dụng lao động; làm chiếc cầu nối giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
Hoạt động giới thiệu việc làm có thể thực hiện thông qua các trung tâm
giới thiệu việc làm, tổ chức chợ việc làm… mở rộng các giao dịch việc làm là
cơ hội để người lao động tìm được việc làm và đem cơ hội việc làm đến cho
người lao động.

Tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm: Số lượng lao động được tư vấn
hướng nghiệp; Số lao động được đào tạo nghề, cơ cấu ngành nghề đào tạo; Số
lao động được giới thiệu quyết việc làm; Số lao động có việc làm thông qua
đào tạo nghề; Số lao động có việc làm thông qua giới thiệu việc làm.
1.2.2. Phát triển sản xuất giải quyết việc làm cho lao động trong
nông nghiệp
Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng để vừa tạo thêm
việc làm, vừa khai thác được tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng. Việc phát triển
kinh tế tại các vùng kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn người
đến xây dựng các vùng kinh tế mới.
- Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình và đa dạng hóa các hoạt động kinh
tế nông thôn. Việc khẳng định vai trò kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều kiện sử


10

dụng có hiệu quả hơn lao động nông nghiệp. Nền nông nghiệp đang chuyển
dần từ tự cấp, tự túc thành nông lâm nghiệp hàng hóa, thâm canh và chuyên
canh. Các ngành nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông
thôn được khôi phục và phát triển do đó, lao động thuần nông ngày càng giảm
đi. Nước ta đẩy mạnh công nghiệp hóa hóa nông thôn, nhờ vậy vấn đề việc
làm ở nông thôn sẽ được giải quyết vững chắc hơn.
- Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó các hoạt
động công nghiệp và dịch vụ có quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ
thuật tinh xảo và cần nhiều lao động, có khả năng tạo nhiều việc làm mới cho
lao động.
- Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những cây con có giá trị gia
tăng cường lao động, phát triển chăn nuôi, khôi phục những ngành nghề
truyền thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập, lựa chọn kỹ thuật phù
hợp với điều kiện của gia đình; sinh đẻ có kế hoạch; nâng cao trình độ văn

hóa; phân công lao động hợp lý giữa các thành viên trong gia đình.
Các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh sẽ kéo theo sự phát
triển mở rộng cả về quy mô lẫn hướng sản xuất, góp phần cho kinh tế phát
triển. Đặc biệt các doanh nghiệp ở nông thôn, sự phát triển của các cơ sở này
tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.
Tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm: Số ngành nghề mới; Số cơ sở sản
xuất tăng thêm; số lao động được giải quyết việc làm từ các cơ sở mới.
1.2.3. Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là việc đưa người lao động trong nước ra nước
ngoài làm việc[5]. Hiện nay, xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế xã hội
phổ biến của mọi địa phương trong cả nước. Nhất là những vùng nông thôn,
đất chật, người đông, nhân khẩu và lao động có xu hướng gia tăng, vấn đề tạo
việc làm, giải quyết tình trạng dư thừa lao động càng phức tạp. Vì vậy, biện


11

pháp xuất khẩu lao động là hoạt động cơ bản trong phát triển kinh tế, là giải
pháp hữu hiệu nhằm giải quyết việc làm cho lao động. Xuất khẩu lao động sẽ
mang lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông
thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ lao động có
tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương, góp phần
xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện phát triển bền vững sau này.
Tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm: Số cơ sở môi giới xuất khẩu lao
động; Số lao động được giải quyết việc làm thông xuất khẩu lao động.
1.2.4. Chính sách hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm
Chương trình cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm là hoạt động tín
dụng chính sách có một ý nghĩa quan trọng, đã góp phần thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở

khu vực nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu
kinh tế.
Chương trình cho vay giải quyết việc làm góp phần tích cực giải quyết
được nhiều việc làm cho xã hội, góp phần khôi phục các ngành nghề truyền
thống, hỗ trợ vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình để mở
rộng sản xuất, thu hút tạo việc làm cho nhiều người lao động đặc biệt là lao
động bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lao động nữ, lao động
là người tàn tật… góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho người lao động.[10]
Cho vay giải quyết việc làm góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hóa ở nông thôn, làm thay đổi nhận thức của những hộ
sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ chưa bắt kịp với phương thức sản xuất lớn.
Cùng với sự tham gia quản lý chương trình của các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, thông qua hoạt động cho vay, các tổ chức này đã có điều


12

kiện đi sâu, đi sát tới từng cơ sở gắn kết hoạt động kinh tế với nhiệm vụ chính
trị của tổ chức mình, đẩy mạnh các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi. Vốn
cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm đã tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp tại địa phương trong suốt quá trình quản lý cho vay vốn.
Tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm: Nguồn vốn tín dụng giải quyết
việc làm; Số lao động được vay vốn; Số lao động được giải quyết việc làm
thông qua vay vốn.[10]
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Ỏ bất kỳ quốc gia nào, một số địa phương nào có điều kiện tự nhiên,
môi trường sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút được những

dự án và nhiều chương trình về phát triển kinh tế - xã hội, chương trình phát
triển vùng..., đây cũng là cơ hội để giải quyết việc làm cho lao động.
Ngược lại không thể có thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chổ đối
với những người lao động sống ở những nơi có điều kiện tự nhiên bất lợi Đất
cùng tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng, vừa là tư liệu sản xuất đặc
biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu phát
triển của xã hội. Diện tích đất canh tác, mặt nước càng lớn thì tài nguyên
nông, lâm, thuỷ sản càng nhiều, thì tiềm năng khai thác và phát triển ngành
nghề càng lớn, khả năng gia càng nhiều.
Tuy nhiên, diện tích đất đai, mặt nước là đại lượng hữu hạn, có xu
hướng bị co hẹp do sự xâm lấn của các ngành kinh tế khác. Tài nguyên nông,
lâm, thủy sản đang bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của
con người. Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm đang trở nên khó khăn và phức
tạp khi lao động xã hội ngày một tăng lên.
Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lược lâu dài.


13

Vấn đề đặt ra là phải đảm bảo cho môi trường nhân tạo hoà hợp với môi
trường tự nhiên, coi đây là mục tiêu quan trọng trong giải quyết việc làm,
đồng thời có những giải pháp khắc phục tác động thiên tai, sự biến động khí
hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh chiến tranh còn lại đối với môi trường sinh
thái nước ta. Vấn đề này cần được xuyên suốt trong toàn bộ chiến lược về
việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng
dân cư để con người thực sự làm chủ được môi trường sống của mình hoặc
hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu của biến động môi trường.
Như vậy bảo và vệ môi trường không chỉ là mục tiêu trong giải quyết việc
làm còn là điều kiện để phát triển bền vững.
1.3.2. Điều kiện kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Các dự báo về tóc độ tăng trưởng kinh tế đưa ra trong quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có mối quan hệ với hệ số co
giãn việc làm. Cụ thể hơn, tốc độ tăng trưởng của các ngành, nghề, lĩnh vực
của nền kinh tế địa phương sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng việc làm.
Sự phát triển kinh tế của địa phương: sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua
đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua
đó tạo được nhiều việc làm cho xã hội.
Cơ cấu sản xuất: phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát
triển kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất
và khả năng phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng
đối với vấn đề phát triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng bao gồm: hệ thống đường giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện,
thông tin liên lạc… là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao
hiệu quả công việc. Việc phát triển cơ sở hạ tầng ở các cộng đồng dân cư, thúc


14

đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, do
đó gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng.
- Nguồn vốn và hoạt động đầu tư: Vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của quốc gia, địa phương thông qua các hoạt động đầu tư. Ở
cấp độ vi mô, vốn vừa là phương tiện vừa là mục tiêu phát triển kinh tế. Nhu
cầu về vốn cho đầu tư sản xuất là nhu cầu tất yếu, nó càng quan trọng hơn đối
với việc mở rộng quy mô sản xuất.
- Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu đội
ngũ lao động. Bên cạnh những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện những
ngành nghề mới và cùng với nó là xu hướng tri thức hoá công nhân, chuyên

môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật công nghệ đã có nhiều bước nhảy vọt
trong nhận thức của con người đối với thiên nhiên, cũng như vận dụng kỹ
thuật mà có tác động ngược trở lại với các hoạt động của con người.
Cũng phải khẳng định rằng, tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ đã làm
cho cuộc sống của con người cải thiện hơn lên nhiều lần. Từ chỗ chỉ sử dụng
những vật liệu có sẳn của thiên nhiên, ngày nay con người đã biết tạo ra nhiều
chủng loại vật liệu mới với các tính năng ưu việt mới, phục vụ đắc lực trong
lĩnh vực đời sống kinh tế văn hoá xã hội.[6]
Cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang không ngừng cải thiện
điều kiện làm việc lao động của con người từ lao động chân tay với việc áp
dụng ngày cảng phổ biến kỹ thuật cơ giới hoá và tự động hoá, đến lao động trí
óc với việc thâm nhập ngày càng rộng rãi các máy vi tính và các phương tiện
thông tin viễn thông vào mọi lĩnh vực hoạt động xã hội.
Việc phải chủ động và nắm bắt khoa học kỹ thuật là điều tất yếu đối với
hầu hết các quốc trên thế giới nếu không quốc gia mình sẽ bị tụt hậu. Vậy,
điều đó cũng tác động mạnh tới chất lượng nguồn nhân lực, người lao động sẽ


15

tự hoàn thiện mình và nâng cao trình độ vươn lên nếu không sẽ bị đào thải ra
khỏi cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt này.
Không những thế, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ tác
động trực tiếp và mạnh đến công ăn việc làm cho người dân lao động. Một
mặt sẽ tác động đến chất lượng của người lao động, mặt khác khoa học kỹ
thuật càng tiên tiến thì khả năng việc sử dụng máy móc thay thế con người là
hoàn toàn có thể. Trước đây, để sản xuất ra một lô sản phẩm dân dụng như:
lắp ráp xe máy, sản xuất linh kiện điện tử thì cần đến rất nhiều người lao động
vào làm việc, nhưng với ngày nay do máy móc có khả năng thay thế con

người dẫn đến giảm bớt số lượng công nhân đi, vô hình dung đã đẩy một số
người lao động không có việc làm và coi là thất nghiệp.
Chiến lược phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ ở mỗi nước cần tính
đến nhân tố con người, đó là giải quyết được việc làm, tuỳ thuộc vào điều
kiện hoàn cảnh thực tế ở mỗi quốc gia khác nhau mà có chiến lược phát triển
khoa học kỹ thuật khác nhau sao cho phù hợp.
- Quan hệ kinh tế, hợp tác quốc tế
Trong công tác giải quyết việc làm cho lao động dư thừa thì quan hệ
kinh tế hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Quan hệ
kinh tế hợp tác diễn ra giữa chính quyền địa phương với các công ty trong và
ngoài nước. Thông qua các công ty này, lao động có thể tìm được việc làm,
thời gian gần đây xuất khẩu lao động đang là hướng giải quyết có hiệu quả
cho lao động dư thừa của hầu hết các vùng nông thôn.
1.3.3. Các yếu tố xã hội
- Dân số
Dân số là được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động cũng
như liên quan đến công tác giải quyết việc làm Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng
đến sự biên động của dân số đo là phong tục tập quán của từng địa phương,


16

trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách của từng quốc
gia đối với việc khuyến khích hoặc hạn chế sinh đẻ[5]. Sự ảnh hưởng của dân
số tác động theo 2 chiều hướng khác nhau có tính tích cực cũng như mặt tiêu
cực trong công tác giải quyết việc làm.
Trong một quốc gia hay một địa phương nào đó, sự ổn định về dân số
hay một sự gia tăng đột biến dân số đều liên quan đến nguồn nhân lực một
cách trực tiếp và tiếp theo đó là việc làm.
Ở những nước phát triển hiện nay, theo ước tính, số lượng người già

ngày càng tăng lên trong khi số lượng lao động trẻ hay nói cách khác là bước
vào độ tuổi lao động tăng nhưng không bằng mức tăng số người nhiều tuổi.
Có nghĩa là, những nước này đang rơi vào tình trạng già hoá xã hội, vậy vấn
đề này có tác động tới việc làm hay không? Câu trả lời là có, sự tác động đó
cũng có 2 mặt của nó.
Một là, những nước phát triển sẽ không phải lo về sức ép tăng lực
lượng lao động hay không phải lo về việc làm nhưng trên thực tế thì đó lại là
điều ngược lại về kế thừa lực lượng lao động đủ khả năng tiếp tục sản xuất
của cải cho xã hội.
Hai là, vấn đề nhập khẩu lao động từ nước ngoài lại gây khó khăn trong
nước về tình hình an ninh chính trị. Hầu hết lượng lao động nhập khẩu vào
các nước này lại phần lớn là các nước kém phát triển, chất lượng lao động
không cao và chưa đủ trình độ để làm việc trong các tập đoàn lớn.
Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tăng trưởng dân số với tốc độ và
quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân
số phát triển quá nhanh, quy mô phát triển lớn vượt khả năng đáp ứng và yêu
cầu của xã hội, thì tăng trưởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là
gánh nặng cho nền kinh tế.


×