Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 107 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, tác động đến đại bộ phận dân cư và
nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, có vai trò quan trọng trong ổn định, phát triển đất
nước. Xây dựng hệ thống thuế hiệu lực, hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi
quốc gia. Hiện quản lý thuế đang đối mặt với nhiều thách thức; nhiệm vụ thu
NSNN ngày càng tăng cộng với sự gia tăng số lượng, qui mô, tính phức tạp trong
SXKD của NNT, trong khi nguồn lực quản lý thuế có hạn đã tạo sức ép đối với
công tác thuế. Đây là bài toán đặt ra không chỉ với ngành Thuế mà còn là vấn đề
được toàn xã hội quan tâm.
Hộ kinh doanh (HKD) là khu vực kinh tế quan trọng góp phần tạo việc làm,
tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của dân cư và là nguồn thu đáng
kể của NSNN. Song đây là nguồn thu phức tạp, thất thu thuế, nợ đọng thuế phổ
biến, nguồn nhân lực và chi phí quản lý thuế lớn (chiếm 20% CBCC ngành thuế,
nhưng số thuế thu được chiếm khoảng 2% tổng số thu của toàn ngành)[30]. Quản lý
thuế đối với HKD còn nhiều bất cập cả về chính sách, cơ chế và quy trình quản lý,
ngành thuế phải dành nguồn nhân lực và chi phí khá lớn cho khu vực này. Hoàn
thiện Quản lý thuế đối với HKD sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế tập trung nguồn
lực vào những nguồn thu lớn, nâng cao hiệu quả QLT.
Quảng Nam là một tỉnh năng động, trong những năm gần đây Tỉnh chủ trương
nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư mà thuế là một trong những lĩnh vực
cần hoàn thiện. Hoàn thiện Quản lý thuế đối với HKD trên địa bàn tỉnh sẽ góp phần
thực hiện tốt công tác thuế tại địa bàn đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Đây là vấn đề là vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với ngành thuế và
chính quyền địa phương. Nhận thấy được ý nghĩa thiết thực đó, tôi chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam”.
2. Tổng quan nghiên cứu


Các nghiên cứu về quản lý thuế luôn tập trung vào câu hỏi cơ bản là làm thế


nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế. Đến nay đã có nhiều tác giả giải
quyết vấn đề này theo các hướng tiếp cận khác nhau. Đáng chú ý là các nghiên cứu
từ năm 2005 trở lại đây, tức là từ khi thực hiện Chiến lược cải cách và HĐH hệ
thống thuế; có những thay đổi cơ bản về quan điểm, cơ chế quản lý chuyển từ
chuyên quản sang tự khai, tự nộp thuế; NNT từ vị trí là đối tượng quản lý trở thành
khách hàng của cơ quan thuế. Các nghiên cứu tập trung giải quyết mối quan hệ giữa
cơ quan thuế với NNT tìm biện pháp giảm thấp chi phí thuế [18][21]; Nghiên cứu
sự tác động của chính sách thuế đến hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế [19]. Nghiên
cứu quản lý thuế gắn với quá trình cải cách, đổi mới nội bộ ngành thuế, sắp xếp
kiện toàn tổ chức bộ máy [17]và nâng cao năng lực đội ngũ CBCC [14] đổi mới
công tác thanh tra, kiểm tra thuế dựa trên sự rủi ro [15], tăng cường tuyên truyền hỗ
trợ và giao tiếp thông tin với NNT, tạo điều kiện để NNT nắm vững chính sách thuế
để có thể hoạch định phương hướng kinh doanh tốt hơn để mang lại nhiều thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh và từ đó tăng số thuế đóng góp cho ngân sách [20]. Tác
giả Nguyễn Thị Lệ Thuý phân tích các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của
Doanh nghiệp và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế theo hướng tăng
cường sự tuân thủ thuế của DN [12].
Cũng đã có nhiều nghiên cứu về quản lý thuế đối với HKD nhưng chủ yếu
phân tích, đánh giá thực trạng đưa ra giải pháp chống thất thu về Hộ, về doanh số,
chống nợ đọng thuế [22]. Một số nghiên cứu tiếp cận và đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả QLT dựa vào các đặc điểm của HKD như: Chống thất thu về doanh số đối
với hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai[24]; chống thất thu thuế đối với các
ngành nghề SXKD đặc thù như kinh doanh ăn uống, khách sạn, nhà trọ, vận tải tư
nhân, xây dựng tư nhân, HKD nhiều ngành nghề [25]. Các nghiên cứu này chủ yếu
tập trung làm rõ tại sao HKD trốn thuế và xác định những yếu tố tạo điều kiện cho
việc trốn thuế từ đó tìm biện pháp chống thất thu. Gần đây nhất có nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Văn Toàn (2010) “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể” (lấy ví dụ ở Chi cục Thuế thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình), Luận văn



Thạc sỹ, Trường ĐH KTQD Hà Nội, nghiên cứu hệ thống chính sách thuế và cơ chế
quản lý thuế đối với HKD; trên nền tảng lý luận, thực tiễn tác giả đề xuất giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với HKD.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tiếp cận theo hướng nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với HKD, khảo sát ý kiến của Hộ kinh
doanh về nhu cầu được phục vụ qua công tác quản lý thuế, đánh giá sự hài lòng của
HKD đối với hoạt động của cơ quan thuế, cán bộ thuế từ đó nhận biết những yếu tố
tác động đến ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế của HKD và cũng chưa có
nghiên cứu nào về QLT đối với HKD tại địa bàn tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu hoàn
thiện công tác quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tạo
điều kiện cho ngành Thuế giảm áp lực công việc, tập trung kinh phí, nhân lực vào
quản lý những đối tượng có số thu lớn, mức độ rủi ro về thuế cao là vấn đề cần quan
tâm.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tổng hợp những cơ sở lý luận, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn
liên quan đến quản lý thuế đối với HKD. Phân tích thực trạng QLT đối với HKD
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại; khảo sát ý kiến của HKD về nhu cầu được phục vụ về thuế, đánh giá
sự hài lòng, mức độ tuân thủ thuế của HKD. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
QLT phù hợp với đặc thù tỉnh Quảng Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu gồm: Đã có những công
trình nghiên cứu nào liên quan đến phạm vi nghiên cứu của Đề tài, Luận văn tiếp
cận nghiên cứu theo hướng nào? QLT bao gồm những nội dung gì? Thực trạng
QLT tại Quảng Nam, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân? Hoàn thiện QLT đối với
HKD theo quan điểm, định hướng nào? Các giải pháp hoàn thiện?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể


- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu tỉnh Quảng Nam. Thời gian: Từ khi

thực hiện Chiến lược cải cách và HĐH hệ thống thuế, từ năm 2005 - 2010.
5. Nguồn số liệu, công cụ và phương pháp nghiên cứu
5.1. Số liệu nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo thống kê, kế toán thuế, báo cáo tổng
kết công tác thuế Cục Thuế tỉnh Quảng Nam. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam;
các thông tin đã được công bố trên giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa
học.
- Số liệu sơ cấp: Khảo sát ý kiến của 500 HKD bằng Bảng câu hỏi với các nội
dung liên quan để khảo sát hiểu biết về chính sách thuế, nhu cầu giải đáp vướng
mắc về thuế, cách thức nộp thuế, thái độ phục vụ của cán bộ thuế.
- Công cụ tổng hợp và xử lý số liệu: Dùng phương pháp phân tổ thống kê để
hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên
cứu. So sánh, đánh giá sự tương quan giữa các số liệu, sử dụng đồ thị, biểu đồ để
phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp chung
được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề nghiên
cứu trên quan điểm phát triển và toàn diện. Phương pháp phân tích: Trên cơ sở các
số liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng phương pháp phân tích thống kê kinh tế
để đánh giá thực trạng QLT; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLT.
Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách thuế, qui định về thuế đối với HKD. Tiếp
cận lịch sử: So sánh những thay đổi về QLT theo thời gian gắn với môi trường quản
lý, chính sách, biện pháp và quy trình và tổ chức bộ máy. Tiếp cận hệ thống: Đặc
điểm QLT và hệ thống các yếu tố tác động; Mối tương quan giữa quản lý thuế đối
với HKD trong toàn bộ hệ thống quản lý thuế và với các vấn đề kinh tế - xã hội của


địa phương; quan hệ giữa QLT trên địa bàn Quảng Nam và QLT trên phạm vi cả
nước.
Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến cán bộ thuế để đưa ra các kết luận một

cách xác đáng, có căn cứ khoa học, từ đó nghiên cứu giải pháp có sức thuyết phục,
có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn địa bàn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản
lý thuế; đặc điểm của HKD ảnh hưởng đến quản lý thuế. Đánh giá đúng thực trạng
QLT đối với HKD trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, rút ra được những thành công, hạn
chế và nguyên nhân, tìm ra những bất cập trong QLT từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện công tác QLT đối với HKD dựa trên đặc thù của tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03
chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận về quản lý thuế và hộ kinh doanh cá thể.
Chương 2 - Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THẾ

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Từ những góc độ tiếp cận khác nhau các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái
niệm về thuế. Hiện khái niệm được áp dụng phổ biến trên thế giới là của Gaston
Jèze: “Thuế là một khoản thu bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực
tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm
bù đắp những chi phí của nhà nước” [6,15].
Ở nước ta, trong từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998): “Thuế là

khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản,
thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định”[6,15].
Giáo trình Thuế của Học viện Tài chính nêu: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc
từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật qui
định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [1,5]
Qua nghiên cứu các khái niệm về thuế, đặc điểm và bản chất của Thuế, Tổng
cục Thuế nêu khái niệm có tính tổng quát, phù hợp với QLT của nước ta hiện nay,
đó là: “Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi
tiêu công cộng” [5,16].
Đây là khái niệm được sử dụng trong quá trình nghiên cứu Đề tài.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Đặc điểm cơ bản nhất của thuế là gắn liền với quyền lực nhà nước. Thuế là
nghĩa vụ công dân được quy định trong Hiến Pháp; việc ban hành, sửa đổi, bổ sung,


hay bãi bỏ chính sách thuế phải được Quốc Hội thông qua. Công dân không có
quyền từ chối nộp thuế. Nhà nước thu thuế phải dựa trên cơ sở pháp luật.
Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, gắn với thu nhập của NNT. Nhà nước
thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân.
Thuế không được hoàn trả trực tiếp, chuyển giao thu nhập thông qua thuế
không mang tính chất đối giá. NNT được thụ hưởng thông qua các hàng hoá, dịch
vụ công mà nhà nước cung cấp cho cộng đồng.
1.1.1.3. Chức năng của thuế
Chức năng quan trọng hàng đầu của Thuế là huy động và tập trung nguồn lực
tài chính cho NSNN. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, số thu về thuế chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN (ở nước ta con số này là khoảng 90%).
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; thúc đẩy phát triển

những ngành quan trọng, đảm bảo cân đối nền kinh tế, hạn chế tăng trưởng nóng,
thúc đẩy nền kinh tế đang trì trệ, bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng tiêu dùng,
bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa; kích thích việc sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực.
Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Thuế là công
cụ để thực hiện kiểm tra hoạt động SXKD đảm bảo môi trường cạnh tranh lành
mạnh.
1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
1.1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
HKD đã hình thành và phát triển ở nước ta từ lâu đời. Theo thời gian khái
niệm HKD dần được hoàn chỉnh. Khái niệm pháp lý được sử dụng thống nhất hiện
nay theo qui định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh: “HKD
do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình
làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động,


không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh” (điều 36).
Trong thực tế HKD hoạt động đa dạng, đôi khi không hoàn toàn là cá nhân
kinh doanh mà còn có sự hùn vốn giữa các cá nhân; do đặc thù ngành nghề nhiều
HKD sử dụng hơn 10 lao động như kinh doanh ăn uống, sản xuất thủ công mỹ nghệ
thu hút rất nhiều lao động… nhưng thực chất đặc điểm và qui mô kinh doanh vẫn
mang tính chất của HKD; các HKD buôn chuyến, kinh doanh thời vụ không có địa
điểm kinh doanh cố định. Theo Chế độ kế toán HKD ban hành kèm theo Quyết định
số 169/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính, định nghĩa:
“HKD là tất cả các hộ SXKD chưa đủ điều kiện thành lập DN hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài nguyên, nuôi
trồng thuỷ sản, kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, phục vụ sửa chữa và các dịch
vụ khác có doanh số bán hàng theo qui định của BTC đối với từng ngành nghề cụ
thể” [5,36].

Khái niệm này có tính tổng quát và phù hợp với các qui định về QLT, được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu Đề tài.
1.1.2.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
Một là: HKD tạo việc làm, sử dụng lượng lớn lao động, góp phần tăng thu
nhập, xoá đói giảm nghèo. Trong điều kiện lực lượng lao động ngày càng tăng, tỷ lệ
thất nghiệp cao, khả năng thu hút lao động của các DN hạn chế thì HKD giải quyết
được nhiều việc làm tại các địa phương. HKD qui mô vốn nhỏ, có khả năng thích
nghi cao với điều kiện nông thôn, nơi có nhiều lao động nông nhàn, trình độ thấp,
đời sống nhân dân còn khó khăn. Ở thành thị, HKD trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, tiểu thủ công nghiệp cũng tạo khá nhiều việc làm. Theo thống kê, năm 2010 cả
nước có khoảng 2,7 triệu HKD, tạo việc làm cho 11 triệu lao động và đóng góp 13%
GDP cả nước. Mức thu nhập bình quân 600.000 đồng/người/tháng có ý nghĩa lớn
trong việc cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo.


Hai là: HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng,
sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy qui mô nhỏ nhưng số
lượng nhiều HKD có khả năng huy động nguồn vốn nằm rải rác trong dân. Theo số
liệu thống kê của Bộ Kế hoạch đầu tư, trong 05 năm 2001 – 2005, tổng vốn đầu tư
của HKD có ĐKKD là 23.378 tỷ đồng, các trang trại thu hút được 11.500 tỉ đồng
[4,183]. HKD còn đưa vào SXKD một khối lượng lớn tài sản: đất đai, nhà cửa,
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, bí quyết nghề nghiệp, tận dụng mọi thời gian
và không gian để phát triển SXKD. Đây còn là môi trường phát huy khả năng sáng
tạo, tính năng động, nhạy bén trong SXKD của người lao động.
Ba là: HKD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở
nông thôn. HKD phát triển nhanh tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của nhiều vùng
nông thôn, góp phần tạo ra sự phát triển cân bằng giữa nông thôn và thành thị. Theo
số liệu của Tổng cục Thống kê, cả nước có 18 – 20% số hộ gia đình ở các vùng
nông thôn hoạt động phi nông nghiệp. Ở những vùng nông thôn có hoạt động tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp, cả giá trị và lao động nông nghiệp giảm, thu
nhập của dân cư cao hơn. Sự phát triển của HKD ở khu vực nông thôn đóng vai trò
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế, thay đổi bộ mặt nông
thôn theo hướng văn minh.
Bốn là: HKD hoạt động khắp các địa bàn, là mạng lưới phân phối lưu thông,
hàng hoá về tận những vùng sâu vùng xa góp phần cân đối thương mại và phát
triển kinh tế địa phương. HKD tỏ rõ là một bộ phận kinh tế quan trọng, đáp ứng đầy
đủ và kịp thời các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ thiết yếu cho xã hội. Lượng sản
xuất của từng HKD không nhiều nhưng với số lượng lớn HKD tạo ra được một khối
lượng hàng hoá lớn, đa dạng, phong phú. HKD nắm bắt nhanh nhu cầu thị trường
đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Bộ phận kinh tế này còn góp phần thực
hiện các mục tiêu vĩ mô quan trọng như: tạo cân đối quỹ hàng hóa, tiền tệ, bình ổn
giá cả, cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng.


Năm là: Sự phát triển của HKD đã khơi dậy những tiềm năng cho phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu ổn định và ngày
càng tăng cho NSNN. Số thu từ HKD chiếm khoảng 2% tổng thu. Ngoài ra, HKD
còn tích cực tham gia xây dựng các công trình văn hoá, trường học, giao thông
nông thôn, nhà tình nghĩa và nhiều đóng góp phúc lợi xã hội khác. Những đóng góp
đó càng khẳng định vai trò quan trọng của HKD trong xây dựng và phát triển đất
nước.
1.2.2.3. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
HKD là bộ phận kinh tế năng động, lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động.
HKD có những đặc điểm riêng và thường là những thách thức, khó khăn cho công
tác QLT hơn là những thuận lợi. Môi trường hoạt động và đặc điểm của HKD về qui
mô, tính phức tạp trong giao dịch kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mức độ hiểu
biết về thuế, thời gian hoạt động SXKD... là những yếu tố quyết định biện pháp
QLT.
Thứ nhất: Đặc điểm về sở hữu. HKD mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt

động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình nên gắn
kết chặt chẽ, có trách nhiệm cao đối với tài sản, vốn, hiệu quả SXKD. Hoạt động
của HKD mang tính tự chủ cao, chủ hộ tự quyết định mọi việc. Quan hệ mua bán ở
khu vực này thường là thỏa thuận trực tiếp, trao tay trên cơ sở "thuận mua vừa bán"
không ký kết hợp đồng kinh tế, ít sử dụng hoá đơn chứng từ. Do đó, việc QLT, xác
định đúng doanh thu, lợi nhuận của HKD không đơn giản.
HKD luôn có động cơ tối ưu hoá lợi ích kinh tế. Nếu chi phí thuế lớn hơn lợi
ích nhận được khi không tuân thủ thì nhiều khả năng HKD từ không nộp hoặc chậm
nộp tiền thuế. Cơ quan thuế cần tính toán mức độ tập trung nguồn lực, tần suất
thanh tra, kiểm tra và mức độ xử phạt để hạn chế tác động của đặc điểm này.
Thứ hai: Về qui mô SXKD, trình độ chuyên môn, quản lý. HKD có qui mô
nhỏ, ít vốn nên dễ dàng thay đổi hoạt động SXKD để ứng phó với những biến động
thị trường. Song không có điều kiện trang bị máy móc hiện đại, dự trữ nguyên vật


liệu, hàng hoá với số lượng lớn cộng thêm trình độ chuyên môn, quản lý, tay nghề
của người lao động thấp do đó năng suất, chất lượng và hiệu quả SXKD không cao,
hạn chế về khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây là thành phần kinh tế dễ bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Đặc điểm này đòi hỏi QLT phải
có biện pháp và cách thức phù hợp. HKD hiểu biết về pháp luật nói chung và chính
sách thuế có hạn chế, các chính sách, thủ tục về thuế cần đơn giản, dễ thực hiện.
Thứ ba: Đặc điểm về số lượng lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành
nghề, địa bàn và thời gian hoạt động. HKD có số lượng rất lớn, có mặt ở khắp các
địa bàn, hoạt động ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Thành phần tham gia kinh doanh
phức tạp, có HKD chuyên nghiệp, có người là CBCC tranh thủ kinh doanh thêm,
những người nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nông dân lúc nông nhàn, các đối tượng chính
sách kinh doanh để cải thiện đời sống… Địa điểm và thời gian kinh doanh cũng đặc
biệt, ngoài các HKD sản xuất, buôn bán thuần tuý, có địa điểm cố định, còn có
nhiều dạng hoạt động khác như hộ buôn chuyến, kinh doanh thời vụ, vỉa hè, kinh
doanh sáng tối, hộ tổ chức sản xuất, gia công ở các làng nghề, các trang trại… Đặc

điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội là những yếu tố ảnh hưởng lớn, tạo ra những đặc
điểm riêng của HKD tại địa bàn. Theo những đặc trưng riêng, QLT phải biện pháp,
cách thức quản lý phù hợp.
Thứ tư: Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Các nhà nghiên cứu đã
chỉ ra rằng sự tuân thủ thuế của NNT không đơn giản chỉ là tuân thủ hay không tuân
thủ mà được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau thể hiện trên 03 tiêu chí: tính tự
nguyện, tính đầy đủ và tính kịp thời. Sự tuân thủ thuế được phân đoạn theo 04 mức,
đó là:
(1) “Cam kết” cả 03 tiêu chí nộp đủ, đúng, tự nguyện đều tốt. NNT hợp tác,
tuân thủ tích cực và có tác động lan toả.
(2) “Chấp nhận” thể hiện ở 02 tiêu chí nộp đủ, đúng. NNT chấp nhận những
yêu cầu QLT và tin tưởng cơ quan thuế, sẵn sàng sửa chữa sai sót.


(3) “Miễn cưỡng” chỉ có một tiêu chí nộp đủ. NNT chấp hành nhưng có sự
chống đối, cần kiểm tra, đôn đốc.
(4) “Từ chối” cả ba chỉ số đều kém. NNT hoàn toàn tách khỏi sự quản lý của
cơ quan thuế[12,35].
NNT có mức độ tuân thủ thuế khác nhau, đa số chấp hành nhưng chưa thực sự
hài lòng và tích cực hợp tác với cơ quan thuế. NNT ở mức độ “cam kết” rất ít, ở
mức độ “chấp nhận” chiếm tỉ trọng không lớn, đa số ở mức độ miễn cưỡng, nhưng
cũng không nhiều NNT từ chối tuân thủ. Chuẩn mực xã hội, nghĩa vụ công dân, vai
trò vị thế của HKD trong cộng đồng, nhận thức về sự công bằng trong nghĩa vụ thuế
và sự đối xử của cơ quan thuế là những yếu tố tác động đến nhận thức và hành vi
của HKD từ đó tác động đến ý thức tuân thủ thuế.
1.1.3. Các chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với HKD
Theo qui định, HKD nộp 03 loại thuế phổ biến là: Thuế môn bài, thuế GTGT
và thuế TNCN. Ngoài ra, HKD phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, nếu
hoạt động ở các lĩnh vực thuộc diện chịu thuế. Chính sách thuế hợp lý, đơn giản, rõ
ràng tạo điều kiện cho cơ quan thuế thực hiện thuận lợi, NNT hiểu rõ, chấp hành

đúng. Ngược lại, chính sách phức tạp, không đồng bộ làm giảm hiệu lực, hiệu quả
QLT, tổ chức thực hiện trở ngại, tốn kém, suy giảm tinh thần chấp hành thuế.
1.1.3.1. Thuế Môn bài
Thuế Môn bài là khoản thu mang tính chất lệ phí, được thu ngay từ đầu năm
nhằm kiểm soát tất cả các tổ chức, cá nhân có SXKD. Thuế Môn bài có 06 bậc với
mức thuế được xác định căn cứ vào thu nhập bình quân trong một tháng. Thu nhập
xác định mức Môn bài bằng (=) doanh thu (-) chi phí không bao gồm tiền lương,
tiền công.


Bảng 1.1- Qui định về thu nhập, Bậc và mức thuế Môn bài
Bậc Môn bài

Thu nhập bình quân 1 tháng (đồng)

Mức thuế Môn bài (đồng)

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3


Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

Nguồn Thông tư số 96/2002/TT-BTC

1.1.3.2. Thuế Giá trị gia tăng
GTGT là thuế gián thu, tính trên phần giá rị tăng thêm của HHDV phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Phương pháp tính thuế GTGT
cơ bản là phương pháp khấu trừ. Riêng đối với HKD, còn được áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT và phương pháp khoán thuế.

+ Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng đối với HKD thực hiện đầy
đủ SSKT có cơ sở để xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của HHDV
chịu thuế

X

Thuế suất thuế GTGT
(0%, 5%, 10%)

Trong đó:
GTGT của
HHDV

=

Doanh số bán HHDV
chịu thuế GTGT

-

Giá vốn của HHDV
chịu thuế GTGT bán ra

+ HKD thực hiện chưa đầy đủ SSKT, không cơ sở để xác định doanh số mua

vào thì tính GTGT trực tiếp trên doanh thu:


GTGT của

=

HHDV bán ra

Doanh thu HKD ghi
SSKT, hoá đơn

Tỷ lệ % GTGT trên

X

doanh thu

+ HKD không thực hiện SSKT thì cơ quan thuế điều tra, ấn định doanh thu và căn
cứ vào tỷ lệ GTGT trên doanh thu do Bộ Tài chính quy định để xác định số thuế phải nộp.
Mức thuế này được khoán ổn định trong thời gian từ 6 tháng đến 1 năm.

GTGT của hàng
hoá, DV

=

Doanh số do cơ quan
Thuế ấn định


X

Tỷ lệ % GTGT tính trên
doanh thu

1.1.3.3. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN áp dụng từ 1/7/2009 là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
các cá nhân trong một kỳ tính thuế sau khi được giảm trừ gia cảnh. HKD thực hiện
đầy đủ SSKT, thì thu nhập chịu thuế được xác định theo số liệu trên SSKT nếu
không thực hiện SSKT thì nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán.
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ

=

Doanh thu do cơ quan
Thuế ấn định

X

Tỷ lệ thu nhập chịu thuế
trên doanh thu

Thu nhập chịu thuế được giảm trừ gia cảnh, trừ tiền làm từ thiện để xác định
thu nhập tính thuế. Căn cứ biểu thuế lũy tiến từng phần xác định số thuế TNCN phải
nộp:
Bảng 1.2- Biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần
Phần thu nhập tính
Bậc thuế


thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính

Thuế suất

thuế/tháng (triệu đồng)

(%)

1
2
3

Đến 60
Trên 60 đến 120
Trên 120 đến 216

Đến 5
Trên 5 đến 10
Trên 10 đến 18

5
10
15

4

Trên 216 đến 384


Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Nguồn Thông tư số 84/2008/TT-BTC


1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ


1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thuế
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Để thu được thuế, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật qui
định về các sắc thuế, cơ sở chịu thuế, đối tượng nộp thuế, cách xác định thuế, ưu
đãi, miễn giảm thuế... được gọi chung là quy định về chính sách thuế. Bên cạnh đó,
pháp luật cũng quy định cách thức NNT thực hiện các thủ tục về thuế, các chế tài xử
lý nếu không chấp hành; trách nhiệm quyền hạn của các cơ quan và các tổ chức, cá
nhân liên quan… Các quy định này thuộc phạm vi quản lý thuế.
Theo quan điểm quản lý thuế hiện đại, nhà nước không chỉ đơn thuần quản
lý thu thuế mà sử dụng tổng hợp các biện pháp, chính sách nhằm tạo môi trường
cho các thành phần kinh tế, doanh nghiệp và người dân phát triển SXKD, tạo điều
kiện thuận lợi để NNT chấp hành chính sách thuế đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ
tiền thuế vào NSNN đồng thời phát huy vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế
thị trường. Khái niệm quản lý thuế được sử dụng phổ biến trong các chiến lược, chủ
trương về thuế và các văn bản chính sách thuế ở nước ta.
Theo Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 được Quốc
hội Khoá XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều
hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật [5]. Đây là khái niệm sử
dụng trong đề tài.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý thuế
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội, quyết định sự thành công của chính sách thuế.
Quản lý thuế nhằm những mục tiêu cơ bản sau:
- Huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN dựa vào khai thác
các cơ sở thuế hiện tại, tìm kiếm và khuyến khích cơ sở thuế tiềm năng.



- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường, ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập, điều hoà hoạt
động SXKD.
- Tăng cường sự tuân thủ thuế của NNT một cách đầy đủ, kịp thời và tự
nguyện theo các qui định của luật thuế.
- Góp phần đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh
tế, giữa hoạt động kinh tế chính thức và hoạt động trong nền kinh tế ngầm thông
qua các chức năng QLT như hỗ trợ nhà nước, cưỡng chế và khuyến khích sự tuân
thủ thuế.
- Đảm bảo bộ máy QLT vận hành trơn tru; kiểm tra, giám sát hạn chế sai sót,
tiêu cực; tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương trong công tác thuế.
1.2.2. Các nội dung quản lý thuế đối với HKD
Quản lý thuế nói chung và QLT đối với HKD đều phải thực hiện theo các nội
dung qui định trong Luật Quản lý thuế. Theo điều 3, Luật Quản lý thuế có 8 nội
dung QLT, được phân thành 3 nhóm:
Nhóm 1 - Quản lý các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho
NNT thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn.
Nhóm 2 – Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế, bao gồm: Quản lý thông tin
về NNT; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3 – Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực,
hiệu quả, bao gồm các nội dung: cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử
lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Bên cạnh đó cơ quan thuế còn có các hoạt động hỗ trợ QLT: (1) Lập dự toán
thu thuế (2) Tổ chức bộ máy, quản lý các nguồn lực (3) Tuyên truyền, hỗ trợ về
thuế.
1.2.2.1. Quản lý các thủ tục hành chính thuế


Quản lý các thủ tục hành chính thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm bảo

đảm điều kiện cho HKD đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế theo qui định. Bao
gồm các nội dung sau: Quản lý đăng ký thuế; khai thuế, ấn định thuế; nộp thuế; giải
quyết hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và xoá nợ tiền thuế.
- Đăng ký thuế là việc HKD thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và
nghĩa vụ phải nộp thuế với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý thông qua việc cấp
mã số thuế cho HKD. Quản lý đăng ký thuế, bao gồm việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thuế của HKD mới, cấp mã số thuế; tiếp nhận hồ sơ và xử lý thông tin về
thay đổi địa điểm kinh doanh, loại hình, vốn, ngành nghề kinh doanh và xử lý vi
phạm về đăng ký thuế.
- Quản lý kê khai thuế, ấn định thuế bao gồm: Nhận và kiểm tra các bản khai
thuế, chứng từ nộp thuế, thực hiện các hoạt động điều chỉnh tờ khai phù hợp với
thực tế, đúng nguyên tắc kế toán, đúng nghĩa vụ thuế; xử lý thông tin trên tờ khai và
chứng từ nộp thuế, lưu trữ thông tin phục vụ cho công tác theo dõi đôn đốc HKD kê
khai và nộp thuế; xác định hành vi, mức độ vi phạm về kê khai thuế, xử phạt vi
phạm kê khai, phạt chậm nộp thuế và thực hiện ấn định thuế theo qui định. HKD
thực hiện SSKT tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo
qui định và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai
thuế. HKD nộp thuế theo phương pháp ấn định và HKD nộp thuế theo phương pháp
kê khai nhưng không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, trung thực cơ quan thuế
tiến hành ấn định số thuế phải nộp.
- Quản lý việc nộp thuế bao gồm việc tổ chức thu thuế vào NSNN, theo dõi
các khoản thuế phải nộp, đã nộp, thời hạn nộp thuế, thủ tục nộp thuế, thứ tự thanh
toán tiền thuế, tiền phạt, xử lý tiền thuế nộp thừa, gia hạn nộp thuế.
- Giải quyết miễn, giảm, hoàn thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, bao gồm:
việc tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thủ tục và giải quyết hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế, xoá
nợ theo qui định, theo dõi số thuế được miễn, giảm, hoàn thuế, xoá nợ.
1.2.2.2. Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế


Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế gồm 02 nội dung là: Quản lý thông tin

về HKD và Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
(1) Quản lý thông tin về HKD:
Thông tin về HKD là yêu cầu thiết yếu của quản lý thuế. Thông tin về HKD
bao gồm: Tên gọi, địa chỉ, ngành nghề, qui mô vốn, lao động, kết quả hoạt động
SXKD, tình hình nộp NSNN... Đây là nguồn thông tin quan trọng không những đối
với QLT mà còn phục vụ cho công tác thống kê kinh tế và các hoạt động quản lý
nhà nước.
Quản lý thông tin về HKD bao gồm các hoạt động: Xây dựng hệ thống thông
tin, trách nhiệm cung cấp thông tin của HKD, của cơ quan Nhà nước, của tổ chức,
cá nhân liên quan; bảo mật thông tin và công khai thông tin về HKD. Quản trị, tổng
hợp và lưu trữ thông tin về thuế của từng doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong phạm
vi phân cấp theo quá trình hoạt động của HKD.
Quản lý thông tin về HKD giúp cơ quan thuế nắm chắc quá trình hoạt động
SXKD và tuân thủ thuế của HKD; thông qua trao đổi, đối chiếu giúp công tác thanh
tra kiểm tra thuế có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng; nâng tính chính xác của
công tác dự báo nguồn thu cũng như chất lượng các báo cáo, thống kê, kế toán thuế.
Để làm tốt công tác này một trong những cơ sở vật chất quan trọng đó là hệ thống
công nghệ thông tin trong cơ quan thuế (hệ thống máy tính, mạng nội bộ, các trang
mạng điện tử, các phần mềm hỗ trợ QLT). Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giảm
thiểu rất nhiều thời gian, công sức của cán bộ thuế cũng như của HKD. Hướng đến
QLT hiện đại, công nghệ thông tin là lĩnh vực tiên phong, có tính quyết định trong
việc QLT điện tử.
(2) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế:
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong những chức năng chủ yếu của cơ quan
thuế nhằm kiểm tra, giám sát HKD lập hồ sơ kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp
thời những vi phạm về thuế nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế trong việc
thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế, tạo sự công bằng trong việc thực hiện


nghĩa vụ thuế, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Qua thanh tra, kiểm tra cơ

quan thuế hiểu được những yếu tố tạo điều kiện cho việc trốn thuế, tránh thuế, phát
hiện những qui định của chính sách thuế còn bất cập trong thực tiễn để có giải pháp
điều chỉnh, hoàn thiện. Do đặc thù quản lý thuế, Luật Quản lý thuế đã quy định và
phân biệt rõ giữa kiểm tra thuế với thanh tra thuế. Kiểm tra là công việc thường
xuyên mang tính nghiệp vụ. Thanh tra được thực hiện theo định kỳ một năm không
quá một lần đối với DN có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh
rộng; khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; để giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Theo phạm vi tiến hành có thanh tra toàn diện, trọng điểm; kiểm tra chuyên
biệt như kiểm tra trước và sau hoàn thuế; theo thời gian có kiểm tra thường xuyên,
đột xuất, theo địa điểm có kiểm tra tại cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở HKD.
Hoạt động thanh tra kiểm tra thuế thường dựa trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế để
chọn đối tượng hơn là sử dụng nguyên tắc ngẫu nhiên và xác suất HKD được thanh
tra, kiểm tra là không cố định; Cho phép cơ quan thuế tập trung vào những đối
tượng có độ rủi ro về thuế.
1.2.2.3. Thực hiện các biện pháp chế tài
Trong QLT luôn có các đối tượng cố ý không chấp hành, tìm mọi cách để
trốn thuế, lách luật. Các vi phạm phổ biến như: không đăng ký, không nộp tờ khai
thuế, cố tình khai thấp hơn thực tế kinh doanh để trốn thuế, không nộp thuế đúng
hạn, thay đổi địa điểm hoạt động, bỏ trốn... Trong trường hợp này, cơ quan thuế
phải thực hiện các biện pháp chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi
nghiêm túc, đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Nội dung thực hiện
các biện pháp chế tài bao gồm: Hoạt đôn đốc thu nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thuế.
(1) Đôn đốc thu nợ thuế: Theo dõi tình hình nợ thuế của HKD, tổ chức thực
hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và các biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế.


(2) Cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế: Phạt cảnh cáo đối
với những vi phạm thủ tục thuế; đào tạo bắt buộc đối với những lỗi vi phạm như

yêu cầu tham gia các hội thảo, các buổi tập huấn chuyên đề về thuế; yêu cầu cung
cấp thêm thông tin, giải trình những bản kê khai bất thường, chi phí tuân thủ thuế
tăng thêm sẽ ngặn chặn một phần những sai sót, gian dối trong kê khai thuế; phạt
tiền đối với các vi phạm về kê khai thuế, thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn chứng
từ, phạt chậm nộp thuế; Biện pháp thông báo lên các phương tiện thông tin đại
chúng; cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi của HKD tại các ngân hàng; cưỡng
chế kê biên, bán đấu giá tài sản; thu tiền tài sản của HKD bị cưỡng chế do tổ chức
cá nhân khác nắm giữ; thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn, thu hồi giấy
chứng nhận đăng kí dinh doanh, giấy phép thành lập, truy tố trước toà.
(3) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: Đây là những hoạt động nhằm thoả
mãn yêu cầu của HKD. Các hoạt động nhóm này gồm: Nhận các đơn thư khiếu nại,
tố cáo; phân tích hồ sơ, kết quả xử lý có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo,
thu thập bằng chứng, tổ chức thẩm tra, phúc tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, trả
lời kết quả.
1.2.2.4. Các hoạt động hỗ trợ quản lý thuế
(1) Lập dự toán thu thuế:
Lập dự toán thu thuế là hoạt động cơ bản nhất của cơ quan thuế. Dự toán thu
thuế nhằm xác định mục tiêu thu thuế bằng những con số cụ thể ở từng nguồn thu,
từng lĩnh vực. Dự toán thu thuế là động lực cho việc huy động các nguồn lực của cơ
quan thuế để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, là một trong những cơ sở để
đánh giá kết quả QLT. Lập dự toán thu thuế bao gồm những công việc sau: Tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm trước; Phân tích biến động kinh tế xã
hội, sự thay đổi các chính sách thuế, tình hình hoạt SXKD trên thực tế của HKD;
Phân tích khả năng nguồn lực có thể huy động cho hoạt động QLT; Phân tích hành
vi tuân thủ thuế của HKD; Xác định khả năng thu thực tế từ đó xác định mục tiêu


thu thuế và hình thành các phương án trên cơ sở thực lực hiện có và các thuận lợi
khó khăn.
(2) Tổ chức bộ máy, quản lý các nguồn lực:

Nguồn lực của cơ quan thuế gồm: nguồn nhân lực, tài chính, hệ thống thông
tin, cơ sở hạ tầng... Phát triển nguồn nhân lực phẩm chất tốt kết hợp với tổ chức bộ
máy khoa học, phương pháp làm việc tiến tiến, trang thiết bị phương tiện làm việc
hiện đại sẽ cho ra sản phẩm QLT hiệu lực, hiệu quả.
- Tổ chức bộ máy: là khâu quan trọng trong quản lý thuế, bao gồm việc xác
định cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp và phân bổ đội ngũ cán bộ công
chức một cách hợp lý đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các
chức năng quản lý thuế.
- Quản lý nhân lực: gồm công tác tuyển dụng, bố trí, đề bạt, đánh giá, đãi
ngộ, tạo động lực, đào tạo... phát triển số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC.
- Quản lý tài chính, tài sản: phân bổ và sử dụng kinh phí; xây dựng trụ sở,
mua sắm, quản lý việc sử dụng trang thiết bị, điều kiện vật chất cần thiết cho QLT.
Quản lý tài chính, phân bổ kinh phí là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến QLT.
Ngoài ra, còn có các nguồn lực vô hình khác như uy tín, vị thế của ngành thuế thúc
đẩy quan hệ phối hợp với các ngành và chính quyền địa phương.
- Kiểm tra nội bộ: là hoạt động của cơ quan thuế nhằm tự kiểm tra, đánh giá
thực trạng hoạt động của bộ máy, chấn chỉnh sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của cán bộ thuế phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Công tác tự kiểm tra mang
tính chất thường xuyên, liên tục đối với tất cả các cấp trong hệ thống quản lý thuế từ
Tổng cục thuế, Cục thuế đến Chi cục thuế.
(3) Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế:
Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế là các hoạt động của cơ quan thuế nhằm triển
khai, phổ biến chính sách thuế, thông tin, hướng dẫn để HKD hiểu biết đầy đủ các
qui định về chính sách thuế và các thủ tục hành chính thuế; tác động vào những


hành vi tâm lý xã hội của HKD nhằm nâng cao nhận thức, đạo đức kinh doanh,
khuyến khích HKD chấp hành tốt chính sách thuế, giảm sai sót do thiếu hiểu biết từ
đó giảm chi phí hành chính thuế, chi phí thanh tra, cưỡng chế thuế. Hoạt động này
gồm 02 mảng chủ yếu đó là tuyên truyền và hỗ trợ.

Hoạt động tuyên truyền gồm các nội dung:
- Phát triển các chương trình tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế qua các
phương tiện thông tin đại chúng. Các hình thức cổ động trực quan nâng cao nhận
thức về nghĩa vụ thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế, phong cách phục vụ, cải
thiện hình ảnh của cơ quan thuế, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cơ quan thuế và
HKD.
- Tôn vinh, khen thưởng DN, HKD chấp hành tốt nghĩa vụ thuế qua đó nâng
cao tinh thần thuế, tạo tác động lan toả, khuyến khích HKD khác.
- Liên hệ, thu thập thông tin từ HKD phản hồi nhu cầu hỗ trợ về thuế, vướng
mắc trong thực hiện chính sách thuế tạo điều kiện cải thiện ý thức chấp hành.
Hoạt động hỗ trợ gồm các nội dung:
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế
và các quy trình tuân thủ thuế.
- Hướng dẫn, tư vấn cho HKD thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế,
thực hiện đúng các qui định về sổ sách kế toán, các báo cáo thuế, các thủ tục miễn,
giảm, hoàn thuế.
- Giải đáp các thắc mắc của HKD trong quá trình thực hiện các chính sách
thuế.
Tuyên truyền hỗ trợ về thuế là hoạt động có vị trí hết sức quan trọng trong
toàn bộ quá trình QLT. Khâu này làm tốt, hiệu quả sẽ giảm đáng kể khối lượng công
việc và chi phí QLT. Cơ quan thuế kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền hỗ trợ về
thuế như trao đổi trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế, giải đáp vướng mắc qua điện
thoại, trả lời bằng văn bản, tuyên truyền hỗ trợ gián tiếp qua các ấn phẩm, qua hệ


thống mạng thông tin thuế, tổ chức các Hội nghị tuyên dương khen thưởng, Hội
nghị đối thoại...
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế
Trong quá trình cải cách, hiện đại hoá công tác thuế, cơ quan thuế phải xây
dựng các chỉ tiêu để đánh giá kết quả quản lý thuế đồng thời phải luôn tiến hành

xem xét lại các chỉ tiêu đó để củng cố các hoạt động của mình. Các chỉ tiêu này
hướng theo các nội dung QLT, có khả năng đánh giá toàn diện hoạt động của hệ
thống QLT.
1.2.3.1. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế
Nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan thuế là hoàn thành dự toán thu thuế. Đây là
“sản phẩm” của cơ quan thuế, là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá kết quả công
tác thuế tại địa bàn. Chỉ tiêu này được phản ánh qua các số liệu sau: Tổng số thuế
thu được hàng năm; Tỉ lệ (%) hoàn thành dự toán thu thuế (tổng số thuế thu
được/dự toán thu thuế); Mức tăng trưởng số thu (Tổng số thuế thu được năm
nay/Tổng số thuế thu được năm trước). Để đánh giá mức huy động thuế tại địa bàn
là cao hay thấp người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ huy động thuế trên GDP. Trong
chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2015 đặt ra mục
tiêu tỉ lệ huy động thuế khoảng 22 – 23% GDP và tốc độ tăng trưởng số thu bình
quân từ 16% - 18%/năm.
1.2.3.2. Quản lý người nộp thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế
Quản lý NNT là khâu đầu tiên trong quá trình QLT. Chỉ tiêu quản lý NNT thể
hiện ở số lượng doanh nghiệp, HKD quản lý thuế. Cơ quan thuế muốn thu đúng, thu
đủ tiền thuế trước hết phải quản lý hết NNT tại địa bàn, quản lý NNT không tốt,
không chính xác sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến các công việc tiếp theo; bỏ sót đối
tượng sẽ gây thất thu thuế, gây bất bình đẳng giữa các NNT.
Doanh thu và thu nhập là cơ sở quan trọng để xác định số thuế phải nộp. Cơ
quan thuế phải nắm bắt đầy đủ thông tin về NNT để có cơ sở xác định doanh thu,
mức thuế. Thông tin không chính xác về ngành nghề, lĩnh vực, qui mô hoạt động
SXKD sẽ dẫn đến những sai sót trong việc áp dụng sắc thuế, xác định doanh thu,


mức thuế... và còn nhiều ảnh hưởng khác làm cho QLT kém hiệu quả. Mặt khác, các
hoạt động SXKD trong nền kinh tế đều có quan hệ mật thiết với nhau, đối tượng
kinh doanh có thể không trực tiếp nộp thuế nhưng chuyển giao thuế sang đối tượng
khác trong quá trình SXKD, quản lý toàn diện NNT giúp cơ quan thuế thông qua

kiểm tra, đối chiếu phát hiện được nhiều thủ đoạn trốn thuế tinh vi của NNT.
1.2.3.3. Chỉ tiêu số thuế nợ đọng
Chống nợ đọng thuế là công việc thường xuyên của cơ quan thuế. Để chống
nợ đọng thuế có hiệu quả cơ quan thuế tiến hành phân loại nợ thuế thành các nhóm:
(1) Nợ khó thu: là các khoản tiền nợ thuế của người nộp thuế gặp khó khăn, không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ với NSNN. (2) Nợ chờ xử lý: là các khoản nợ thuế
của NNT phải nộp NSNN nhưng đã có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề nghị xử lý
miễn, giảm, xoá nợ, gia hạn nộp thuế, xử lý hoàn bù trừ các khoản nộp NSNN. (3)
Nợ có khả năng thu. Những chỉ tiêu về nợ đọng thuế thường sử dụng là: Tỷ lệ NNT
nợ đọng thuế trên tổng số lượng NNT; Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số thuế thu
được (chỉ tiêu tham khảo của các nước phát triển là không nên vượt quá 3%).
Ở nước ta, ngành Thuế đặt chỉ tiêu tổng số nợ thuế không vượt quá 5%, so
với số thực hiện thu ngân sách, trừ số nợ thuế được gia hạn, tiền thuế đã nộp vào
ngân sách nhưng chờ điều chỉnh; thu trên 100% nợ có khả năng thu; giảm 30% nợ
chờ xử lý.
1.2.3.4. Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra thuế
Khả năng bị phát hiện trốn thuế, bị cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ thuế và
mức xử phạt đối với các vi phạm về thuế là những yếu tố tác động mạnh đến ý thức
tuân thủ thuế. Cơ quan thuế cần tính toán mức độ tập trung nguồn lực, tần suất
thanh tra, kiểm tra thuế, mức độ xử lý vi phạm để hạn chế tác động của yếu tố này.
Ngành thuế có một số chỉ tiêu trong công tác thanh tra kiểm tra về thuế, đó
là: 100% hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế được kiểm tra tại cơ quan thuế; 100% các
cuộc thanh tra, kiểm tra thực hiện trong thời gian qui định (thanh tra 30 ngày, kiểm
tra 05 ngày); Số đối tượng vi phạm bị phát hiện, số thuế truy thu và phạt. Mục tiêu
ngành thuế phải thanh tra tối thiểu 3% tổng số NNT, kiểm tra 25%.


1.2.3.5. Chỉ tiêu thể hiện sự hài lòng của NNT
Số thuế thu được là “sản phẩm” của hoạt động QLT nhưng “sản phẩm” đó đó
có chất lượng như thế nào là vấn đề cơ quan thuế cần quan tâm. QLT thu được thuế

đồng thời phải có được sự hài lòng của NNT. Ngành thuế đặt mục tiêu đến năm
2015 có 70% NNT hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp và đến năm
2020, tỉ lệ hài lòng sẽ lên tới 80%. Các chỉ tiêu nhằm đạt được sự hài lòng của NNT
như: 100% hồ sơ thuế được giải quyết đúng thời hạn qui định. Đơn thư khiếu nại, tố
cáo, yêu cầu giải đáp thắc mắc về thuế được giải quyết thoả đáng. Một số nước đưa
ra chuẩn mực 90% thắc mắc qua điện thoại được trả lời trong vòng 10 phút, 90%
các thắc mắc gặp trực tiếp được trả lời trong vòng 20 phút. Các yêu cầu hướng dẫn
phải được trả lời trong vòng 15 ngày và một số nội dung khác như: số Hội nghị đối
thoại, tập huấn chính sách thuế được tổ chức, tỉ lệ NNT tham gia; Số đối tượng
được tuyên dương khen thưởng do có thành tích chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.3.1. Chính sách, cơ chế và môi trường quản lý thuế
(1) Hệ thống chính sách thuế là yếu tố quyết định hiệu quả quản lý thuế, tác
động trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy quản lý thuế, các qui trình, biện pháp quản
lý. Một hệ thống chính sách thuế hợp lý, đơn giản, rõ ràng tạo điều kiện cho cơ quan
thuế triển khai công tác quản lý thuế thuận lợi, người nộp thuế cũng dễ dàng hiểu rõ
và chấp hành đúng. Kinh nghiệm các nước khi xây dựng chính sách động viên về
thuế đã cảnh báo rằng, “thuế suất cao là giấy mời cho sự trốn lậu thuế”.
(2) Cơ chế quản lý thuế là cách thức theo đó quá trình quản lý thuế được
thực hiện. Hai điểm đáng chú ý nhất ghi dấu sự đổi mới trong QLT gần đây là triển
khai cơ chế "tự khai tự nộp" và cơ chế "một cửa" trong giải quyết các thủ tục hành
chính thuế. Cơ chế "tự khai tự nộp" đề cao trách nhiệm NNT trong việc khai và nộp
thuế. Tuy nhiên, đối với khu vực HKD, hiện mới chỉ có một bộ phận nhỏ HKD nộp
thuế theo kê khai được tác động bởi cơ chế này. Cơ chế "một cửa" tiếp nhận và trả
kết quả giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính tại một địa điểm tập trung duy


×