Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Trường đại học bạc liêu bệnh đốm vằn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
KHOA NÔNG NGHIỆP

 

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

VI SINH CHUYÊN KHOA
Gnhd: MAI NHƯ PHƯƠNG
Svth: Trần Lý Hương

Bạc Liêu.....2018


Muc lục

DANH MỤC BẢNG..........................................................................................................2
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................3
I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................4
II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..............................................................................................4
1. Tổng quan cây lúa......................................................................................................4
1.1. Đặc tính thực vật.................................................................................................5
1.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của cây lúa.......................................................6
1.3. Kỹ thuật canh tác...............................................................................................12
2. Tổng quan về nấm Rhizoctonia solani......................................................................20
2.1. Phân loại............................................................................................................ 20
2.2. Lịch sử...............................................................................................................21
2.3. Triệu chứng bệnh đốm vằn................................................................................21
2.4. Điều kiện phát sinh, phát triển...........................................................................23
2.5. Lưu tồn và lan truyền........................................................................................24
2.6. Phổ ký chủ.........................................................................................................25


2.7. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh................................................................25
2.8. Biện pháp quản lý bệnh đốm vằn......................................................................26
2.9. Tình hình nghiên cứu.........................................................................................29
III. KẾT LUẬN................................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................30

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Phân bố thời gian các vụ lúa tại 3 miền trong cả nước....................................13
Bảng 2: Hướng dẫn sử dụng phân bón đơn chất cho ĐBSH........................................18
Bảng 3: Hướng dẫn sử dụng phân bón hỗn hợp cho ĐBSH.........................................19
1


Bảng 4: Hướng dẫn sử dụng phân bón đơn chất cho ĐB ven biển miền Trung............19
Bảng 5: Hướng dẫn sử dụng phân bón hỗn hợp cho ĐB ven biển miền Trung............19
Bảng 6: Hướng dẫn liều lượng và thời điểm bón phân cho lúa ở ĐBSCL...................20

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Hình thái cây lúa...............................................................................................5
Hình 2. Hạt lúa đã nảy mầm..........................................................................................6
2


Hinh 3. Các loại mạ.......................................................................................................8
Hình 4. Giai đoạn đẻ nhánh của cây lúa.........................................................................8
Hình 5. Thời kì lúa để nhánh..........................................................................................9
Hình 6. Cây lúa phát triển............................................................................................10
Hình 7. Giai đoạn làm đòng của lúa.............................................................................11
Hình 8. Giai đoạn lúa trổ bông.....................................................................................11
Hình 9. Giai đoạn lúa nở hoa và thụ phấn....................................................................12

Hình 10. Cày ải (trái) và trục đất (phải) làm đất...........................................................14
Hình 11. Gieo sạ bằng tay (trái) và gieo sạ bằng dụng cụ sạ hàng (phải).....................15
Hình 12. Các bước chuẩn bị mạ cấy.............................................................................16
Hình 13. Vết bệnh đốm vằn trên bẹ lúa........................................................................22
Hình 14. Vết bệnh đốm vằn trên lá lúa.........................................................................23
Hình 15. Hạch nấm bệnh đốm vằn hình thành trên vết bệnh........................................23
Hình 16. Khả năng ức chế sự phát triển nấm bệnh đốm vằ của vi khuẩn Pseudomonas
fluorescens TG17 ( Bốn đốm bốn phái là vi khuẩn TG17 còn nấm mọc ở giữa là nấm
Rhizoctonia solani gây bệnh đốm vằn)........................................................................28
Hình17. Hình A: là đĩa chưa vi khuẩn TG17 và nấm gây bệnh đốm vằn nấm không sinh
ra hạch nấm do sự ức chế của vi khuẩn. Hình B: đĩa không chứa vi khuẩn TG17 chỉ chứa
nấm gây bệnh đốm vằn nấm sinh ra rất nhiều hạch nấm..............................................29

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa là cây trồng chiếm nhiều diện tích nhất diện tích trồng trọt của nước ta. Hiện
nay, mỗi năm, chúng ta xuất khẩu khoảng 7 triệu tấn gạo, mang lại cho đất nước 3 tỷ
USD, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội. Nước ta đang dư thừa thóc gạo
nhưng chúng ta phải tính toán lâu dài. Dân số nước ta đang tăng lên, hiện trên 87 triệu
dân và dự báo đến năm 2020 dân số là 100 triệu dân, đến năm 2050 là 120 triệu dân.
3


Nếu chúng ta thu hẹp đất lúa lúc đó sẽ khó lo đủ lương thực cho người dân.Quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn tới diện tích đất nông nghiệp bị thu
hẹp dần. Dân số thế giới tăng nhanh, vì vậy nhu cầu lương thực ngày càng tăng cao. Theo
dự báo của FAO ( Food anh Agricuture Oganization), thế giới đang có nguy cơ thiếu
hụt lương thực. Việt Nam là một nước có nền sản xuất lúa nước lâu đời. Tuy nhiên năng
suất lúa ở nước ta luôn bấp bênh theo từng mùa vụ theo từng năm do khí hậu thời tiết bất
thuận, do thiên tai, do dịch hại đặc biệt là do các bệnh hại gây ra. Hiện nay tình hình dịch
bệnh trên cây lúa ngày càng tăng và có nhiều biến đổi phức tạp gây thiệt hại lớn cho

ngành trồng lúa. Trong đó bệnh đốm vằn được gọi là bệnh khô vằn , tiếng Anh là Sheath
blight disease. Bệnh đốm vằn được phát hiện ở Nhật Bản (Miyaka, 1910 và Sawada,
1912) và ở một số nướckhác (Reinking 1918; Palo, 1926). Địa bàn phân bố của bệnh khá
rộng ở tất cả các nước trồng lúa vùng châu á và các châu lục khác. Cây lúa có thể bị giảm
năng xuất 20-25% khi bệnh phát triển lên đến đòng (Hori, 1969) .Đây là một trong các
bệnh quan trọng trên ruộng lúa ở khắp thế giới. Ở Việt Nam, ruộng lúa từ miền Bắc đến
miền Nam đều bị bệnh gây hại. Tại Đồng bằng sông Cửu Long, bệnh đốm vằn gây hại
quanh năm và có mặt khắp nơi. Bệnh làm giảm năng suất đáng kể nếu không có biện
pháp quản lý tốt.

II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Tổng quan cây lúa
Sampath và Rao (1951) cho rằng sự hiện diện của nhiều loại lúa hoang ở Ấn Độ và
Đông Nam Á chứng tỏ rằng Ấn Độ, Miến Điện hay Đông Dương là nơi xuất xứ của lúa
trồng (trích dẫn Nguyên Ngọc Đệ, 2008).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc thể 2n =
24. Về mặt phân loại thực vật, cây lúa thuộc họ Gramineae (hòa thảo), tộc Oryzeae, chỉ
Oryza. Oryza có khoảng 20 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới ẩm của Châu Phi, Nam
và Đông Nam Châu Á, Nam Trung Quốc, Nam và Trung Mỹ và một phần ở Úc Châu
(Chang, 1976 theo De Datta, 1981). Trong đó, chỉ có 2 loài là lúa trồng, còn lại là lúa
hoang hằng niên và đa niên. Loài lúa trồng quan trọng nhất, thích nghi rộng rãi và chiếm
đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza sativa L. (De Datta, 1981; trích dân Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008).
1.1. Đặc tính thực vật
Cây lúa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực đông nam châu Á và
châu Phi.
Thân: Lúa thuộc cây hàng niên, thân có thể cao tới 1-1,8 m, đôi khi cao hơn.
Lá: Lá mỏng, hẹp bản (2-2,5 cm) và dài 50-100 cm.
4



Hoa: Hoa lúa nhỏ thuộc loài tự thụ phấn mọc thành các cụm hoa phân nhánh cong hay rủ
xuống, dài 30-50 cm.
Hạt: Hạt là loại quả thóc (hạt nhỏ, cứng của các loại cây ngũ cốc) dài 5-12 mm và dày 23 mm.
Cây lúa non được gọi là mạ. Sau khi ngâm ủ, người ta có thể gieo thẳng các hạt lúa
đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng
riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy
trong ruộng lúa chính. Sản phẩm thu được từ cây lúa là hạt lúa. Sau khi xát bỏ lớp vỏ
ngoài thu được sản phẩm chính là gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. Gạo là nguồn
lương thực chủ yếu của hơn một nửa dân số thế giới (chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ La
tinh), điều này làm cho nó trở thành loại lương thực được con người tiêu thụ nhiều nhất.

Hình 1. Hình thái cây lúa
1.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của cây lúa
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi hạt lúa nảy mầm đến khi chín hoàn
toàn, thay đổi tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh.
- Đối với lúa cấy: Bao gồm thời gian ở ruộng mạ và thời gian ở ruộng lúa cấy.
- Đối với lúa gieo thẳng: Được tính từ thời gian gieo hạt đến lúc thu hoạch.

5


Ở miền Bắc các giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 90 – 120 ngày, giống
lúa trung ngày là 140 – 160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ, do thời vụ gieo cấy có điều
kiện nhiệt độ thấp nên thời gian sinh trưởng kéo dài 180 – 200 ngày.
Ở đồng bằng sông Cửu Long các giống lúa địa phương có thời gian sinh trưởng 200
-240 ngày ở vụ mùa , cá biệt những giống lúa nổi có thời gian sinh trưởng đến 270 ngày.
1.2.1. Giai đoạn nảy mầm
Đời sống cây lúa bắt đầu bằng quá trình nẩy mầm. Hạt nảy mầm được cần phải hút
no nước, do vậy, để hạt lúa nảy mầm cần ngâm hạt vào nước khoảng ba ngày đêm (72

giờ) hạt mới hút đủ nước. Cứ mỗi ngày đêm (24 giờ) thay nước một lần.
Hạt đã hút no nước được vớt ra, đãi sạch và ủ hạt từ 24-30 giờ. Trong suốt quá trình
ngâm ủ, trong hạt xảy ra các hoạt động hoạt hoá tinh bột, protein và các chất béo để biến
đổi thành những chất đơn giản cung cấp dinh dưỡng nuôi phôi, các tế bào phôi phân chia
lớn lên thành mầm và rễ mầm, trục phôi
trương to, đẩy mầm và rễ mầm ra khỏi vỏ
trấu, kết thúc giai đoạn nảy mầm.
Điều kiện ảnh hưởng đến sự nẩy mầm
- Sức nẩy mầm của hạt: Thu hoạch lúa đảm
bảo độ chín, bảo quả tốt sức nảy mầm của
hạt tốt hơn. Hạt giống có vỏ trấu mỏng
thường hút nước nhanh hơn giống vỏ dày, do
đó thời gian nảy mầm thường ngắn hơn.
- Độ ẩm: Hạt giống nảy mầm khi hàm lượng
nước của hạt đạt 25- 35% (không nẩy mầm
nếu hàm lượng nước của hạt dưới 13%). Tốc
độ hút nước của hạt phụ thuộc vào nhiệt độ
không khí và nhiệt độ nước. Trong điều kiện

Hình 2. Hạt lúa đã nảy mầm

thời tiết lạnh vụ đông xuân, nên ngâm hạt giống với nhiệt độ nước 25 – 300c để rút ngắn
thời gian ngâm. Tuy nhiên thời gian ngâm quá dài, hạt hút nhiều nước, tinh bột trong hạt
gạo phân giải thành đường rồi hoà tan trong nước làm tiêu hao chất dự trữ trong hạt.
Đồng thời, hạt dễ bị chua, thối hoặc mầm yếu.
- Nhiệt độ: nhiệt độ giới hạn thấp nhất là 10 -120C , nhiệt độ thích hợp là 30 -35oC, nhiệt
độ lớn hơn 400C có hại cho sự nảy mầm .

6



Khi hạt nảy mầm cũng cần phảI có đủ lượng không khí, chủ yếu là oxy cho mầm và
rễ mầm phát triển.
Do vậy, trong kỹ thuật ngâm ủ, người ta điều tiết quan hệ nước, oxy để khống chế sự
phát triển của mầm và rễ. Kinh nghiệm ”ngày ngâm đêm ủ” cũng là một biện pháp điều
tiết sự phát triển của mầm và rễ cho phù hợp.
1.2.2. Giai đoạn mạ
Thời kỳ mạ dài, ngắn tuỳ thuộc vào giống, mùa vụ hoặc phương pháp gieo trồng.
Gieo mạ ruộng (mạ dược) đối với các giống lúa cũ dàI ngày, thời kỳ mạ khoảng 40 – 45
ngày ở vụ mùa, 50 -60 ngày ở vụ đông xuân, các giống lúa ngắn ngày khoảng 25 -30
ngày. Gieo mạ nền, mạ sân tuổi mạ 15 -18 ngày ở trà xuân muộn, gieo mạ khay (mạ Nhật
bản) thời gian tuổi mạ chỉ 7-10 ngày tương ứng với 2,5 -3 lá ở vụ mùa. Từ lúc gieo đến
khi ra được 3 lá thật tốc độ hình thành các lá đầu tương đối nhanh, rễ phôi cũng phát triển
và hình thành vài lứa rễ đầu tiên nhưng số lượng rễ chưa nhiều.để cho cây mạ sinh trưởng
thuận lợi sau khi gieo cần giữ ẩm cho ruộng mạ, tránh bị ngập hoặc hạn.
Thời kỳ này dinh dưỡng của cây mạ chủ yếu dựa vào chất dự trữ trong hạt nên chưa
cần bón thúc. Cây mạ còn nhỏ, yếu, khả năng chống chịu kém. Vì vậy cần tạo điều kiện
để cây mạ có khả năng chống chịu rét, sâu bệnh.Từ khi cây mạ có 4 lá thật đến khi có 5 –
6 lá đối với giống trung ngày và 6 – 7 lá đối với giống dài ngày là có thể nhổ cấy.
Thời kỳ này cây mạ sử dụng dinh dưỡng từ môi trường để sống, cần chú chăm sóc,
bón thúc cho mạ phát triển. Chiều cao cây, kích thước cây mạ tăng mạnh, có thể ra được
4 – 5 lứa rễ, khả năng chống chịu cũng tăng lên.

Hinh 3. Các loại mạ

7


Ở phía Bắc, những năm rét nhiều, mạ sinh trưởng chậm, tốc độ ra lá chậm nên thời
kỳ mạ thường kéo dài. Ngược lại, năm ấm tốc độ ra lá nhanh, sớm đạt tuổi mạ cấy, cần có

biện pháp hãm mạ để tránh mạ già, mạ ống.
Thời kỳ mạ có ý nghĩa quan trọng, chăm sóc cho mạ tốt, mạ khoẻ giúp cho cây lúa
khi cấy chóng hồi xanh, khả năng đẻ nhánh tốt, tạo điều kiện cho các giai đoạn sinh
trưởng phát triển sau này.
1.2.3. Giai đoạn đẻ nhánh
Điều kiện bình thường sau cấy 5 -7 ngày cây lúa có thể bén rễ hồi xanh, chuyển sang
đẻ nhánh. Trời âm u, thiếu ánh sáng, nhiệt độ thấp, thời gian bén rễ hồi xanh kéo dài 15
-20 ngày, thậm chí 25 – 30 ngày ở vụ chiêm xuân phía Bắc.

Hình 4. Số nhánh của cây lúa

8


Thời kỳ đẻ nhánh, cây lúa sinh trưởng nhanh và mạnh về rễ và lá . Thời kỳ này quyết
định đến sự phát triển diện tích lá và số bông.

Hình 5. Thời kì lúa để nhánh
Thời gian đẻ nhánh phụ thuộc vào giống, thời vụ và biện pháp kỹ thuật canh tác.
Thời gian đẻ nhánh có thể kéo dài trên dưới 2 tháng ở vụ chiêm xuân, 40 – 50 ngày ở vụ
mùa, 20 – 25 ngày ở vụ hè thu.
Trong một vụ, các trà cấy sớm có thời gian đẻ nhánh dài hơn các trà cấy muộn. Thúc
đạm sớm, quá trình đẻ nhánh sớm. Bón phân nhiều, muộn, thời gian đẻ nhánh kéo dài.
Mật độ gieo cấy thưa thời gian đẻ nhánh dài hơn so với cấy dày. Tuổi mạ non thời gian đẻ
nhánh dài hơn so với mạ già.
Trên cây lúa chỉ có những nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ thấp, có số lá nhiều, điều
kiện dinh dưỡng thuận lợi mới có điều kiện phát triển đầy đủ để trở thành nhánh hữu hiệu
( nhánh thành bông).
Giai đoạn này cần chăm sóc hợp lí để đảm bảo số nhánh hữu hiệu, số lá và số bông,
tránh bón phân nhiều, bón muộn làm cho lúa đẻ nhánh lai rai thường làm tăng tỷ lệ nhánh

vô hiệu, ảnh hưởng đến tiêu hao dinh dưỡng cũng như tăng cường sự phá hoại của sâu
bệnh.
1.2.4. Giai đoạn phát triển đốt thân
Trên đồng ruộng sau khi đạt số nhánh tối đa cây lúa chuyển sang thời kỳ làm đốt
* Thời gian làm đốt
- Thời gian làm đốt dài hay ngắn có liên quan chặt chẽ đến thời kỳ trỗ bông, cũng như
liên quan đến số lóng kéo dài trên thân nhiều hay ít.
- Giống lúa ngắn ngày có thời gian làm đốt khoảng 25 -30 ngày, giống lúa trung ngày 30
– 40 ngày và dài ngày khoảng 50 -60 ngày. Thời gian làm đốt cũng có những quy luật
nhất định. ở vụ mùa, cây lúa làm đốt vào trung tuần tháng 8, trước khi làm đòng 7 đến 20
9


ngày tuỳ giống. ở vụ chiêm xuân, cây lúa làm đốt vào trung tuần tháng 3, trước khi làm
đòng 5 – 7 ngày.
- Thời gian làm đốt, làm đòng của các giống ngắn ngày được bắt đầu cùng một lúc. Do đó
thời gian làm đốt làm đòng bằng nhau. Đôi khi cũng có giống lúa phân hoá đòng rồi mới
làm đốt, trong trường hợp này thời gian làm đốt ngắn hơn làm đòng.
* Quá trình làm đốt
- Thân lúa được phát triển từ trục phôi. Trong thời
kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, thân lúa là thân giả do
các bẹ lá tạo thành. Từ thời kỳ làm đốt trở đi, thân
lúa chính thức mới hình thành.
- Quá trình làm đốt được tính khi lóng thứ nhất ở
gốc thân có chiều dài lớn hơn 0,5 cm . Các lóng ở
dưới gốc thường ngắn, tốc độ phát triển chậm. Các
lóng trên dài hơn và tốc độ phát triển nhanh hơn.
- Số lóng và kích thước lóng: Số lóng trên thân
phụthuộc vào giống. Giống lúa trung ngày có 6 -7
lóng,giống lúa ngắn ngày có 4-5 lóng.

Hình 6. Cây lúa phát triển thân đốt
1.2.5. Giai đoạn làm đòng
Giai đoạn làm đòng ( từ phân hoá đòng đến đòng già), là quá trình phân hoá và hình
thành
Giai đoạn làm đòng ( từ phân hoá đòng đến đòng già), là quá trình phân hoá và hình
thành cơ quan sinh sản, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành năng suất lúa. Ở thời kỳ
này, cây lúa có những thay đổi rõ rệt về hình thái, màu sắc lá, sinh lý, khả năng chống
chịu ngoại cảnh.
Quá trình này diễn ra ở dỉnh điểm sinh trưởng của các nhánh cây lúa, có thể nhìn thấy
đòng lúa bắng mát thường khi đòng đã dài 1mm, nông dân gọi là cứt gián. Sau khi hình
thành bông nguyên thủy là giai đoạn vưon dài kết hợp với sự hình hình thành bông, gié
và hoa hoàn chỉnh. Lúc này chiều dài của đòng có thể đạt từ 6-12cm, bằng 1/2 chiều dài
của bông sau này. Đòng lúa lớn dần, phình to và phát triển cả về chiều dài.
Hình 7. Giai đoạn làm đòng của lúa

10


Giai đoạn làm đòng kết thúc khi cây lúa có đòng già chuẩn bị trỗ bông. Từ giai đoạn
bông nguyên thuỷ cây lúa còn hình thành được ba lá nữa, không kể lá đòng.
1.2.6. Giai đoạn trổ bông
Khi đòng đã hoàn chỉnh cây lúa bắt đầu trỗ. Toàn bộ bông lúa thoát ra khỏi bẹ lá
đòng là quá trình trỗ xong với thời gian 4-6 ngày. Thời gian trỗ càng ngắn càng có khả
năng tránh được các điều kiện thời tiết bất thuận. Cùng với quá trình trỗ bông, có giống
vừa nở hoa vừa thụ phấn ngay, nhưng cũng có giống phải chờ trỗ xong mới tiến hành nở
hoa thụ phấn.
Hình 8. Giai đoạn lúa trổ bông

1.2.7. Giai đoạn nở hoa, thụ phấn và thụ tinh
11



Trên một bông, những hoa ở đầu bông và đầu gié nở trước, các hoa ở gốc bông
thường nở cuối cùng. Trình tự nở hoa có liên quan đến trình tự vào chắc. Những hoa gốc
bông nở cuối cùng, nên vào chắc muộn và khi gặp điều kiện bất thuận thường dễ bị lép và
khối lượng hạt thấp.
- Thời gian hoa nở rộ thường vào 8-9 giờ sáng khi điều kiện thời tiêt thuận lợi.
Khi nở hoa phơi màu, vỏ trấu mở ra. Bao phấn vỡ, hạt phấn rơi vào đầu nhụy, ống
phấn vươn dài tới phôi nang, vỡ ra, giải phóng 2 hạch đực. 1 hạch kết hợp với trứng và
phát triển thành phôi. Hạch đực còn lại kết hợp với hạch thứ cấp và phát triển thành phôi
nhũ.bSau 8-10 ngày có thể phân biệt rõ các bộ phận của phôi như trục phôi, mầm và rễ
phôi. Sau 2 tuần phôi đã phát triển xong và nằm ở dưới bụng hạt. Phải mất khoảng một
tuần các hoa trên cùng một bông lúa mới nở hết. sau khi trỗ 10 ngày thì tất cả các hoa
trên bông lúa ều được thụ tinh xong, bắt đầu phát triển thành hạt. Những hoa lúa không
đợưc thụ tinh, hạt sẽ bị lép.

Hình 9. Giai đoạn lúa nở hoa và thụ phấn
1.2.8. Giai đoạn làm hạt
Giai đoạn chín một lượng lớn các chất tinh bột và đường tích luỹ trong thân, bẹ lá
được vận chuyển vào hạt, hạt lúa lớn dần về kích thước, khối lượng, vỏ hạt đổi màu, già
và chín. Lá lúa cũng hoá già bắt đầu từ những lá thấp lên trên theo giai đoạn phát triển
của cây lúa cùng với quá trình chín của hạt.
1.2.9. Giai đoạn chín sữa
Sau phơi màu 5 – 7 ngày, chất dự trữ trong hạt ở dạng lỏng, trắng như sữa. Hình dạng
hạt đã hoàn thành, lưng hạt có màu xanh. Khối lượng hạt tăng nhanh ở thời kỳ này, có thể
đạt 75 – 80 % khối lượng cuối cùng.
1.2.10. Giai đoạn chín sáp
12



Giai đoạn này chất dịch trong hạt dần dần đặc lại, hạt cứng. Màu xanh ở lưng hạt dần
dần chuyển sang màu vàng. Khối lượng hạt tiếp tục tăng lên. Trong pha khởi đầu của sự
chắc hạt, hàm lượng nước của hạt khoảng 58% và giảm xuống còn khoảng 20 %. Khi
nhiệt độ tăng, hàm lượng nước giảm nhanh hơn.
1.2.11. Giai đoạn chín hoàn toàn
Giai đoạn này hạt chắc cứng. Vỏ trấu màu vàng – vàng nhạt. Khối lượng hạt đạt tối đa.
1.3. Kỹ thuật canh tác
1.3.1 Thời vụ của các vụ lúa trong năm ở nước ta
Cây lúa được gieo trồng ở hầu hết các vùng trong cả nước. Tại miền Bắc, do điều
kiện khí hậu cận nhiệt đới, nên cây lúa được trồng vào 2 vụ chính (vụ Đông Xuân và vụ
Mùa). Các tỉnh miền Nam, miền Trung, với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa , nhiệt độ
cao quanh năm, lúa được trồng thêm 1 vụ nữa là vụ Hè Thu, một số vùng còn sản xuất
thêm vụ Thu Đông (thành 4 vụ trong năm). Hai vùng sản xuất lúa chính của Việt Nam là
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, chiếm 2/3 tổng diện tích với 70%
sản lượng lúa gạo của cả nước.
Bảng 1. Phân bố thời gian các vụ lúa tại 3 miền trong cả nước
Năm

Các tháng trong năm
1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12

1

2

Miền Bắc
Vụ Xuân

Vụ mùa(hè)
Miền Trung

Vụ đông xuân

Vụ hè thu

Vụ thu đông

Vụ đông xuân


Miền Nam
Vụ đông xuân

Vụ hè thu

Vụ thu đông

1.3.2. Làm đất
Vụ Đông xuân:
- Dọn sạch cỏ.
13

Vụ đông xuân


- Trục đánh bùn và san bằng mặt ruộng bằng máy cày bánh lồng.
Vụ Hè thu:
- Cày đất bằng máy với độ sâu từ 15-20 cm.
- Phơi ải trong thời gian 1 tháng.
- Bừa, trục và san bằng mặt ruộng bằng máy kéo bánh lồng hay bánh sắt có công cụ trang
phẳng mặt ruộng kèm theo.
- Sử dụng máy kéo liên hợp với máy phay hoặc bánh lồng và trục bùn. Tuỳ theo diện tích
ruộng lớn hay nhỏ mà dùng máy kéo lớn (trên 50 HP), trung bình (20 – 35 HP) hoặc nhỏ
như máy xới tay (12 – 15 HP), máy trục bùn tự hành hoặc phay lồng (6-12 HP).
Chú ý: Ruộng phải bằng phẳng, có hệ thống thoát nước tốt và không đọng nước.

Hình 10. Cày ải (trái) và trục đất (phải) làm đất
1.3.3. Kỹ thuật gieo sạ và cấy
Ở Phía Nam: gần như có đế hơn 95% áp dụng phương thức sạ bằng các hình thức:

• Sạ hàng bằng công cụ gieo hàng kéo tay hoặc liên hợp với máy kéo.
- Lượng hạt giống gieo: 100 - 120 kg/ha.
- Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 20 cm.
Chú ý: Lượng hạt giống cho vào trống của công cụ gieo hàng chỉ bằng 2/3 thể tích trống
và trách làm ướt bên trong trống để hạt ra đều.
• Sạ lan bằng tay sau khi đánh rãnh và kéo bằng mặt ruộng. Lượng hạt giống gieo: 120 150 kg/ha.
Hình 11. Gieo sạ bằng tay (trái) và gieo sạ bằng dụng cụ sạ hàng (phải)

14


Ở Phía Bắc: Phần lớn áp dụng phương pháp cấy, đặc biệt là trong vụ Xuân.
Tùy vào chân đất, chất lượng hạt giống, tập quán canh tác và phương pháp gieo sạ mà
định lượng giống sử dụng:
- Đối với cấy (2 dảnh/bụi): 30 kg/ha
* Khoảng cách cấy: (20cm x 12 or 13cm)
* Bình quân số bụi/m2 : 35-45 bụi/m2
Trong mọi trường hợp, nhất thiết phải có lượng mạ được gieo sẳn để sẳn sàng cấy
giặm khi cần thiết

15


Hình 12. Các bước chuẩn bị mạ cấy
1.3.4. Kỹ thuật làm mạ
Có 2 phương pháp làm mạ, mạ sân và mạ khay:
Mạ sân, mạ dày xúc:
* Làm đất: Chọn ruộng nơi khuất gió, nhất là gió đông bắc. Cày bừa kỹ, bón lót 3 tạ
phân chuồng ủ mục, 15-20 kg super lân hoặc 25 kg NPK loại 6-11-2 cho 1 sào (360m2 ).
Lên luống rộng 1,2-1,4m (mặt luống rộng hay hẹp tuỳ thuộc vào độ rộng của nilon che

phủ). Khi đã san phẳng mặt luống, dùng ni-lon đã chọc thủng nhiều lỗ, hoặc bao xác rắn
rải lên mặt luống, sau đó phủ một lớp bùn dày khoảng 2-2,5 cm bón phân lên mặt luống,
xoa đều phân với lớp đất bùn rồi gieo mạ.
* Gieo mạ: Diện tích mặt luống để gieo 1 kg thóc giống đối với lúa lai là 6-7 m2 , lúa
thuần khoảng 4-5 m2 . Chia lượng thốc giống để gieo đi gieo lại nhiều lần cho thật đều,
gieo mạnh tay cho mộng lún sâu (kín hạt) vào đất.
* Chăm sóc mạ: Trong vụ Xuân nhất thiết phải che phủ ni lon chống rét cho mạ. Cắm
những thanh tre (dài trung bình 2,0-2,2 m, bản rộng 2,5-3 cm) ngang luống để tạo thành
16


bộ khung hình vòm cống. Dùng nilon khổ rộng 1 m hoặc 1,5 m gấp đôi, phủ kín ni lon
lên khung, dùng bùn lấp kín nilon hai mép và đầu luống. Khi thời tiết ấm dần, phải mở
nilon ở hai đầu luống, ban ngày mở ra, ban đêm đậy kín lại. Khi cây mạ đã ra 2,5-3 lá,
nhiệt độ ngoài trời trên 180C, ấm áp thì không được che ni-lon mà mở toàn bộ nữa để cây
mạ quen dần với môi trường.
- Khi mạ ra lá thật (lá có cả bẹ, phiến lá), dùng super lân ngâm với nước trong 1-2 ngày,
hoà loãng tưới cho mạ. Cũng có thể trộn cả lân với tro mục rồi rắc đều cho mạ.
- Từ khi mạ ra 1,5-2 lá, đưa nước vào ruộng cho láng mặt luống mạ, ngâm chân mạ để
mềm dược, sau dễ lật. Lúc này không bón đạm thúc cho mạ. Tuỳ tình hình sâu bệnh mà
phun phòng trước khi nhổ cấy.
- Khi mạ được 15-18 ngày, ra nhiều rễ trắng, trời ấm thì lật từng mảng mạ đem cấy. Cấy
nông tay, nhỏ dảnh.
Làm mạ khay:
Chuẩn bị đất: Dùng đất bùn từ ruộng hoặc đất mùn, để khô. Dùng lưới sàng có lỗ 68mm để sàng đất nhuyễn. Sau đó, cho đất vào khay và làm phẳng bề mặt. Chiều dày của
đất 20cm. Lưu ý: Không đè nén chặt mạnh khi cho đất vào khay. Các góc khi cho đất vào
khay phải bằng phẳng.
Đường ray gieo: Chuẩn bị đường ray cho bánh xe của máy gieo. Tưới nước: Cần tưới
ẩm đều đến bên dưới cho lớp đất trước khi gieo. Gieo mạ: Để cây giống khỏe mạnh cần
gieo chính xác và đồng nhất. Khối lượng giống: 150-200g mỗi khay.

Phủ đất: Sau khi gieo, phủ 1 lớp mỏng đất không cần chứa phân bón trên bề mặt và
không tưới nước sau khi phủ đất.
Kết thúc gieo: Xếp chồng các khay để cung cấp đủ nhiệt độ cho hạt giống nảy mầm.
Chăm sóc sau khi gieo: Sau khi hạt nảy mầm được 0.5cm cần được đưa ra chăm sóc ở
vườn ươm.
- Cần đảm bảo nhiệt độ cho mạ non phát triển. Nếu nhiệt độ dưới 150C sẽ làm cho cây
mạ sinh trưởng không tốt.
- Cung cấp đủ nước cho cây mạ. Lượng nước tối thiểu: 1 lít mỗi khay.
Tiêu chuẩn cây mạ tốt:
- Cây mạ tốt để cấy có khoảng 3-3,2 lá lá thật.
- Cây mạ tốt để cấy phải đạt chiều cao khoảng 10-20 cm.
- Mạ cần có độ dày rễ từ 2,7-3cm.
1.3.5. Bón phân cho ruộng lúa cấy
Dinh dưỡng cho lúa cần được bón cho lúa ở các thời điểm sau:
- Bón lót: Trước khi cấy.
- Bón thúc lần 1: Bón vào 7-10 ngày sau cấy
- Bón thúc lần 2: Bón khi 50% chồi chính trên đồng có đòng 1mm.
17


- Bón bổ sung: Có thể phun phân qua lá để bổ sung khi lúa trỗ đều khi cần thiết.
Sử dụng phân bón cho lúa cấy (ha):
Công thức: 100 N - 60 P2O5 - 90 K2O (tương đương 200-220kg Urea + 350 kg lân nung
chảy + 180kg KCl/1ha)
Nếu sử dụng phân đơn, có thể áp dụng cách bón như sau (cho 1 ha):
- Trước sạ/cấy: Bón lót phân hữu cơ + 350kg super lân + 30kg urê.
- Thúc lần 1 (7-10 ngày sau sạ/cấy): 60kg urê + 30kg KCl .
- Thúc lần 2 (18-20 ngày sau sạ/cấy): 90kg urê + 60kg KCl .
- Thúc lần 3 (đón đòng lúc 50% thân chính có đòng 1mm): 90kg KCl + 30-40 kg urea.
Nếu sử dụng phân hỗn hợp, có thể áp dụng cách bón như sau (cho 1ha):

- Trước sạ/cấy: Bón lót phân hữu cơ + 180-200 kg super lân.
- Thúc lần 1 (7-10 ngày sau sạ/cấy): 160kg NPK (20-10-10) hay 200 kg NPK (16-16-8).
- Thúc lần 2(18-20 ngày sau sạ/cấy):220kg NPK (20-10-10) hay 220 kg NPK (16-16-8).
- Thúc lần 3 (bón đón đòng lúc 50% thân chính có đòng 1 mm): 50 kg urê + 90 kg KCl.
Lưu ý: Tùy theo chân đất có thể điều chỉnh lượng phân cho phù hợp
1.3.6. Bón phân cho lúa sạ
Dinh dưỡng cho lúa cần được bón cho lúa ở các thời điểm sau:
- Bón lót: Trước khi làm đất
- Bón thúc lần 1: Bón vào 7-10 ngày sau gieo
- Bón thúc lần 2: Bón khi lúa đẻ nhánh tích cực
- Bón thúc lần 3: Bón khi 50% chồi chính trên đồng có đòng 1mm.
- Bón thúc lần 4: Khi lúa trỗ hoàn toàn có thể phun qua lá khi thật cần thiết.
Sau đây là một số bảng hướng dẫn bón phân của các vùng
Tham khảo 1 hướng dẫn bón phân của Ngân hàng Kiến thức Trồng lúa cho Đồng bằng
sông Hồng (ĐBSH):
* Sử dụng phân bón NPK riêng rẽ: (N-P2O5-K2O: 100-60-60)
Bảng 2: Hướng dẫn sử dụng phân bón đơn chất cho ĐBSH.
Bón thúc (%)
Số
Bón lót
Giống
Loại phân
lương
Khi lúa hồi
Khi phân
Trước trổ bông
(%)
(kg/ha)
xanh
hóa đòng

12-15 ngày
Phân chuồng
8000
100
Urê
217
40
40-50
10-20
Ngắn ngày
Lân super
300
100
Kaliclorua
120
30
30
40
Phân chuồng
8000
100
Urê
217
30
40
20
10
Dài ngày
Lân super
300

100
Kaliclorua
120
30
30
40
18


* Sử dụng phân bón NPK tổng hợp
Bảng 3: Hướng dẫn sử dụng phân bón hỗn hợp cho ĐBSH
Bón thúc (%)
Loại phân

Số lượng
(kg/ha)

Bón lót
(%)

Phân chuồng
Đầu trâu (NPK:17-12-5)
Con ó (NPK: 16-16-8)
Phân chuồng
Đầu trâu (NPK:17-12-5)
Con ó (NPK: 16-16-8)

8000
415-550
415-550

8000
415-550
415-550

100
40
40
100
30
30

Giống
Ngắn
ngày
Dài
ngày

Khi lúa
hồi
xanh
40
40
40
40

Khi phân
hóa đòng

Trước trổ bông
12-15 ngày


20
20
30
30

Phun nitrama
2,7kg/ha
Phun nitrama
2,7kg/ha

Tham khảo 1 hướng dẫn bón phân cho ĐB ven biển miền Trung:
* Sử dụng phân bón NPK riêng rẽ: (N-P2O5-K2O: 100-60-60)
Bảng 4: Hướng dẫn sử dụng phân bón đơn chất cho ĐB ven biển miền Trung
Giống

Loại phân

Ngắn ngày

Phân chuồng
Urê
Lân super
Kaliclorua

Dài ngày

Phân chuồng
Urê
Lân super

Kaliclorua

Số lượng
(kg/ha)

Bón lót
(%)

8000
217
300
120
8000
217
300
120

100
30
100
30
100
30
100
30

Bón thúc (%)
Khi lúa hồi
xanh
40

30
40
20

Khi phân
hóa đòng
20
30
20
40

Trước trổ bông
12-15 ngày
10
10
10
10

* Sử dụng phân bón NPK tổng hợp
Bảng 5: Hướng dẫn sử dụng phân bón hỗn hợp cho ĐB ven biển miền Trung
Bón thúc (%)
Số lượng
Bón
Giống
Loại phân
Khi lúa
Khi phân
Trước trổ bông
(kg/ha)
lót (%)

hồi xanh hóa đòng
12-15 ngày
Ngắn
Phân chuồng
8000
100
Phun đầu trâu 009
ngày
Đầu trâu(NPK:17-12-5)
415-550
40
40
20
theo hướng dẫn
Con ó(NPK:16-16-8)
415-550
40
40
20
Dài
Phân chuồng
8000
100
Phun đầu trâu 009
ngày
Đầu trâu(NPK:17-12-5)
415-550
30
40
30

theo hướng dẫn
Con ó(NPK:16-16-8)
415-550
30
40
30
19


Tham khảo 1 hướng dẫn bón phân của Viện Lúa ĐBSCL trên lúa sạ:
Ở giai đoạn đẻ nhánh (22-25 NSS) và làm đòng (42-45 NSS), sử dụng bảng so màu lá để
điều chỉnh lượng phân đạm. Loại phân và lượng phân bón từng loại cho từng giai đoạn
sinh trưởng của lúa được khuyến cáo như trong bảng sau (giống lúa có thời gian sinh
trưởng 95-100 ngày):
Bảng 6: Hướng dẫn liều lượng và thời điểm bón phân cho lúa ở ĐBSCL (*)
Thời kỳ bón và lượng phân bón/1000m2
Loại đất
Ra rễ
Đẻ nhánh
Đón đòng
Bón nuôi hạt
(7-10NSG)(**)
(22-25NSG)
(42-45NSG)
(55-60 NSG)
Vụ hè thu
DAP: 4-5kg
Ure: 5-6kg
Đất phù sa
NPK: 15kg

Phun KNO3 trước và sau trổ
Ure: 7-8kg
KCl: 3kg
7 ngày 150g/bình 8 lít, 4
Đất phèn nhẹ và
DAP: 6-7kg
Ure: 4-5kg
bình
NPK: 15kg
trung bình
Ure: 6-7kg
KCl: 3kg
Vụ đông xuân
NPK: 10kg
DAP: 4-5kg
Ure: 7-8kg
Đất phù sa
Phun KNO3 trước và sau trổ
Ure: 4-5kg
Ure:7-8kg
KCl: 3kg
7 ngày 150g/bình 8 lít, 4
Đất phèn nhẹ và
DAP: 5-6kg
Ure: 5-6kg
bình
NPK:15kg
trung bình
Ure: 6-7kg
KCl: 3kg

(*)Theo hướng dẫn của Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long ( />(**) Ngày sau gieo
1.3.7. Quản lý nước cho ruộng lúa
Quản lý nước trên lúa cấy
- Giai đoạn cây con (0 - 7 NSG): rút cạn nước trước khi sạ và giữ khô mặt ruộng trong
vòng 3 ngày sau khi sạ, ngày thứ 4 cho nước láng mặt ruộng 1 ngày sau đó rút cạn để
đảm bảo đủ ẩm bề mặt ruộng.
- Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (7-42 NSG): Sau khi sạ 7-10 ngày, bắt đầu cho nước
từ từ vào ruộng và giữ nước trên mặt ruộng ở mức 3-5 cm. Trong giai đoạn này, thay
nước trong ruộng lúa từ 2-3 lần, sau mỗi lần thay nước giữ cạn trong 2-3 ngày.
- Giai đoạn sinh trưởng sinh thực (42 - 65 NSG): Giữ nước trong ruộng ở mức 3-5 cm.
- Giai đoạn chín (65 - 95 NSG): Giữ nước trong ruộng ở mức 5 - 10 cm, cho đến giai
đoạn chín vàng (7 - 10 ngày trước khi thu hoạch) tháo cạn nước trong ruộng.
Quản lý nước trên lúa sạ
Sau khi sạ (SKS), trong vòng 1-3 ngày SKS, tiến hành phun Sofit 300EC nhưng tốt
nhất là trong ngày đầu SKS. Đến 4-5 ngày SKS đưa dần nước vào ruộng, sau đó tăng dần
mực nước từ 1 - 3 cm vào 10 ngày SKS. Tiếp tục duy trì mực nước khoảng 3-5cm đến
khi cây lúa đạt chồi tối đa.
20


Sau khi cây đạt chồi tối đa thì rút cạn nước trên ruộng độ 1 tuần lễ sau đó đưa nước
vào khoảng 3-5cm để bón phân.
Sau đó, duy trì mực nước đến khi lúa trỗ và ngậm sữa. Sau thời điểm lúa ngậm sữa có thể
tháo nước theo kiểu khô cạn xen kẻ và đến sau thời điểm chín sáp thì kiệt nước hoàn
toàn.
2. Tổng quan về nấm Rhizoctonia solani
2.1. Phân loại
Rhizoctonia solani ( teleomorph : Thanatephorus cucumeris ) là một loại nấm gây
bệnh thực vậtvới phạm vi rộng rãi và phân bố khắp thế giới. Nó đã được phát hiện cách
đây hơn 100 năm. R. solani thường tồn tại như sự phát triển giống như sợi trên thực vật

hoặc trong nuôi cấy, và được coi là một mầm bệnh có nguồn gốc từ đất. R. solani được
biết đến nhiều nhất là gây ra các bệnh thực vật khác nhau như thối cổ, thối rễ, làm giảm
độ ẩm và thân dây. R. solani tấn công ký chủ của nó khi chúng đang ở giai đoạn phát
triển ban đầu, chẳng hạn như hạt giống và cây con, thường được tìm thấy trong đất. Các
mầm bệnh gây ra thiệt hại thực vật nghiêm trọng bằng cách tấn công chủ yếu vào rễ và
thân cây thấp hơn. Mặc dù nó có nhiều loại ký chủ, mục tiêu chính của nó là cây thân
thảo. R. solani sẽ được coi là một loại nấm basidiomycete nếu giai đoạn teleomorph
phong phú hơn. Nấm mốc chưa được biết là sản sinh ra bất kỳ bào tử vô tính ( conidia ),
mặc dù nó được xem là có vòng đời vô tính. Đôi khi, các bào tử tình dục (basidiospores)
được tạo ra trên cây bị bệnh. Chu kỳ bệnh của R. solani rất quan trọng trong việc quản lý
và kiểm soát mầm bệnh.
Phân loại khoa học của nấm Rhizoctonia solani
Giới. Nấm
Nghành. Basidiomycota
Lớp. Agaricomycetes
Bộ. cantharellales
Họ. Caratobasidiaceae
Chi. Rhizoctonia
Loài. Rhizoctonia solani
2.2. Lịch sử
Các loài nấm Rhizoctonia slolani đac được tìm thấy bởi Dacandolle mô tả năm 1815,
lúc đầu đặt tên là Rhizoctonia crocorum, Rhizoctonia sonali là loài quan trọng của nấm
Rhizoctonia. Năm 1858, Julius Kuhn quan sát và mô tả chi tiết về loài nấm này. Loài nấm

21


Rhizoctonia solani có lịch sử rất lâu đời, đã được phát hiện đầu tiên trên cây khoai tây ở
Châu Âu
Rhizoctonia solani là loài nấm rất phổ biến xuất hiện trên khắp các vùng trông trọt

trên thế giới và có mặt trên tất cả các loại đất canh tác. Nguyên nhân là do loài này có
phạm vi ký chủ rất rộng, trên mọi vùng sinh thái trồng trọt. Bệnh đốm vẳn trên lúa do
nâm Rhizoctonia solani gây ra được tìm thấy ở các nước nhiệt đới Châu Á (Philippines
1985, Srilanka 1985, Malaysia 1980, Việt Nam 1911,..) Dẫn theo Bruch sneh và ctv 1998.
Đã có 67 công trình nghiên cứu về bệnh đốm vằn, về lịch sử phát triển, tác hại, phân bô,
xác định nguyên nhân, chu kì phát triển của nấm, một số điều kiện sinh thái, sinh học,
khả năng chống bệnh của một số giống lúa và biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học
( Hashi Oka và Milano 1970) đã thông báo có 8 loại nấm gây bệnh đốm vằn trên lúa là
Rhizoctonia solani, Corticium sasaki, C.solani, C.microclerotia, C.graminearum,....
2.3. Triệu chứng bệnh đốm vằn
Bệnh khô vằn gây hại chủ yếu ở một số bộ phận của cây như bẹ lá, phiến lá và cổ
bông. Các bẹ lá sát mặt nước hoặc bẹ lá già ở dưới gốc thường là nơi phát sinh bệnh đầu
tiên.
Vết bệnh ở bẹ lá lúc đầu là vết đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt, sau lan
rộng ra thành dạng vết vằn da hổ, dạng đám mây. Khi bệnh nặng, cả bẹ và phần lá phía
trên bị chết lụi.
Vết bệnh ở lá tương tự như ở bẹ lá, thường vết bệnh lan rộng ra rất nhanh chiếm hết
cả bề rồng phiến lá tạo ra từng mảng vân mây hoặc dạng vết vằn da hổ. Các lá già ở dưới
hoặc lá sát mặt nước là nơi bệnh phát sinh trước sau đó lan lên các lá ở trên.

22


Hình 13. Vết bệnh đốm vằn
trên bẹ lúa

Vết bệnh ở cổ bông thường là vết kéo dài bao quanh cổ bông, hai đầu vết bệnh có
màu xám loang ra, phần giữa vết bệnh màu lục sẫm co tóp lại.

Hình 14. Vết bệnh đốm vằn trên lá lúa

Trên vết bệnh ở các vị trí gây hại đều xuất hiện hạch nấm màu nâu, hình tròn dẹt
hoặc hình bầu dục nằm rải rác hoặc thành từng đám nhỏ trên vết bệnh. Hạch nấm rất dễ
dàng rơi ra khỏi vết bệnh và nổi trên mặt nước ruộng.

23


Hình 15. Hạch nấm bệnh đốm vằn
hình thành trên vết bệnh

2.4. Điều kiện phát sinh, phát triển
Bệnh đốm vằn phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao và độ ẩm cao. Nhiệt độ
khoảng 24-320C và ẩm độ bão hoà hoặc lượng mưa cao thì bệnh phát sinh phát triển
mạnh, tốc độ lây lan nhanh. Ở nhiệt độ dưới 100C và cao hơn 380C nấm ngừng phát triển.
Hạch nấm hình thành nhiều ở 30-320C, khi nhiệt độ quá thấp <12 0C và nhiệt độ quá cao
>400C nấm không hình thành hạch. Bệnh thường phát sinh trước tiên ở các bẹ và lá già
sát mặt nước hoặc ở dưới gốc. Tốc độ lây lan lên các lá phía trên phụ thuộc rất nhiều và
thời tiết mưa nhiều, lượng nước trên đồng ruộng quá cao, đặc biệt ở các ruộng nhiều
nước, cấy quá dày.
Sự phát triển của bệnh khô vằn ở thời kỳ đầu từ cây mạ đến đẻ nhánh có mức độ
bệnh ít. Giai đọan đòng trổ đến chín sáp là thời kỳ nhiễm bệnh nặng. Ở miền Bắc nước ta
bệnh khô vằn gây hại trong vụ mùa lớn hơn ở vụ đông xuân.
Sự phát sinh phát triển của bệnh có liên quan nhiều tới chế độ nước trên đồng ruộng và
chế độ phân bón. Bón phân đạm nhiều, bón đạm muộn thúc đòng bệnh sẽ phát sinh phát
triển mạnh hơn. Bón nhiều lần cũng làm cho mức độ bị bệnh cao. Bón Kali có tác dụng là
giảm mức độ nhiễm bệnh của cây.
Nguồn bệnh chủ yếu là hạch nấm tồn tại ở trên đất ruộng và sợi nầm ở gốc rạ và lá bị
bệnh còn sót lại sau thu hoạch. Hạch nấm có thể sống một thời gian dài sau thu hoạch lúa
thậm chí trong điều kiện ngập nước ngắn hạn vẫn có tới 30% số hạch giữ được sức sống,
nảy mầm thành sợi và xâm nhiễm gây bệnh cho vụ sau. Quá trình xâm nhiễm lặp lại

thường xảy ra qua tiếp xúc giữa hạch và bẹ lá lúa.
Chỉ số của đợt gây bệnh lần đầu có liên quan mật thiết với số lượng hạch tiếp xuác
với cây, nhưng sự phát triển của bệnh sau khi tiếp xúc với ký chủ lại chịu ảnh hưởng lớn
của nhiệt độ, ẩm độ và tính mẫn cảm của cây ký chủ.

24


×