Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số giải pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến phương trình hóa học trong môn hóa học 8 ở trường PTDT bán trú THCS tam thanh quan sơn thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.1 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD&ĐT QUAN SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI CÁC
BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
TRONG MÔN HÓA 8 Ở TRƯỜNG PTDT BÁN TRÚ THCS
TAM THANH-QUAN SƠN -THANH HÓA.

Người thực hiện: Lộc Văn Vũ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDT Bán Trú
THCS Tam Thanh – Quan Sơn – Thanh Hóa.
SKKN thuộc lĩnh vực(môn): Hóa học

THANH HÓA NĂM 2018


Mục lục
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


10
11
12
13
14
15
16
17

Nội dung
1.Mở đầu
1.1Lí do chọn đề tài
1.2.Mục đích nghiên cứu.
1.3.Đối tượng nghiên cứu.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
2.Nội dung của đề tài.
2.1.Cơ sở lí luận của đề tài.
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng đề tài.
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Giải pháp 1.
2.3.2.Giải pháp 2.
2.3.3.Giải pháp 3.
2.3.4.Giải pháp 4.
2.3.5 Một số bài tập áp dụng
2.4 Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận
- .Kết luận.
- .Kiến nghị.


Trang
1
1
1
2
2
3
3
3
4
4
5
5
7
11
12
13
13
14


1.Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Một trong những kiến thức trọng tâm xuyên suốt chương trình hóa học
THCS đó là các phương trình phản ứng hóa học.
HS có nắm vững phương pháp và thực hành thành thạo việc tính theo
phương trình hóa học mới có thể giải quyết được những bài tập hóa học về
phương trình hóa học cũng như các loại bài tập cơ bản của bộ môn hóa học.
Trong quá trình dạy học bộ môn bản thân tôi rất chú ý đến việc hướng dẫn
học sinh các phương pháp tính theo phương trình hóa học, yêu cầu học sinh giải

được các bài tập thông thường trong sách giáo khoa. Tuy nhiên còn nhiều học
sinh rất lúng túng khi giải các bài tập dạng này , đặc biệt là những học sinh
đang học lớp 9 . Điều đó chứng tỏ học sinh chưa được rèn luyện kỹ năng thực
hành tính theo Phương trình hóa học một cách cơ bản nhất.
Đặc biệt trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay : làm thế nào
để giúp học sinh chủ động , sáng tạo tiếp thu kiến thức đồng thời có kỹ năng tính
theo PTHH vấn đề được nhiều giáo viên bộ môn hóa quan tâm và coi đây là một
nội dung quan trọng trong việc rèn luyện tay nghề , nghiệp vụ sư phạm cho
mình.
Bên cạnh đó với đối tượng học sinh lớp 8 trường PTDT Bán trú THCS
Tam Thanh thuộc địa bàn vùng sâu biên giới nên việc tiếp xúc với bộ môn hóa
học của các em nhiều hạn chế. Bởi vậy việc hình thành cho các em cách học
môn hóa cũng như cách để giải quyết các bài tập hóa học bằng phương trình hóa
học là rất quan trọng. Trên thực tế chương trình hóa học lớp 8 phần kiến thức về
phương trình hóa học và cách giải các bài toán liên quan đến phương trình hóa
học chính là kiến thức cốt yếu để các em có thể giải quyết các bài tập hóa học về
phương trình hóa học trong các khóa học tiếp theo.
Không những thế ngày nay việc áp dụng những phương pháp dạy học mới
trong môn hóa học là hết sức cần thiết giúp học sinh hứng thú với môn học tư
duy logic một vấn đề, giải quyết các dạng bài tập theo một hệ thống đơn vị kiến
thức.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên và để khắc
phục những mâu thuẫn , tồn tại nói trên tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải
pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến phương trình hóa
học trong môn hóa học lớp 8 ở trường PTDT Bán trú THCS Tam Thanh” làm
đề tài nghiên cứu.
1.2.Mục đích nghiên cứu:
Lựa chọn đề tài “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên
quan đến phương trình hóa học trong môn hóa học lớp 8 ở trường PTDT Bán trú
THCS Tam Thanh” tôi xác định cho mình mục đích nghiên cứu :

Nhằm giúp các em học sinh học tốt phần phương trình hóa học và cách
giải các bài tập liên quan đến phương trình hóa học.
Giúp bản thân có thêm kinh nghiệm mới khi dạy các phương trình hóa
học và các bài tập hóa học liên quan đến phương trình hóa học.
1


1.3.Đối tương nghiên cứu:
Các giải pháp giúp học sinh học tốt phần phương trình phản ứng hóa học
8, và một số giải pháp giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập liên quan đến
phương trình hóa học.
1.4.Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan
đến phương trình hóa học trong môn hóa học lớp 8 ở trường PTDT Bán trú
THCS Tam Thanh” tôi chọn cho mình các phương pháp sau để nghiên cứu:
Phương pháp ứng dụng, thực nghiệm qua các tiết thực giảng trên lớp bằng
GAĐT…
Thí nghiệm, thực hành trong các tiết học thực hành.

2


2. Nội dung của đề tài
2.1.Cơ sở lí luận của đề tài.
Đề tài “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan
đến phương trình hóa học trong môn hóa học lớp 8 ở trường PTDT Bán trú
THCS Tam Thanh” được nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận sau:
Trước hết đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học của nghành.
Đề tài còn được nghiên cứu dựa trên cơ sở các giải pháp giúp học sinh

rèn luyện, nâng cao khả năng tính toán, thực hành các bài tập hóa theo phương
trình hóa học.
Trong quá trình dạy học bản thân tôi nhận thấy để giúp các em học tốt
môn hóa 8 và có nền tảng kiến thức cho các em có thể học tốt môn hóa học
trong các cấp học tiếp theo là hết sức cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài này nhằm
hướng dẫn các em có thể nắm được cách cân bằng phương trình hóa học cũng
như cách giải các bài toán theo phương trình hóa học.
Không những thế hiện nay các tài liệu sách hướng dẫn học sinh cách học
phần phương trình hóa học còn rất ít. Vì vậy sẽ rất khó khăn cho việc học hóa
của các em học sinh.
Vì vậy đề tài “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên
quan đến phương trình hóa học trong môn hóa học lớp 8 ở trường PTDT Bán trú
THCS Tam Thanh” được nghiên cứu dựa trên các cơ sở lí luận nêu trên. Nhằm
hướng dẫn các em học tốt phần phương trình hóa học.
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng đề tài.
Thực trạng : Trong chương trình hóa học lớp 8, những kiến thức liên quan
đến kiến thức tính theo PTHH chủ yếu ở các bài : 15,16,19,20,21,22 .Đặc biệt là
bài 22 : Tính theo phương trình hóa học .
Mức độ yêu cầu của bài là Học sinh biết cách xác định khối lượng của
những chất tham gia hoặc khối lượng của các sản phẩm , đồng thời từ PTHH và
số liệu của bài toán học sinh biết cách xác định thể tích của những chất khí tham
gia hoặc thể tích chất khí tạo thành .
Thực tế đòi hỏi về kiến thức của học sinh (theo sách giáo khoa - thông
qua các bài tập , câu hỏi) đa dạng và phức tạp hơn nhiều , học sinh phải có kỹ
năng về lập PTHH (áp dụng linh hoạt) thì mới giải quyết được .
Qua khảo sát một số học sinh lớp 9 năm học 2016 - 2017 về các bài tập
tính theo PTHH theo các mức độ khác nhau :
1- Bài tập dạng đơn giản và cơ bản
2- Bài tập dạng kép (gồm 2 PTHH cơ bản)
3- Bài tập tổng hợp phức tạp

Kết quả như sau:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Tổng
Lớp
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
HS
3


9A
28
3
10,7 4
14,3 12
42,9 6
21,4 3

8,4
9B
27
2
7,4 3
10,7 15
55,6 4
14,8 3
11,1
Từ kết quả trên đây và thực tế học tập của HS đặc biệt những sai sót khi làm bài,
tôi nhận thấy :
Đa số học sinh chưa có phương pháp học tập bộ môn đặc biệt là kĩ năng
lập PTHH và tính theo PTHH , nhiều học sinh viết sai PTHH , chưa có phương
pháp giải bài tập đặc biệt những bài tập khó, phức tạp còn một số học sinh nhầm
lẫn giữa các đại lượng m, M hoặc V tính theo mol…
Một số học sinh có năng lực toán học nhưng vẫn lúng túng khi lập và tính
theo PTHH , hoặc nếu tính được thì cách diễn đạt còn dài, chưa khoa học
Thực trạng trên đây đòi hỏi chúng ta phải có giải pháp cải tiến phương pháp và
lựa chọn nội dung phù hợp đặc biệt chú ý đến các tiết luyện tập , ôn tập hoặc dạy
tự chọn trong chương trình , kết hợp các tiết lí thuyết , rèn luyện kỹ năng cho
học sinh từ đó có hướng bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
Bên cạnh đó với đối tượng học sinh lớp 8 ở trường PTDT Bán trú THCS
Tam Thanh thuộc một xã vùng sâu biên giới việc các em tiếp cận với các
phương pháp thực nghiệm hóa học còn rất hạn chế. Vì vậy hóa học là một bộ
môn mới đối với học sinh lớp 8. Bởi thế việc học hóa viết các phương trình hóa
học, tính theo phương trình hóa học các em còn gặp nhiều khó khăn.
Để khắc phục nhưng thực trạng nêu trên tôi dã mạnh dạn áp dụng một số
giải pháp nhỏ để hướng dẫn các em giải các bài tập hóa tính theo phương trình
hóa học.
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra trong đề tài

2.3.1.Giải pháp 1: Hướng dẫn HS Lập công thức hóa học:
Để giải được các bài tập tính theo phương trình hóa học một cách thành
thạo nhất, thì HS phải lập được các công thức hóa học của các nguyên tố theo
yêu cầu của đề bài. Chính vì thế bản thân tôi lựu chọn Giải pháp 1: Hướng dẫn
HS lập công thức hóa học
Dạng 1. Lập CTHH hợp chất khi biết thành phần nguyên tố và biết hóa trị
của chúng
* Cách giải: CTHH có dạng chung : AxBy (Bao gồm: ( M 2Oy , HxA, M(OH)y ,
MxAy)
Vận dụng Qui tắc hóa trị đối với hợp chất 2 nguyên tố A, B
x

b

(B có thể là nhóm nguyên tố gốc axít,nhóm– OH): a.x = b.y � y = (tối giản)
a
� thay x= a, y = b vào CT chung � ta có CTHH cần lập.
Dạng 2. Lập CTHH hợp chất khi biết thành phần khối lượng nguyên tố .
a. Biết tỉ lệ khối lượng các nguyên tố trong hợp chất.
* Cách giải: - Đặt công thức tổng quát: AxBy
MA. x
mA
- Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố: MB
. y = mB
4


. MB
- Tìm được tỉ lệ : xy = mA
= ba (tỉ lệ các số nguyên dương, tối giản)

mB . MA
- Thay x= a, y = b - Viết thành CTHH.
b. Xác định công thức hóa học của hợp chất khi biết thành phần % các
nguyên tố hoặc tỉ lệ khối lượng các nguyên tố:
* Cách giải:
- Nếu đề bài không cho dữ kiện M ( khối lượng mol )
. Gọi công thức cần tìm : AxBy hoặc AxByCz ( x, y, z nguyên dương)
. Tỉ lệ khối lượng các nguyên tố :

x : y : z =
hoặc =

%A
MA
mA
MA

%B
MB
mB
: M
B

:

%C

: M
C


mC

: M
C
= a : b : c ( tỉ lệ các số nguyên ,dương )
Công thức hóa học : AaBbCc
- Nếu đề bài cho dữ kiện M
. Gọi công thức cần tìm : AxBy hoặc AxByCz ( x, y, z nguyên dương)
. Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố :
M A .x
%A

=

M B .y
%B

=

M Ax By C z
M C .z
=
%C
100

Giải ra tìm x, y, z
Chú ý : - Nếu đề bài không cho dữ kiện M : Đặt tỉ lệ ngang
- Nếu đề bài có dữ kiện M : Đặt tỉ lệ dọc
2.3.2.Giải pháp 2: Lập phương trình hóa học:
Khi lập được công thức hóa học của các hợp chất ta phải: Rèn luyện kỹ

năng lập phương trình hóa học cho học sinh
Lập PTHH là yếu tố tiên quyết để giải bài toán tính theo PTHH , chỉ có thể
học tốt khi học sinh có kỹ năng lập PTHH một cách thành thạo
Kiến thức sách giáo khoa mới cho học sinh biết sơ lược một số sơ đồ phản
ứng và các bước lập PTHH (ba bước) song những bước này còn đơn giản , đặc
biệt là cách cân bằng phương trình ( chọn hệ số) Vì vậy trước hết nên cho HS
nắm vững kiến thức để lập được PTHH một cách thành thạo nhất.
2.3.3 Giải pháp 3: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học cho
học sinh:
Có thể lựa chọn bổ sung 3 cách sau đây cho học sinh
Ví dụ : Cân bằng PTHH theo sơ đồ sau : (SGK Hóa Học 8 Trang 56)
Al + O2 -> AL2O3
Cách 1: Tìm BSCNN cho số nguyên tử ( của các nguyên tố có số nguyên tử cha
bằng nhau ): ở đây là 2 (ở O2 )và 3 ( ở Al2O3 ) của nguyên tố ôxi
Ta có BSCNN ( 2, 3 ) = 6
- Chọn hệ số cho số nguyên tử O băng BSCNN theo thứ tự
Al + O2 - -> AL2O3
5


(2 )
(1 )
- Chọn hệ số cho các nguyên tố còn lại( ở đây là Al hệ số 4 )
Ta có :
4Al + 3O2
2Al2O3
(3) (2)
(1)
( con số trong ( ) chỉ thứ tự chọn hệ số )
Cách 2: (phương pháp chẵn lẻ)

Nếu bên trái và bên phải mũi tên có số nguyên tử của một nguyên tố nào
đó không bằng nhau mà lại có một bên có số nguyên tử chẵn một bên lẻ (ở đây
là O)
Ta lập luận như sau : Muốn có số nguyên tử hai vế bằng nhau thì buộc cả
hai vế phải có số nguyên tử đều chẵn , ta phải chọn hệ số chẵn là 2, 4, 6… cho
các CTHH chứa các nguyên tố có số nguyên tử lẻ .
Trừơng hợp ở PƯHH trên : O ở vế trái có số nguyên tử luôn luôn chẵn nên
ta phải chọ hệ số cho vế phải của Al2O3 có hệ số chẵn , ví dụ :2 , từ đó tiếp tục
chọn các hệ số còn lại, cụ thể :
:
4Al + 3O2
2Al2O3
(3)
(2)
(1)
Cách 3: (phương pháp logic toán học )
Chọn một công thức hóa học có liên quan nhiều đến các CTHH khác và
cho nó một hệ số đơn giản nhất(có thể là 1), dựa vào phép suy luận logic để
xách định các hệ số khác, nếu các hệ số là phân số thì ta quy đồng và khử mẫu
số:
ở ví dụ trên : Ta chọn Al 2O3 có liên quan nhiều nhất , cho hệ số đơn giản
nhất là 1
Lập luận :
- để có số nguyên tử O ở vế trái là 3 thì hệ số O2 phải là

3
2

- Để có số nguyên tử Al ở vế trái là 2 thì hệ số AL phải là 2
- ta có :


2Al +

3
O2
2

Al2O3

- Để khử mẫu số ta quy đồng và nhân hai vế với 2:
Ta được : :
4Al + 3O2
2Al2O3
Ví dụ 2 : chọn hệ số để được PTHH theo sơ đồ sau (chọn PP3):
FeS2 + O2 - -> Fe2O3 + SO2
các CTHH có nhiều liên quan là : FeS2 , Fe2O3 & SO2
ta có thể chọn một trong ba công thức trên đều được , giả sử ta chọn FeS2
- Ta cho FeS2 hệ số 1 thì :
- Để cân bằng Fe ta phải chọn hệ số

1
cho Fe2O3
2

- Để cân bằng S ta phải chọn hệ só 2 cho SO2
- Để xác định hệ số O2 ta phải tính tổng số O ở vế phải :
3.

1
11

+2.2 =
2
2

Vậy hệ số của O2 phải là

11
4

6


Lúc này ta đã cân bằng về toán học :
1FeS2 +

11
O2
4

- ->

1
Fe2O3 + 2SO2
2

(1 )
(4)
(2)
(3)
ta chỉ việc khử mẫu số ( bằng cách nhân các hệ số với 4 )

4FeS2 + 11O2
2Fe2O3 + 8SO2
Giả sử chọn Fe2O3 cho hệ số dơn giản là 1 thì
- Để cân bằng Fe ta phải chọn hệ số 2 cho FeS2
- Để cân bằng S ta phải chọn hệ só 4 cho SO2
- Để xác định hệ số O2 ta phải tính tổng số O ở vế phải : 3.1 + 4.2 =11
11
2
11
+ O2
2

Vậy hệ số của O2 là
Ta đợc 2FeS2

- -> Fe2O3 + 4SO2

(2)
(4)
(1)
(3)
Đến đây ta chỉ việc nhân các hệ số với 2 là được :
4FeS2 + 11O2
2Fe2O3 + 8SO2
Nếu chọn S O2 ta cũng làmg tương tự như trên
- Kiến thức về lập sơ đồ phản ứng :HS thường lúng túng khi lập sơ đồ
phản ứng, ta phải rèn luyện cho HS kỹ năng này bằng cách hệ thống một số hình
thức và phương pháp xác định :
+ Dựa vào đầu bài toán : Thông thường đầu bài cho biết chất tham gia ,
chất tạo thành , HS đọc kỹ xác định và viết chính xác CTHH các chất này thì sẽ

xác định được sơ đồ phản ứng
+ Dựa vào tính chất hóa học của các chất đã đợc học ở lớp 8 (Oxi , hiđro ,
nước) , yêu cầu HS phải nắm vững tính chất của chúng để viết chính xác sơ đồ
phản ứng
+ Dựa vào loại phản ứng và suy luận :
ở lớp 8 HS được học các loại phản ứng : Hóa hợp - Phân hủy - Phản ứng thế Phản ứng ôxi hóa - khử : Khi đã xác định được loại phản ứng thì suy luận ra các
chất sản phẩm .Ví dụ : Khi lập sơ đồ phản ứng hóa hợp ( Đặc biệt là ôxi hóa hợp
với một nguyên tố khác ) , HS xác định được phản ứng phải tạo thành một chất
( gồm các nguyên tố thành phần ở các chất tham gia , dựa vào cách lập CTHH
để viết đúng CTHH , chẳng hạn khi cho ôxi tác dụng với kim loại ( Đốt cháy ,
hóa hợp , để ngoài không khí bị tác dụng .....) thì sản phẩm thờng phải là ôxit
kim loại : O2 + M - -> M2On ( n là hóa trị của KL ).
Cụ thể khi đốt các kim laọi AL , Mg , Zn , Fe ..... ta thu được các ôxit :
Al2O3 , MgO , ZnO , Fe2O3 .........
Những kiến thức này HS được cung cấp dần trong chương trình lớp 8 và
bản thân tôi luôn chú ý rèn luyện củng cố để các em có được kỹ năng viết thành
thạo các sơ đồ phản ứng , từ đó lập được PTHH.
2.3.4.Giải pháp 4: Hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng giải bài toán tính theo
PTHH :
7


Để giải được các dạng bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8 yêu cầu
học sinh phải nắm các nội dung:
- Chuyển đổi giữa khối lượng chất hoặc thể tích chất khí thành số mol chất
Viết đầy đủ chính xác phương trình hoá học xảy ra.
- Dựa vào phương trình hoá học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo
thành.
- Chuyển đổi số mol thành khối lượng (m = n.M) hoặc thể tích chất khí ở đktc (
V= n.22,4).

a. Trước hết cần xác định rõ các bước tiến hành để giải một bài toán, hiện nay
trong SGK đã thể hiện ba bước , theo tôi nên xây dựng thành ba bước chính
như sau:
Bước 1 :
Đọc và tóm tắt đầu bài ( xác định các chất tham gia , chất tạo thành xác
định điều kiện đầu bài : đã cho biết chất nào , cần tìm chất nào ? Đổi từ đơn vị
khối lượng (g) hoặc thể tích (l, ml) ra số mol ) từ đó lập PTHH .
Đây là bước quan trọng nhất , HS càn được rèn luyện thành kỹ năng ( Kết
hợp các kiến thức đã nêu ở mục 1 )
Cần chú ý viết đúng và đủ các PTHH của mỗi phản ứng xảy ra , tóm tắt
những điều đã biết ,cần tìm ghi bằng kí hiệu : khối lượng (m) , số mol (n) , thể
tíc (V) ghi rõ CTHH các chất phía dưới kí hiệu , ghi rõ đơn vị , nên hình thành
thói quen cho học sinh (ghi vào một vị trí xác định trong bài làm )
Ví dụ : với bài tập : Bỏ miếng kim loại nhôm vào dung dịch có chứa 0,4
mol axit HCl , khi nhôm phản ứng hết thu được 2,24l khí hiđro (đktc), hãy tìm
khối lượng nhôm đã phản ứng . Ta có thể tóm tắt như sau:
nHCl =0,4 mol
- xác định chất tham gia : HCl , Al
VH2 = 2,24l
- chất tạo thành : H2 ( và sản phẩm thế AlCl3)
mAL = ?n2
nH2 = 2,24 /22,4 = 0,1 mol
Bước 2 : từ hệ số của PTHH và số mol bài ra ta đặt tỷ lệ thức :
a---------------------- b
a'............................. x hay a/a' = b/x
-> x= b.

a'
a


Từ đó tìm đợc số mol của chất cần tìm

b- Phân loại bài tập ở lớp 8 theo 3 loại sau đây :
1- Bài toán cơ bản đơn : là loại bài toán chỉ có 1 phản ứng xảy ra , đầu bài cho
biết lượng một chất và yêu cầu phải tính lượng nhiững chất khác trong phản
ứng . Đây là dạng cơ bản và đơn giản nhất , yêu cầu 75- 80% HS phải tính được
thành thạo:
- Cách giải : áp dụng ba bước giải cơ bản .
- yêu cầu : thành thục , tính nhanh , chính xác ( có ký năng tính toán , biết giản
ước các đơn vị .)
2- Bài toán cơ bản kép : yêu cầu tính lượng một chất tham gia hoặc tạo thành
trong hai hoặc nhiều phản ứng .
- Yêu cầu : - Phải xác định đầy đủ các phản ứng và lập đúng các PTHH.
8


- Giải thành thạo bài toán cơ bản đơn , áp dụng để giải theo từng PTHH.
Ví dụ 1 : Khử 200g hỗn hợp Đồng (II) oxit và sắt (III) oxit bằng khí hiđro .
Tính thể tích khí hiđro cần dùng biết răng trong hỗn hợp CuO chiếm 20 %về
khối lượng .
Yêu cầu HS phải phân tích kĩ đầu bài , viết dúng hai PTHH , tính toán chính
xác
m( CuO , Fe2O3) =200g
Các PTHH :
%CuO = 20%
CuO + H2
Cu + H2O (1)
VH2 = ?
1mol
1mol

Fe2O3 + 3H2
2Fe + 3H
1mol
3mol
HS phân tích và tìm ra cách giải bằng cách tính V H2 ở từng PTHH khi
biết mCuO và mFe2O3 ( từ giả thiết mCuO = 20% ) sau đó cộng lại ( Tính theo số
mol sau đó tính thể tích ) .
Ví dụ 2 : Đốt cháy 50g hỗn hợp khí hiđro và khí metan CH 4 . Biết rằng
trong hỗn hợp khí hiđro chiểm 20% về khối lượng . Tính thể tích không khí đã
dùng cho phản ứng và khối lượng nước tạo thành biết oxi chiếm

1
về thể tích
5

không khí:
Tóm tắt
mhh = 50g
Vkk = ?
mH2O = ?

PTHH

2H2 + O2
2H2O
2mol 1mol
2mol
CH4 + 2O2
CO2 +2H2O
1

2
2
Yêu cầu HS phân tích và xác định bài toán gồm 2 PTHH , muốn tính V O2
(từ đó suy ra VKK) cần tính VO2 ở từng phản ứng , sau đó cộng lại ( tính theo số
mol) , khối lượng nước cũng tính tương tự.
Nếu bài toán có nhiều PTHH ta cũng yêu cầu HS xác định tương tự
3- Bài toán cho biết lượng của cả hai chất tham gia phản ứng và yêu cầu tính
lượng chất tạo thành .
Yêu cầu HS nắm được kiên thức cơ bản : Trong hai chất tham gia phản
ứng sẽ có 1 chất phản ứng hết chất còn lại có thể hết hoặc dư . Lượng chất tạo
thành được tính theo lượng chất nào phản ứng hết.
Có nhiều cách xác định chất nào phản ứng hết , ta có thể hướng dẫn và bổ
sung kiến thức cho HS , tuy nhiên nên giới thiệu 2 phương pháp phổ biến sau
đây:
Phương pháp 1: Có PTHH tổng quát :
A +B
C +D
Theo PTHH ta có tỷ lệ số mol:
nA : nB = .... = 1 : b
Theo đầu bài thì :
nA : nB = .... = 1 : b' ( rút gọn về đv)
Ta so sánh b và b'( nB )
- Nếu
b' < b thì chất B phản ứng hết
9


- Nếu
b > b' thì B là chất còn dư tức là A phản ứng hết
Phương pháp2:

A +B
C +D
Theo PTHH :
nA nB
Theo đầu bài thì :
n'A n'B
Ta lập tỷ số : n'A / nA (1) và n'B/nB (2) so sánh giá trị (1) & (2) , nếu :
(1) < (2) thì A hết , B d , nếu (1) > (2) thì A dư B hết
Ví dụ : Lấy vào bình 5,6 lít khí ôxi và 5,6lít khí hiđro ( đktc ) để tổng hợp
nước.
Tính khối lượng nước thu được .
VO2 = 5,6l -> n O2 = 0,25mol ta có PTHH
VH2 = 5,6l -> nH2 = 0,25 mol
2H2 + O2
2 H2O
mH2O= ?
2mol
1mol
0,25mol 0,25mol
Xác định chất nào phản ứng hết như sau :
Cách 1 : theo PTHH : nH2 : n O2 = 2 : 1 = 1 : 0,5
theo bài ra : nH2 : n O2 = 0,25 : 0,25 = 1 : 1
Só sánh 1 (b') và 0,5 (b) ta thấy 1> 0,5 tức b' > b vậy B dư tức O2 dư suy ra H2
phản ứng hết .
Cách 2: theo PTHH : nH2 = 2 ; n O2 = 1
theo bài ra : n'H2 = 0,25 ; n' O2 = 0,25
Ta có n'H2/ nH2 = 0,25/2 = 0,125
n' O2 / n O2 = 0,25/1 = 0,25
Ta có n'H2/ nH2< n' O2 / n O2 vậy H2 , O2 dư
Bước 2: Lựa chọn phương pháp:

Khi đã xác định được nội dung kiến thức để rèn luyện kỹ năng cho HS ta
cần căn cứ vào thời gian và lựa chọn phương pháp phù hợp để đạt hiệu quả cao .
- Thông thường nên vận dụng PP tích cực hóa học sinh trong việc rút ra kiến
thức mới bằng cách hướng dẫn HS giải bài tập và rút ra kiến thức tổng quát , sau
đó kiểm tra kiến thức, từ tổng quát giải các bài tập cụ thể .
Đặc biệt đói với đối tượng HS khá có thẻ cho các em tự đặt ra các dữ
kiện của bài toán theo từng dạng tương tự (tập ra đề bà). Theo kinh nghiệm bản
thân HS chỉ thực sự nắm vững kiến thức khi có thể tự ra được các bài tập tương
tự .
Chúng ta có thể thể hiện qua ba dạng bài sau đây :
1, Đa nội dung rèn luyện khi dạy bài mới :
- Giáo viên gợi ý HS rút ra phương pháp lập PTHH dạng cơ bản .
- Đa một số bài tập luyện tập vào phần luỵên thực hành (cụ thể trong các bài:
Định luật bảo toàn khối lượng , bài phương trình hóa học , bài tính theo PTHH )
Tuy nhiên vì thời gian trong tiết học là hạn chế nên giáo viên chỉ chọn
những nội dung phù hợp , chủ yếu hướng dẫn HS cách làm , các bước cơ bản .
Ví dụ : Đối với bài tính theo PTHH thì HS phải nắm được ba bước giải thành
thạo:
2, Đa nội dung kiến thức trong các bài luyện tập , ôn tập.
10


Với những nội dung lựa chọn đã nêu ở phần I làm thế nào truyền thụ
cho HS ? Ta nên dành nội dung cơ bản cho các tiết luyện tập .
Cần thiết kế các tiết luyện tập sao cho HS được thực hành nhiều nhất ,
biết vận dụng các phơng pháp lập PTHH , các dạng bài tập cơ bản để giải các
bài tập cụ thể theo từng đối tượng HS , từ đó tổng kết rút ra các bước giải và kỹ
năng giải , tự ra một số đề bài tương tự (với HS khá giỏi)
3, Lồng các nội dung kiến thức đã lựa chọn trong các bước củng cố hoặc rèn
luyện HS thực hành , kiểm tra kiến thức ở tất cả các bà giảng có liên quan đến

PTHH . Đặc biệt là phần giải các bài tập tại lớp .
Đây là biện pháp quan trọng thường xuyên trong việc rèn luyện kỹ
năng cho HS . Vì thời gian sử dụng rất ít nên ta lựa chọn những bài tập điển
hình, ra thêm bài tập về nhà cho HS theo các dạng đã lựa chọn.
2.3.5 Một số bài tập đưa ra cho học sinh áp dụng:
Bài 1: Tính khối lượng CaCO3 cần dùng để điều chế 28g CaO.
Bài 2: Cacbon oxit tác dụng với khí oxi tạo ra cacbon đioxit
a. Hãy viết phương trình phản ứng.
b. Tính khối lượng của oxi cần dùng để đốt cháy hết 20mol CO.
Bài 3: Cho Al tác dụng với khí O2, tạo thành 10,2g Al2O3.
a.Tính thể tích khí O2 ở đktc.
b. Tính khối lượng Al đã phản ứng.
Bai 4 : Đốt cháy 2,8 lit khí hiđro sinh ra nước
a) Tính thể tích và khối lượng của khí oxi cần dùng cho phản ứng trên .
b) Tính khối lượng nước thu được ( Thể tích các khí đo ở đktc).
Bài 5 : Cho 2,24 lit khí hiđro tác dung với 1,68 lit khí oxi . Tính khối nước thu
được. ( Thể tích các khí đo ở đktc).
Bài 6 : Khử 48 gam đồng II oxit khí H 2 . Hãy : Tính số gam đồng kim loại thu
được .
Tính thể tích khí H2 ( ở đktc) cần dùng ( cho Cu = 64 , O = 16 ).
Bài 7: . Phân hủy hoàn toàn 15,8 gam kali pecmanganat (KMnO 4), sau phản ứng
thu được kali manganat (K2MnO4), mangan đioxit (MnO2) và khí oxi (O2).
a. Viết phương trình hóa học xảy ra.
b. Tính khối lượng kali manganat (K2MnO4) thu được sau phản ứng?
c. Tính khối lượng mangan đioxit (MnO2) thu được sau phản ứng?
d. Tính thể tích khí oxi (O2) sinh ra ở điều kiện tiêu chuẩn?
Bài 8 :Hoà tan 28,2g K2O vào 40 g nước .
a. Sau PƯ, chất nào dư?
b. Xác định nồng độ % của dung dịch sau PƯ?
Bai 9: Cho 6,5 gam Zn tác dụng với 300ml dung dịch 0,2M.

a)Viết phương trình hoá học
b)Chất nào dư khi kết thúc phản ứng và lượng dư là bao nhiêu?

11


c)Nêu hiện tượng và viết phương trình hoá học xảy ra khi cho sắt vào dung
dịch sau phản ứng?
Bài 10: Cho kim loại kẽm phản ứng với dung dịch HCl . Sau phản ứng thu được
2,24(l) khí thoát ra ở đktc.
a. Viết phương trình phản ứng
b. Tính khối lượng Zn đã tham gia phản ứng.
Tinh khối lượng dung dịch NaOH 15% cần để trung hoà hết lượng axit trên
2.4.Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường:
2.4.1.Đối với hoạt động giáo dục:
Với đề tài này đã góp phần làm cho các hoạt động giáo dục trở nên sinh
động hơn, có hiệu quả hơn trong các giờ dạy hóa học trong nhà trường. Nhờ đó
chất lượng học sinh được nâng cao rõ rệt. Các em trở nên chủ động tích cực
trong việc học yêu thích chủ động với bộ môn hóa hơn:
Kết quả cụ thể đã đạt được khi khảo sát chất lượng học sinh lớp 9 năm học
2017 2018:
Tổng
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Lớp
số

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
HS
9A
36
8
22.2 14
38.9 12
33,3 2
5.6 0
0
9B
37
3
8.1 10
27,0 21
56.8 3
8.1 0
0
2.4.2.Đối với bản thân:
Khi áp dụng đề tài này bản thân tôi cảm thấy tích lũy được nhiều kinh
nghiệm hơn trong dạy học, cảm thấy hứng thú hơn trong hoạt động dạy học từ

đó là cơ sở để nghiên cứu và áp dụng các đề tài tiếp theo.
2.4.3.Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
Với việc áp dụng đề tài này vào các tiết dạy hóa học ở trường đã được
đồng nghiệp và nhà trường góp ý và tin tưởng đối với hoạt động giáo trên lớp vì
nó đã góp phần tạo hứng thú cho học sinh học tập tích cực sáng tạo.

12


3. Phần Kết luận và kiến nghị
- Kết luận:
Môn học hóa học ở trường THCS mỗi tuần chỉ có 2 tiết, thật ít ỏi nhưng
các em được làm quen với: Phương pháp học tập mới giúp các em tự tin hơn
trong học tập. Với phương pháp dạy trên, trong những năm qua đối với việc học
hóa ở trường, tôi thấy kết quả chất lượng được nâng lên rõ rệt, các em đã biết
trình bày hoàn chỉnh một đơn vị kiến thức mà thầy đã dạy.
Không những thế GV đã động viên cổ vũ các em kịp thời bằng những
con điểm tốt. Nhắc nhở các em sau khi học bài mới thì các em phải có sự ôn
luyện ở nhà để ghi nhớ và khắc sâu kiến thức, do đó trong giờ học rất sôi nổi và
thoải mái, các em thi đua nhau trả lời câu hỏi của GV đưa ra, tự giác xung phong
lên trình bày bài trước lớp, đem lại cho các em lòng tự tin, sự hứng thú say mê
trong học tập, tình cảm thầy trò luôn gần gũi gắn bó. Việc học tốt trong giờ học
chính khoá đã giúp HS hoạt động tốt trong các hoạt động thực hành ngoại khoá.
Rèn luyện kỹ năng học tập cho HS là một nhiệm vụ của giáo viên bộ
môn , đặc biệt trong phong trào " Hai không " hiện nay, cần phải tổ chức phụ
đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh khá giỏi để có kết quả học tập một
cách thực chất ; chúng ta cần thường xuyên quan tâm và giúp đỡ HS thì chất
lượng được nâng lên rõ rệt. ” Một số giải pháp hướng dẫn học sinh giải các bài
tập liên quan đến phương trình hóa học trong môn hóa học lớp 8” và cả cho HS
lớp 9 cũng như rèn luỵên các kỹ năng khác, người giáo viên phải nhiệt tình tìm

tòi - sáng tạo lựa chọn các nội dung cần thiết và phương pháp phù hợp , sát đối
tượng đồng thời có tinh thần trách nhiệm , thường xuyên kiểm tra, uốn nắn học
sinh
Bài học kinh nghiệm rút ra :
Để rèn luyện kỹ năng ”Một số giải pháp hướng dẫn học sinh giải các bài
tập liên quan đến phương trình hóa học trong môn hóa học lớp 8” trước hết cần
nắm vững đối tượng học sinh, qua khảo sát phân loại chất lượng HS đầu năm
học , xác định rõ mục tiêu cần rèn luyện theo từng đối tượng.
Cần định lượng rõ ràng kiến thức bằng cách lựa chọn các nội dung cần
thiết, quan trọng nhất trong chương trình, cần thiết cho từng đối tượng . Kiến
thức lựa chọn phải rõ ràng , gây được hứng thú học tập cho HS , giúp học sinh
khái quát được các bước tiến hành.
Phát huy tốt tính tích cực của HS bằng hệ thống bài tập và câu hỏi, kiểm
tra uốn nắn những sai sót của HS đồng thời phát hiện những đối tượng học tốt,
giúp HS có phương pháp làm bài tập hợp lí.
Lựa chọn phương pháp luyện tập và rèn luyện kỹ năng thích hợp trên cơ
sở thời gian cho phép , thiết kế tốt giáo án luyện tập chú ý dùng phiếu học tập ,
hệ thống câu hỏi và bài tập HS tự giải và rút ra cách giải cơ bản, khuyến khích
HS tự ra được các đề bài tương tự và tìm lời giải.
Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ đợc rút ra trong quá trình giảng
13


dạy môn hóa lớp 8 nói chung và ”Một số giải pháp hương dẫn học sinh giải các
bài tập liên quan đến phương trình hóa học trong môn hóa học lớp 8” nói riêng.
Rất mong được các đồng nghiệp góp ý kiến để bản thân có thể đúc rút được
những kinh nghiệm bổ ích hơn góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn .
- Kiến nghị:
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về “Một số giải pháp hướng dẫn
học sinh giải các bài tập liên quan đến phương trình hóa học trong môn hóa

học lớp 8 ở trường PTDT Bán trú THCS Tam Thanh” qua quá trình nghiên cứu
học hỏi tôi mạnh dạn đưa ra để các đồng nghiệp tham khảo, những phương
pháp cơ bản về cách dạy và học hóa học đặc biệt là phương pháp dạy thực hành
áp dụng cho HS và đa phần các HS trong tập thể rất thích hoạt động sáng tạo.
Các em hứng thú học tập hơn, thực hành tự tin hơn và có tiến bộ rõ rệt.
Tôi rất mong được sự góp ý trao đổi kinh nghiệm của các bạn đồng
nghiệp cũng như của những người yêu thích môn hóa, để tìm ra được những
phương pháp tối ưu nhất nhằm giúp HS có hứng thú và đam mê học hóa, từ đó
giúp các em có thể ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất và đời sống giúp ích
cho quá trình phát triển xã hội.
Do đó để tạo điều kiện cho việc dạy - học của thầy trò thuận lợi, bản thân
tôi là người đứng lớp dạy bộ môn hóa học cần kiến nghị một số vấn đề sau:
* Về phía nhà trường:
- Trang bị thêm một số trang thiết bị thí nghiệm và tài liệu tham khảo để
phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn.
*Về phía PGD:
- Đề xuất, kiến nghị với Huyện đầu tư xây dựng phòng học bộ môn để
HS có không gian hoạt động ngoại khóa, thực hành sau mỗi tiết học hóa.
*Về phía sở giáo dục:
Tổ chức nhiều hơn nữa các đợt tập huấn chuyên môn, để giáo viên các
trường trong huyện có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Quan sơn, ngày 26 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lộc Văn Vũ


14


15


TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1. Mạng internet.
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học THCS - tác giả
Cao Thị Thặng ; Vũ Anh Tuấn – NXB Giáo dục.
3.Sách giáo khoa hóa học lớp : 8 ; 9.
4. Tài liệu phương pháp dạy học học môn hóa học (Tài liệu tập huấn thí điểmlưu hành nội bộ)




×