Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Báo cáo tự đánh giá theo tiêu chuẩn TEIDI Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO BỘ CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TRƯỜNG SƯ PHẠM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


2


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................. 5
Phần I. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
1. Bối cảnh chung của Trường và bối cảnh tham gia ETEP ................................. 7
1.1. Bối cảnh chung của Trường ....................................................................... 7
1.2. Bối cảnh tham gia ETEP .......................................................................... 10
2. Xác định nhiệm vụ của Trường trong Chương trình ETEP ............................. 11
3. Mục đích thực hiện đánh giá theo TEIDI ........................................................ 12
4. Quy trình đánh giá theo TEIDI và phương pháp thực hiện ............................. 13
4.1. Quy trình tự đánh giá theo TEIDI ........................................................... 13
4.2. Nguyên tắc tự đánh giá theo TEIDI ........................................................ 13
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ ...................................................................................... 15
1. TIÊU CHUẨN 1: TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC, QUẢN LÝ VÀ ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG ......................................................................................... 15
1.1. Tiêu chí 1.1. Tầm nhìn chiến lược ............................................................ 15
1.2. Tiêu chí 1.2. Quản lý ................................................................................ 18
1.3. Tiêu chí 1.3. Hệ thống đảm bảo chất lượng ............................................ 24
2. TIÊU CHUẨN 2: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO .......................................... 28


2.4. Tiêu chí 2.4. Phát triển chương trình ....................................................... 28
2.5. Tiêu chí 2.5. Nội dung chương trình và tổ chức thực hiện ...................... 32
3. TIÊU CHUẨN 3: NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI ................. 37
3.6. Tiêu chí 3.6. Chính sách về nghiên cứu, phát triển và đổi mới ................ 37
3.7. Tiêu chí 3.7. Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và đổi mới ............................ 40
4. TIÊU CHUẨN 4: HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI ............................................. 43
4.8. Tiêu chí 4.8. Hợp tác vùng/ địa phương .................................................. 43
4.9. Tiêu chí 4.9. Hợp tác quốc tế .................................................................... 47
4.10. Tiêu chí 4.10. Hợp tác với các tổ chức khác ......................................... 52
4.11. Tiêu chí 4.11. Thông tin và truyền thông .............................................. 55

3


5. TIÊU CHUẨN 5: MÔI TRƯỜNG SƯ PHẠM VÀ CÁC NGUỒN LỰC ....... 59
5.12. Tiêu chí 5.12. Môi trường sư phạm ........................................................ 59
5.13. Tiêu chí 5.13. Cơ sở vật chất, tài nguyên dạy và học ............................. 62
5.14. Tiêu chí 5.14. Nguồn tài chính .............................................................. 65
5.15. Tiêu chí 5.15. Nguồn nhân lực .............................................................. 69
6. TIÊU CHUẨN 6. HỖ TRỢ DẠY HỌC ......................................................... 72
6.16. Tiêu chí 6.16. Hỗ trợ, bồi dưỡng giảng viên ......................................... 72
6.17. Tiêu chí 6.17. Đánh giá và công nhận giảng viên .................................. 78
7. TIÊU CHUẨN 7. HỖ TRỢ HỌC TẬP .......................................................... 81
7.18. Tiêu chí 7.18. Tuyển sinh và hỗ trợ người học ...................................... 81
7.19. Tiêu chí 7.19. Đánh giá và công nhận kết quả học tập .......................... 84
7.20. Tiêu chí 7.20. Các hoạt động ngoại khóa .............................................. 88
BẢNG ĐIỂM TỔNG HỢP ................................................................................... 91

4



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban Giám hiệu

CBVC

Cán bộ viên chức

ĐHSP

Đại học Sư phạm

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

P. ĐT

Phòng Đào tạo

P. KT&ĐBCL

Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng

P. SĐH

Phòng Sau đại học


P. TCHC

Phòng Tổ chức – Hành chính

P. CTCT&HSSV

Phòng Công tác chính trị và học sinh sinh viên

P. KHTC

Phòng Kế hoạch - Tài chính

P. HTQT

Phòng Hợp tác quốc tế

P. QTTB

Phòng Quản trị - Thiết bị

P. KHCN&MT TCKH

Phòng Khoa hoc Công nghệ và Môi trường –
Tạp chí khoa học

CNTT

Công nghệ thông tin

GV


Giảng viên

SV

Sinh viên

TS

Tiến sĩ

TSKH

Tiến sĩ khoa học

ThS

Thạc sĩ

GS

Giáo sư

PGS

Phó Giáo sư

NCS

Nghiên cứu sinh


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CTĐT

Chương trình đào tạo

CSVC

Cơ sở vật chất

NCKH

Nghiên cứu khoa học

KTX

Ký túc xá

5


6



Phần I. MỞ ĐẦU
1.

Bối cảnh chung của Trường và bối cảnh tham gia ETEP

1.1. Bố i cảnh chung của Trường
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập ngày
27/10/1976 theo Quyết định số 426/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của
Trường là Đại học Sư phạm Sài Gòn, được thành lập năm 1957. Từ năm 1995, Trường
là thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1999, Chính phủ
quyết định tách Trường khỏi Đại học Quốc gia TP.HCM để xây dựng Trường Đại học
Sư phạm trọng điểm ở phía Nam. Hiện nay, Trường ĐHSP TP.HCM là một trong 22
trường Đại học trọng điểm Quốc gia và là 1 trong 2 trường Đại học Sư phạm trọng
điểm của cả nước, đóng vai trò nòng cốt, đầu đàn đối với hệ thống các trường sư phạm
và phổ thông ở phía Nam. Từ ngày thành lập đến nay, Trường đã được Chủ tịch Nước
tặng Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1986), Huân chương Lao động hạng Nhất
(năm 1996), Huân chương Độc lập hạng Ba (năm 2007). Bộ GD&ĐT, Uỷ ban nhân
dân TP.HCM và các địa phương tặng nhiều Bằng khen cho các hoạt động đào tạo,
NCKH, phong trào, đoàn thể của Trường.
Về cơ cấ u tổ chức, Trường hiê ̣n có:
 22 khoa và 01 Tổ trực thuộc: Toán-Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lí, Giáo dục Chính trị, Tâm lí học, Khoa học Giáo dục, Giáo dục Tiểu học,
Giáo dục Mầm non, Giáo dục Đặc biệt, Giáo dục Thể chất, Giáo dục Quốc phòng –
An ninh, Công nghệ Thông tin, Tiếng Anh, Tiếng Trung quố c, Tiếng Pháp, Tiếng Nga,
Tiếng Nhật, Tiế ng Hàn quốc và Tổ nữ công;
 10 Trung tâm và 01 Viện: Trung tâm Tin học, Trung tâm Ngoại ngữ, Trung tâm
Phát triển Kỹ năng sư phạm, Trung tâm Hàn Quốc học, Trung tâm Hợp tác và trao đổi
văn hóa Việt Nhật, Trung tâm Tiếng Pháp Châu Á – Thái Bình Dương, Trung tâm
Giáo dục trẻ khuyết tật Thuận An, Trung tâm Bồi dưỡng Văn hóa và Luyện thi Đại

học, Trung tâm Khảo thi,́ Trung tâm Ứng dụng – Bồi dưỡng Tâm lý giáo dục và Viê ̣n
Nghiên cứu Giáo du ̣c;
 01 Trường Trung học Thực hành ;
15 phòng, ban và tương đương: Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng Đào tạo,
Phòng Khoa học Công nghệ và Môi trường - Tạp chí khoa học, Phòng Sau đại học,
Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Hợp tác Quốc tế, Phòng Công tác Chính trị & Học
sinh, Sinh viên, Phòng Quản trị - Thiết bị, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng,
Phòng Công nghệ Thông tin, Phòng Thanh tra Đào tạo, Thư viện, Kí túc xá, Trạm Y
tế, Nhà Xuất bản.
7


Về đội ngũ, tính đến tháng 6 năm 2017, Trường có 849 cán bộ, viên chức trong
đó có 514 giảng viên (01 GS và 29 PGS, 168 TS và TSKH, 285 ThS, 61 cử nhân).
Về đào tạo, giai đoạn 2012 – 2017, Trường đã đào tạo 16.311 SV hệ chính quy
ngân sách, 1659 học viên cao học và 159 NCS, hàng trăm lưu học sinh nước ngoài; tổ
chức hàng trăm chuyên đề với sự tham gia của 16.336 giáo viên phổ thông. Trường
hiện có:
 25 chuyên ngành đào tạo trình độ ThS, 10 chuyên ngành đào ta ̣o trình độ TS;
 36 ngành đào ta ̣o trình độ đa ̣i ho ̣c, trong đó có 19 chuyên ngành sư phạm,16
chuyên ngành ngoài sư phạm và 01 chuyên ngành đào tạo cho người nước ngoài;
Về cơ sở vật chất và điều kiê ̣n phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập,
Trường hiê ̣n có:
 06 cơ sở với tổ ng diê ̣n tích đấ t là 60,893.2 m2:
 Cơ sở 1: 280 An Dương Vương, Phường 4, Quận 5, TP. HCM;
 Cơ sở 2: 222 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, TP. HCM;
 Viện Nghiên cứu Giáo dục: 115 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP.HCM;
 Trung tâm Giáo dục trẻ khuyết tật Thuận An: xã Bình Đức, thị trấn Lái
Thiêu, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương;
 Kí túc xá: 351 Lạc Long Quân, Quận 11, TP.HCM;

 Cơ sở 6: A1 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
 01 thư viê ̣n với 02 phòng đo ̣c, 400 chỗ ngồi đo ̣c, 45 máy tiń h, 76.279 nhan
đề /200.565 bản sách, 1056 tên báo - tạp chí, 5414 tài liê ̣u điê ̣n tử, 6728 cuố n luâ ̣n văn,
luâ ̣n án.
 64 phòng máy tính và phòng thực hành kỹ năng nghiê ̣p vu ̣.
Về nghiên cứu khoa học, hoạt động NCKH của Trường tập trung vào các nhiệm
vụ trọng tâm sau đây:
 NCKH giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, nâng cao chất lượng
quản lí, đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học.
 NCKH cơ bản trên các lĩnh vực tự nhiên – công nghệ và xã hội – nhân văn.
Trường hợp tác NCKH với các địa phương, các tổ chức kinh tế – xã hội, ứng
dụng và chuyển giao sản phẩm công nghệ, ... Giai đoạn 2012 - 2017, Trường có 21 đề
tài khoa học cấp Bộ, 19 đề tài khoa học và công nghệ liên kết, 09 đề tài thuộc Quỹ
Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Nafosted) tài trợ và 375 đề tài khoa học cấp Cơ sở.
8


Bên cạnh đấy, Trường đã tổ chức 112 hội thảo khoa học các cấp, góp phần khẳng
định vai trò, uy tín của Trường trong và ngoài nước. Tiêu biểu là: Hội nghị khoa học
về Địa lý học tồn quốc lần thứ VIII năm 2014 với chủ đề “Địa lý Việt Nam trong chiến
lược đổi mới, phát triển và hội nhập”, Hội thảo quốc gia Dạy học Ngữ văn trong bối
cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông, Hội thảo quốc gia Thực trạng và
những giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường trong trường phổ thông (2014), Hội thảo
khoa học quốc tế Vai trò của giáo dục tiếng Nhật tại Đông Nam Á - Liên kết trong đào
tạo nhân lực toàn cầu (2015), Hội thảo quốc gia Đổi mới phương pháp giảng dạy trong
các trường sư phạm theo hướng tiếp cận năng lực người học (2016).
Về hợp tác quố c tế , công tác HTQT luôn được Trường quan tâm và tạo điều kiện
phát triển. Trường ngày càng có điều kiện, cơ hội hợp tác và giao lưu học thuật với các
trường, tổ chức,... trên thế giới. Công tác này được thực hiện bằng nhiều hình thức,
hoạt động đa dạng:

 Liên kết đào tạo trình độ ThS, TS;
 Trao đổi GV, nghiên cứu viên, SV;
 Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
 Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn cho GV, cán bộ và SV Trường;
 Tổ chức dạy tiếng Việt, văn hóa Việt Nam cho người nước ngoài theo chương
trình ngắn hạn hoặc dài hạn;
 Trao đổi tài liệu khoa học, học thuật, giúp đỡ trang thiết bị;
 Giới thiệu và cấp/ nhận học bổng, giao lưu văn hoá.
Trong 5 năm qua, Trường hợp tác đào tạo và NCKH với 64 trường đại học, viện
nghiên cứu, và các cơ sở doanh nghiệp thuộc các nước: Pháp, Anh, Nga, Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zealand, Hoa Kỳ, Đài Loan,… Ngoài ra, Trường hợp
tác với tổ chức quốc tế như: Fulbright, VIA (Hoa Kỳ), AUF, People to People (Mỹ),
AEON 1% Club (Nhật Bản), AMA (Singapore), Koica (Hàn Quốc),… và có mối quan
hệ tốt với các Đại sứ quán và Lãnh sự quán của nhiều quốc gia tại Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh. Trường là thành viên của hai tổ chức AUF (Khối Đại học Pháp ngữ),
RIFEFF (Tổ chức các Đại học Sư phạm Thế giới, Cộng đồng Pháp ngữ). Đồng thời,
Trường tiếp nhận 171 tình nguyện viên (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Pháp,…) và
chuyên gia (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức,…) sang giảng dạy và công tác tại trường. Trường
cử 488 lượt cán bộ đi công tác và học tập ở nước ngoài. Trường cũng tổ chức 11 Hội

9


thảo quốc tế và hàng trăm lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn cho GV, nghiên cứu viên
và SV.
Số lượng SV được tuyển chọn để tham gia vào các chương trình trao đổi, giao
lưu văn hoá, tình nguyện ngày càng tăng, trung bình từ 25-40 SV/ năm. Hằng năm,
Trường tiếp nhận trung bình từ 20-25 SV trao đổi, thực tập sinh từ Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Pháp sang học tập và thực tập giảng dạy tại các khoa. Thời gian 05
năm trở lại đây, trường nhận được nhiều tài trợ của các tổ chức bao gồm học bổng, tài

liệu học tập và CSVC với số tiền khoảng 200.000USD.
1.2. Bố i cảnh tham gia ETEP
Với vị thế là mô ̣t trong hai trường Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m tro ̣ng điể m của cả nước và
là trường Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m lớn nhấ t ở khu vực phía Nam, trường ĐHSP TP.HCM đang
đứng trước những thời cơ và thách thức lớn. Để đáp ứng vai trò này, trong giai đoạn
hiê ̣n nay và sắ p tới, Trường xác định mục tiêu chung và các chương trình cụ thể mang
tính chiến lược như sau:
 Mục tiêu chung: Xây dựng trường ĐHSP TP.HCM thành đại học ứng dụng,
trọng điểm sư phạm, với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, NCKH đạt
trình độ tiên tiến, đáp ứng sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước, hội nhập
khu vực và quốc tế.
 Các chương trình chiến lược :
 Chương trình 1: Xây dựng đội ngũ GV, chuyên viên và CBQL giáo dục.
Mục tiêu của chương trình là xây dựng đội ngũ GV, chuyên viên và CBQL
giáo dục chuẩn về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu để có đủ
năng lực thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Trường trong thời kì
mới.
 Chương trình 2: Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học
và nghiên cứu khoa học. Mục tiêu của chương trình là xây dựng phòng học,
phòng làm việc, phòng thí nghiệm, thư viện,… theo hướng chuẩn hóa, kiên cố
hóa và từng bước hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ công tác dạy học, NCKH
và quản lí.
 Chương trình 3: Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục đại học theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Mục tiêu chương trình là nghiên
cứu và thực hiện đổi mới phương thức đào tạo, mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục Việt Nam
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam.
10



 Chương trình 4: Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, bền
vững trong Nhà trường. Mục tiêu chương trình là phát huy tinh thần dân chủ
ở cơ sở nhằm tạo sự đồng thuận cao trong cán bộ, GV, nhân viên và SV, kết
hợp với tăng cường hiệu lực quản lí Nhà nước theo quy định của Pháp luật
trong mọi lĩnh vực hoạt động của Trường.
Với viê ̣c đươ ̣c Bô ̣ GD&ĐT lựa chọn tham gia chương trin
̀ h ETEP, đây sẽ là
một cơ hội rấ t lớn cho Trường để đươ ̣c đầ u tư, phát triể n năng lực, tạo sự chuyể n
biế n và đô ̣t phá ma ̣nh mẽ trong công tác đào ta ̣o và bồ i dưỡng giáo viên, CBQL
giáo du ̣c đáp ứng được yêu cầ u của công cuô ̣c đổ i mới căn bản, toàn diê ̣n nề n giáo
du ̣c nước nhà.
2.

Xác định nhiệm vụ của trường trong Chương trình ETEP

Được lựa cho ̣n là mô ̣t trong 07 trường sư phạm trong cả nước tham gia chương
trình ETEP, trường ĐHSP TP.HCM luôn ý thức được nhiệm vụ chính trị của Trường
là tham gia đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và CBQL cho các địa phương trong
cả nước, đặc biê ̣t là các tỉnh thành phía Nam đáp ứng được những yêu cầ u quan trọng
trong đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam.
Trong thời gian tới, Trường sẽ thực hiê ̣n chỉ đa ̣o và tham gia tích cực với Bô ̣
GD&ĐT trong viê ̣c xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án về Đổi mới đào tạo, đào tạo
lại và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo theo Chương trình hành động của Chính phủ ban
hành kèm theo Nghị quyết 44 và các chương trinh hành động của Bộ GD&ĐT. Cu ̣ thể ,
Trường xác đinh
̣ mô ̣t số nhiê ̣m vu ̣ của Trường trong chương trình ETEP như sau:
 Đổi mới chương trình, tài liệu, học liệu phục vụ hoạt động đào tạo và bồi dưỡng
GV, CBQL theo Chuẩn nghề nghiệp, Tiêu chuẩn chức danh nhà giáo gắn với những
đổi mới của GDPT;

 Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập và phát triển năng lực của người học;
 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV và CBQL đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
GV mầm non, phổ thông trong bối cảnh mới, từng bước hội nhập quốc tế; đặc biệt chú
trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, GV cốt cán các cấp có đủ năng lực hỗ
trợ đội ngũ GV, CBQL tự bồi dưỡng;
 Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục một
cách thiết thực, hiệu quả, cập nhật xu thế quốc tế;
 Chú trọng cải thiện điều kiện CSVC của Trường theo hướng tăng cường nền tảng
ứng dụng CNTT;

11


 Tăng cường gắ n kế t với các trường sư pha ̣m cùng tham gia chương trin
̀ h ETEP,
hình thành mạng lưới các trường sư phạm gắn kết, chia sẻ nguồn lực với nhau và gắn
kết với các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các trường phổ thông.
Những thuận lợi của Trường trong việc thực hiện nhiệm vụ:
 Sự ủng hô ̣ và chỉ đạo thống nhất của Bộ GD&ĐT;
 Sự đoàn kết, nhất trí và quyết tâm cao của đội ngũ công chức – viên chức trong
Trường;
 Sự hợp tác, hỗ trợ của các tỉnh thành phiá Nam và cả nước;
 Kinh nghiệm trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên các bậc học;
 CSVC và đội ngũ đáp ứng các yêu cầu đào tạo bồi dưỡng;
 Sự liên thông giữa hệ thống quản lý trong trường qua các phần mềm hỗ trợ.
Tham gia Chương trình, trường ĐHSP TP.HCM cam kết:
 Tuân thủ nghiêm ngă ̣t các chỉ đạo, kế hoa ̣ch, chương triǹ h hành đô ̣ng do Bô ̣
GD&ĐT triể n khai;
 Huy đô ̣ng toàn bô ̣ nguồn lực của Trường và tham gia tích cực với tinh thần

trách nhiệm cao nhất trong việc thực hiện nhiệm vụ;
 Không ngừng cải tiế n, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng;
 Phối hợp đồng bộ với các trường Đại học Sư phạm trong việc thực hiện các
trách nhiệm chung.
3.

Mục đích thực hiện đánh giá theo TEIDI

Thực hiê ̣n chỉ đa ̣o của Ban quản lý trung ương Chương trin
̀ h ETEP, Trường
thực hiện đánh giá theo bộ chỉ số phát triển năng lực trường sư phạm (TEIDI) nhằm
mục đích:
 Đánh giá được hiện trạng của Trường, xác định những điểm mạnh, những
điểm tồn tại, từ đó xây dựng chương triǹ h hành động cu ̣ thể của Trường nhằ m phát
huy điểm ma ̣nh, khắ c phu ̣c tồ n ta ̣i;
 Là cơ sở để Trường xác đinh
̣ mu ̣c tiêu phát triể n cho từng năm/giai đoa ̣n của
Trường.
 Từng bước phát triể n năng lực của Trường, nâng cao hiê ̣u quả đào tạo, bồ i
dưỡng giáo viên và CBQL giáo du ̣c phổ thông.

12


4.

Quy trình đánh giá theo TEIDI và phương pháp thực hiện

4.1. Quy trình tự đánh giá theo TEIDI

Việc thực hiện tự đánh giá theo TEIDI được thực hiện theo 8 bước sau đây:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch. Triể n khai và phổ biến quán triệt mục đích ý
nghĩa của việc đánh giá theo TEIDI đến tất cả cán bộ viên chức và
SV trong Trường.
Bước 2: Thành lập Hội đồng tự đánh giá, Ban Điều hành, Ban Thư ký và
nhóm chuyên trách.
Bước 3: Tổ chức Hô ̣i nghị tâ ̣p huấn để nghiên cứu Bộ tiêu chuẩn và Hướng
dẫn Tự đánh giá theo Bộ chỉ số TEIDI.
Bước 4: Tìm kiếm minh chứng phục vụ cho viết báo cáo tự đánh giá theo
TEIDI trên cơ sở phân tích nội hàm của từng tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ
báo.
Bước 5: Xây dựng dự thảo báo cáo tự đánh giá theo TEIDI.
Bước 6: Tổ chức đánh giá đồng cấ p để thẩm định báo cáo tự đánh giá theo
TEIDI.
Bước 7: Tổ chức Hô ̣i thảo lấy ý kiến của các bên liên quan trong và ngoài
Trường về bản dự thảo báo cáo tự đánh giá theo TEIDI.
Bước 8: Hoàn thiện báo cáo tự đánh giá theo ý kiến góp ý.
Báo cáo Tự đánh giá này của Trường được viết và chỉnh sửa nhiều lần, với sự
tham gia, góp ý và chỉnh sửa của toàn bộ Hội đồng Tự đánh giá, các nhóm chuyên
trách, thư ký và Tổ kiểm định của Trường.
4.2. Nguyên tắc tự đánh giá theo TEIDI
 Tính hệ thống: Đánh giá mô ̣t cách có hê ̣ thống và toàn diện. Đảm bảo đề cập
đến tất cả các khía cạnh, các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn, các thông tin, nhận định,
đánh giá đảm bảo tính nhất quán và không có sự mâu thuẫn.
 Tính trung thực, khách quan và công khai, minh ba ̣ch: Các thông tin được
đưa ra trong báo cáo phải trung thực; những nhận định, đánh giá giá phải dựa trên
các thông tin chính xác đảm bảo tính khách quan. Cần đưa ra những nhận định cân
bằng về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức hiện tại và xác định hành
động cần thiết để giải quyết những vấn đề này và tối đa hóa tiềm năng. Việc thu
13



thập dữ liệu và đánh giá kết quả cần dựa vào nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo
tính khách quan và tin cậy.
 Sự đồ ng bô ̣: Hoạt động tự đánh giá phải có sự tham gia của tất cả cán bộ viên
chức và SV của Trường để đảm bảo hoạt động tự đánh giá mang tính toàn diện,
phản ánh ý chí của cả tập thể.

14


Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tầm nhìn chiến lược, quản lý và đảm bảo chất lượng
Tiêu chí 1.1: Tầm nhìn chiến lược
1.

Mô tả

1.1. Tầm nhìn và kế hoạch chiến lược phù hợp với sứ mạng của Trường
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trường ĐHSP TP.HCM thực hiện theo Luật
giáo dục đại học và Điều lệ Trường đại học.
Sứ mạng của Trường là “Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là
Trường Đại học Sư phạm trọng điểm Quốc gia, đào tạo đại học, sau đại học, tổ chức
nghiên cứu về giáo dục và các ngành khoa học khác để phục vụ tốt nhu cầu đào tạo
giáo viên chất lượng cao, nhu cầu nghiên cứu đạt trình độ tiên tiến, phục vụ cho sự
nghiệp giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh thành phía Nam và cả
nước”. Trên cơ sở đó, Trường xác định 4 mục tiêu phát triển và cụ thể hóa bằng 8
nhiệm vụ. Đây chính là kim chỉ nam cho việc xây dựng và thực hiện các chiến lược,
kế hoạch hàng năm trong thời gian qua.
Cùng với sự phát triển của xã hội và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp và

thực tiễn hoạt động, Đại hội Đại biểu Đảng bộ Trường lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015 2020, Trường xác định tầm nhìn đến năm 2030: “Đến năm 2030, Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh trở thành Trường Đại học Sư phạm trọng điểm Quốc
gia, có uy tín cao trong toàn quốc, ngang tầm với các cơ sở đào tạo trong khu vực
Đông Nam Á; là cơ sở giáo dục đại học ảnh hưởng và góp phần vào sự phát triển
của các cơ sở đào tạo giáo viên của khu vực phía Nam cũng như của cả nước; là
nơi hội tụ đội ngũ nhà khoa học và các chuyên gia, giảng viên có trình độ, nghiệp
vụ cao; đảm bảo các điều kiện đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp, đảm
bảo cho hoạt động nghiên cứu và đào tạo đạt chất lượng cao, người học khi tốt
nghiệp có đủ năng lực làm nghề thực tiễn, thích ứng nhanh, sáng tạo và không
ngừng phát triển”. Qua đó, Trường đã xây dựng định hướng quy hoạch phát triển
trường giai đoạn 2016 - 2020 tầm nhìn 2030.
Nhìn chung, tầm nhìn và chiến lược hoàn toàn phù hợp với sứ mạng của Trường.
Những nội dung này được thể hiện trong các đề án quy hoạch, kế hoạch phát triển
Trường theo tiến trình phù hợp.

15


1.2. Tầm nhìn của Trường được các bên có liên quan biết đến, được triển khai
trong các hoạt động của Trường, đặc biệt trong hoạt động phát triển giảng
viên và người học
Các đề án quy hoạch, kế hoạch phát triển Trường luôn được thông tin đến CBQL
ở các bộ phận của Trường. Trên cơ sở đó, các đơn vị xây dựng, thực hiện, đánh giá
các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Với các đối tượng khác, sứ mạng và tầm
nhìn của Trường được biết đến thông qua trên trang điện tử (hcmue.edu.vn), các bảng
truyền thông trong khuôn viên ấn phẩm giới thiệu về Trường, Nghị quyết của Đảng
ủy và kế hoạch hành động của Trường cũng như các hình thức truyền thông lồng ghép,
tích hợp.
Trường đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất để phát triển GV và người học
cả về chất lượng và quy mô. Đội ngũ GV có trình độ cao ngày càng tăng. Tỷ lệ GV

của Trường có trình độ TS đạt 32,68% vào năm 2017, tăng thêm 12,25% so với năm
2011 và đến năm 2020 dự kiến sẽ đạt ở mức trên 55%. Đội ngũ CBQL trẻ hóa và có
trách nhiệm. Trường là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên có uy tín, là sự lựa chọn
của người học thông qua chất lượng tuyển sinh đầu vào. SV trường ĐHSP TP.HCM
được đánh giá cao trong quá trình thực tập và tuyển chọn của các nhà tuyển dụng.
Nhiều năm liên tiếp, chất lượng đào tạo và NCKH của Trường có ảnh hưởng và góp
phần vào sự phát triển của các cơ sở đào tạo giáo viên ở khu vực phía Nam cũng như
của cả nước.
2.

Điểm mạnh và tồn tại

2.1. Điểm mạnh
 Tầm nhìn và chiến lược phù hợp với sứ mạng được công bố.
 Tầm nhìn được công khai và là định hướng cho các hoạt động trong trường,
nhất là công tác xây dựng phát triển đội ngũ đủ về số lượng, năng lực và trình độ.
 Tầm nhìn được sự quan tâm của các cơ quan có sử dụng nguồn nhân lực do
Trường đào tạo và các sản phẩm NCKH của Trường.
2.2. Điểm tồn tại
 Việc rà soát định kỳ và điều chỉnh kế hoạch chiến lược chưa thường xuyên và
liên tục, một vài thời điểm chưa thể bắt kịp đổi mới của Ngành và sự tiến triển nhanh
của đời sống xã hội.
 Trường chưa chủ động, thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của các bên liên
quan về tầm nhìn của Trường.

16


3.


Kế hoạch hành động

Thứ
tự

1.

Mục
tiêu

Thời gian thực hiện

Đơn vị, người
thực hiện

Nội dung

Bắt đầu

Rà soát lại tầm nhìn và
- P. TCHC
chiến lược của Trường.

Khắc
phục Tổ chức hội thảo, lấy ý
kiến, khảo sát các bên liên
2. tồn tại
quan về tầm nhìn và chiến
lược của Trường.


Hoàn
thành

Tháng 8 Tháng 8
hàng năm hàng năm

- P. KT&ĐBCL
- P. TCHC,
- P.
KHCN&MTTCKH

9/2017

10/2017

Tăng cường truyền thông
về tầm nhìn, chiến lược
- P. QTTB
1.
của Trường trên các kênh
8/2017
9/2017
KTX
Phát thông tin nội bộ phương
huy tiện thông tin đại chúng.
điểm
mạnh Phát triển các kế hoạch
hành động chuyên biệt và - Tất cả các đơn Tháng 8 Tháng 8
2.
tích hợp để phát huy năng vị

hàng năm hàng năm
lực đội ngũ của Trường.
4.

Tự đánh giá
Thang đánh giá
Chỉ số
1 2 3 4 5 6 7

Chỉ số 1: Tầm nhìn và kế hoạch chiến lược phù hợp
với sứ mạng của Trường.

x

Chỉ số 2: Tầm nhìn, sứ mạng của Trường được công
bố công khai và được triển khai trong các hoạt động
của Trường.

x

Điểm tiêu chí

5.00

Đánh giá chung

x
17



Tiêu chí 1.2: Quản lý
1.

Mô tả

1.1. Trường có đầy đủ các chính sách, quy trin
̣ công cu ̣ để thực
̀ h, quy đinh,
hiêṇ sứ mạng, triể n khai kế hoa ̣ch chiế n lươ ̣c và khuyế n khích đô ̣i ngũ cán bô ̣
quản lý, giảng viên và nhân viên, kỹ thuâ ̣t viên phát huy năng lực của min
̀ h
Chủ trương từ các Nghị quyết của Đảng Ủy Trường cho thấy nhiều chính sách
của Trường gắn liền với công tác phát triển đội ngũ cán bộ, SV, chế độ, NCKH đã
được ban hành. Các chính sách được cụ thể bằng các kế hoạch, phương hướng năm
học, thông báo của Trường đến từng nhóm đối tượng. Bên cạnh đó, nhiều chính
sách của Trường cũng được điều chỉnh và ban hành cập nhật dựa trên tình hình thực
tiễn của đơn vị và các văn bản chỉ đạo của các Bộ một cách khá chủ động.
Các đơn vị đã xây dựng các quy trình nhằm đơn giản hóa và hướng đến dịch
vụ cho người dạy, người học và khách ngoài trường liên hệ công việc được thuận
lợi. Hệ thống này được thông tin bằng nhiều hình thức khác nhau. Qua đó, việc giải
quyết công việc được nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ban hành theo quyết định số
536/QĐ-ĐHSP ngày 26/3/2013 của Hiệu trưởng thay thế cho quyết định số
277/QĐ-ĐHSP-TCHC ngày 17/3/2006 về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ,
nguyên tắc làm việc của các đơn vị thuộc trường ĐHSP TP.HCM. Quy chế này phù
hợp với quy định của Luật Giáo dục đại học 2012 và Điều lệ trường Đại học năm
2014. Hiện nay, Trường đang được tổ chức theo mô hình 3 cấp: Trường - Khoa/
Phòng/ Trung tâm/ Viện và tương đương - Bộ môn/ Trung tâm trực thuộc Viện.
Chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý của từng đơn vị được quy định cụ thể,
rõ ràng trong Quy chế.

Việc điều hành hoạt động và quản lý Trường thực hiện thông qua các quy chế,
quy định được xây dựng trên cơ sở hệ thống văn bản hướng dẫn của Nhà nước, Bộ
GD&ĐT và các Bộ tương đương. Giai đoạn 2012-2017, Trường đã ban hành các
quy chế, quy định gắn với công tác cán bộ, đào tạo, NCKH, SV và chính sách có
liên quan. Hệ thống văn bản này được phổ biến bằng nhiều hình thức giúp Trường
nâng cao hiệu quả hoạt động, thực thi sứ mạng và chiến lược phát triển Trường.
Trường đã sử dụng các phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhân
sự, SV, đào tạo, , tài chính, CSVC. Đây là kết quả đầu tư của Trường cho công tác
quản lý và là sản phẩm của một số nhà quản lý, GV theo định hướng phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin như công cụ để cải tiến công tác quản lý của các bộ phận
thuộc Trường.
18


Công tác phát triển đội ngũ luôn được Trường quan tâm và có kế hoạch phát
triển cụ thể với mục đích khuyến khić h đô ̣i ngũ CBQL, GV và nhân viên, kỹ thuâ ̣t
viên phát huy năng lực để hoàn thành các mục tiêu trọng tâm, thực hiện sứ mạng
của Trường trong giai đoạn mới. Trong 5 năm qua, Trường đã cử đi đào tạo nâng
cao trình độ 15 GV sau TS, 132 NCS, 103 ThS. Trong công tác bồi dưỡng, 377 lượt
cá nhân được bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD, quản lý hành chính nhà nước, an ninh
quốc phòng và nghiệp vụ nghề, lý luận chính trị và 427 lượt viên chức tham gia các
khóa học tập ngắn hạn khác. Trường đã cử hàng trăm đoàn và cá nhân tham gia các
hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, trao đổi GV với các trường - đối tác trong
nước và quốc tế.
1.2. Năng lực chuyên môn của nhân sự đươ ̣c tuyể n du ̣ng đáp ứng vai trò, chức
năng của từng vi trí
̣ công viêc̣
Tính đến tháng 6 năm 2017, Trường có 849 công chức, viên chức, trong đó có
514 GV (1 GS và 29 PGS; 168 TS và TSKH, 285 ThS, 61 cử nhân). Tỷ lệ GV
nam/nữ trong hai năm 2016 và 2017 đã cân bằng 50/50. Tỷ lệ GV trẻ dưới 35 tuổi

đã chiếm hơn 50% tổng số GV. So với 2011, tỷ lệ TS tăng thêm 12,25%, ThS tăng
thêm 7,78% và giảm 20,03% số lượng cử nhân. Trường có 236 số lượng chuyên
viên, kỹ thuật viên, nhân viên (chiếm 27,8%) tại các đơn vị trực thuộc Trường với
nhiệm vụ phục vụ hoạt động đào tạo, học tập và NCKH, 17 nghiên cứu viên và 82
giáo viên bậc phổ thông. Số lượng TS và ThS ở các Phòng, Ban, Trung tâm đã tăng
thêm so với trước. Trường đáp ứng đầy đủ nhu cầu đào tạo bậc đại học, ThS và TS
theo các quy định của Bộ GD&ĐT.
Căn cứ Quy chế tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức, Quy
chế đào tạo, bồi dưỡng viên chức, tiêu chuẩn nghề nghiệp của GV, Trường xây
dựng kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức hàng năm
căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị. Công tác tuyển dụng đảm bảo được các tiêu chí:
công khai, công bằng, đúng người, đúng việc. Chủ trương ưu tiên tiếp nhận và tuyển
dụng các GV có học hàm PGS, hoặc trình độ TS được đào tạo ở trong và ngoài
nước, có kinh nghiệm giảng dạy gắn với NCKH và trẻ về độ tuổi để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Trường được đặt ra.
Trong 5 năm qua, Trường đã thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ CBQL cấp
Trường, Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc dựa trên mục tiêu, chức năng và nhiệm
vụ của các đơn vị và định hướng phát triển Trường. Công tác rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch đội ngũ CBQL các cấp được thực hiện định kỳ để đảm bảo công
tác cán bộ có tính kế thừa, được bồi dưỡng chuẩn bị cho nhiệm vụ điều hành và
quản lý Trường.

19


1.3. Toàn bộ nhân sự trong Trường thực hiện đầy đủ các quy định về trách
nhiệm và giải trình
Nhân sự của Trường đều thực hiện các quy định, quy chế do Trường ban hành
và các văn bản của pháp luật trong công tác. Với những cá nhân vi phạm các quy
định, Trường có những hình thức kỷ luật hợp lý. Quy chế tổ chức và hoạt động của

Trường năm 2013 quy định các đơn vị và cá nhân thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ phân công. Cụ thể, hàng năm, các đơn vị có sự điều chỉnh và phân công công
việc cho các thành viên thông qua bảng phân công đầu năm học. Với mỗi cá nhân,
bảng mô tả công việc phụ trách được được sử dụng hiệu quả. Giai đoạn 2102-2017,
số lượng công chức, viên chức đạt kết quả hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt
nhiệm vụ luôn đạt trên 90% nhân sự của Trường.
2.

Điểm mạnh và tồn tại

2.1. Điểm mạnh
 Hoạt động quản lý của Trường được thực thi bằng các văn bản cụ thể, thực
hiện theo chế độ thủ trưởng, phân định rõ trách nhiệm quyền hạn của tập thể và cá
nhân, tăng cường tính chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị và cán bộ
viên chức trong lĩnh vực công tác được phân công.
 Hệ thống văn bản tổ chức và quản lý cấp Trường khá đầy đủ và đã được phổ
biến, triển khai trong Trường bằng nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, các hoạt
động của Trường được thực hiện, kịp thời và đồng bộ.
 Có sự rà soát, điều chỉnh các quy chế, quy định hàng năm theo đúng định
hướng, lộ trình, thời điểm.
 Trường đã có đủ các quy chế tuyển dụng nhân sự, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ GV theo đúng quy định và phù hợp với thực tiễn của Trường trong điều kiện
hiện tại. Quy trình và kết quả tuyển dụng được Trường thực hiện đúng, công khai
trên trang điện tử tạo thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra và giám sát. Trường cũng
đảm bảo các yêu cầu tuyển dụng nhân sự trên bình diện quản trị nguồn nhân lực.
 GV của Trường có nhiều kinh nghiệm và ngày càng trẻ hóa, được đào tạo
chính quy ở trong và ngoài nước, đủ tiêu chuẩn, có định hướng nghề nghiệp và lộ
trình phát triển cá nhân tốt.
 Quy trình tuyển dụng nhân sự được Trường thực hiện đúng, công khai trên
trang điện tử tạo thuận lợi cho mọi người có thể theo dõi, kiểm tra và giám sát kết

quả. Trường đảm bảo các yêu cầu tuyển dụng nhân sự trên bình diện quản trị nguồn
nhân lực.

20


2.2. Điểm tồn tại
 Tính kế hoạch, chủ động của Trường trong việc khai thác nguồn nhân lực
nhằm phát huy thế mạnh, cái mới của từng GV chưa cao.
 Công tác tuyển dụng chưa được như mong đợi, một phần nguyên nhân là chế
độ đãi ngộ chưa phù hợp và các điều kiện phương tiện làm việc chưa đáp ứng tốt.
 Giai đoạn 2012-2017 Trường gặp một số khó khăn nhất định trong công tác
nhân sự do sự chuyển giao thế hệ, những thay đổi về chính sách, nguồn tài lực hạn
chế, cách tiếp cận quy hoạch chưa linh hoạt. Một số vị trí cụ thể như BGH, Trưởng/
Phó các đơn vị bị khuyết hoặc phải kéo dài thời gian công tác của người đương
nhiệm xuất phát từ một số khó khăn đã phân tích.
 Sự phối hợp công tác giữa các đơn vị và cá nhân còn một vài hạn chế do chưa
được phân công, phân nhiệm rõ ràng.
 Trang điện tử của Trường chưa được khai thác để đạt hiệu quả cao nhất.
 Hệ thống kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản về công tác tổ chức và
quản lý của Trường hiệu quả chưa cao.
 Trường còn khoảng 10% GV có trình độ cử nhân, số lượng tập trung ở các
khoa ngoại ngữ mới thành lập như tiếng Nhật, tiếng Hàn, hay các khoa Giáo dục
Thể chất, Giáo dục Quốc phòng-An ninh, Tổ Giáo dục nữ công,... cũng như nguồn
GV mới tốt nghiệp và được giữ lại Trường. Điều này cũng ảnh hưởng ít nhiều đến
trình độ chung của đội ngũ xét theo cơ cấu, định lượng.
 Đội ngũ chuyên gia nghiên cứu chuyên về Khoa học Giáo dục chưa nhiều,
chưa phát huy hết nội lực cũng như chưa tạo sức mạnh đồng bộ. Các nhóm nghiên
cứu mạnh của Trường bắt đầu hình thành nhưng vẫn chưa gây tiếng vang trong lĩnh
vực khoa học giáo dục, quản lý giáo dục đại học.

 Chưa triển khai đồng bộ Đề án vị trí việc làm của Trường theo quy định của
Bộ GD&ĐT theo yêu cầu chuẩn.
 Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính và quản lý Nhà nước cho các vị trí
trưởng đơn vị có kế hoạch nhưng thiếu tính hệ thống, đặc biệt là khâu kiểm tra,
giám sát.
 Công tác quy hoạch và bổ nhiệm đội ngũ CBQL trong giai đoạn 2014 đến nay
còn bộc lộ một số hạn chế.
 Các chính sách thu hút đội ngũ nhà khoa học, GV có chất lượng và chính sách
phát triển đội ngũ NCS đã hoàn tất học vị TS, TSKH, PGS công tác ở Trường vẫn

21


chưa có nhiều cải tiến do nguồn lực hạn chế. Tỷ lệ GV là chuyên gia đầu ngành, có
học hàm GS, PGS còn thấp so với mục tiêu phát triển của Trường.
 Kế hoạch phát triển đội ngũ nói chung và quy hoạch đội ngũ CBQL chưa được
đảm bảo thực thi thường xuyên, liên tục dẫn đến những hạn chế trong tiến trình phát
triển chung của Trường.
 Xét trên bình diện chức năng quản lý, chức năng kiểm tra, giám sát, sự phối
hợp công tác giữa các đơn vị và cá nhân còn có phần hạn chế. Những minh chứng
cũng cho thấy các nhân sự chuyên biệt có kỹ năng quản lý hệ thống và các công cụ
bổ trợ cho việc thực thi các chức năng quản lý cần được khai thác nhiều hơn, đồng
bộ trong thực tiễn.
3.

Kế hoạch hành động
Thời gian thực hiện

Thứ
tự


Mục
tiêu

Đơn vị, người
thực hiện

Nội dung

Bắt đầu

Hoàn
thành

1.

Kiện toàn đội ngũ CBQL
theo đúng quy định của Nhà
nước và tiêu chuẩn cụ thể
- P. TCHC
của Trường có quan tâm đến
tầm nhìn và mục tiêu chiến
lược.

7/2017

6/2018

2.


Rà soát bổ sung Chiến lược
Khắc phát triển nguồn nhân lực
phục với tầm nhìn, mục tiêu và - P. TCHC
tồn tại các chỉ tiêu phù hợp với thực
tế và nguồn lực của Trường.

8/2017

12/2017

3.

Điều chỉnh và bổ sung quy
chế tổ chức hoạt động dựa - P. TCHC
trên tình hình thực tiễn.

8/2017

12/2017

4.

Nâng cấp trang điện tử của - P. CNTT
Trường.
- P. TCHC

8/2017

10/2017


22


Thời gian thực hiện
Thứ
tự

Mục
tiêu

Đơn vị, người
thực hiện

Nội dung

Bắt đầu

Hoàn
thành

5.

Triển khai đồng bộ Đề án
việc làm cho toàn Trường và
đảm bảo các chức năng quản
lý được thực thi đồng bộ
xoay quanh Đề án này. Xây
- P. TCHC
dựng chỉ số KPIs (Key
Performance

Indicators)
giúp đội ngũ phát huy năng
lực và thể hiện tính trách
nhiệm của mình.

08/2017

9/2017

6.

Rà soát và đánh giá tổng kết
công tác quy hoạch đội ngũ
lãnh đạo và quản lý của
Trường, bổ sung các tiêu
- P. TCHC
chuẩn có tính định lượng
đảm bảo nhân sự được qui
hoạch sẽ đáp ứng được yêu
cầu của các vị trí công tác.

8/2017

9/2017

1.

Sử dụng hiệu quả hệ thống - P. CNTT
email nội bộ chính thống.
- P. TCHC


8/2017

Đến năm
2022

2.

Chuẩn hóa các quy trình - Tất cả các
8/2017
công việc
đơn vị

12/2017

3.

4.

Phát
huy Rà soát, hoàn thiện hệ thống
điểm văn bản tăng cường phản - Tất cả các Tháng 6 Tháng 6
hàng năm hàng năm
mạnh biện và chất lượng truyền đơn vị
thông.
Đánh giá tổng kết công tác
tuyển dụng đội ngũ GV, xem - P. TCHC
xét.

23


8/2017

10/2017


4.

Tự đánh giá
Thang đánh giá
Chỉ số
1 2 3 4 5 6 7

Chỉ số 1: Trường có đầy đủ các chính sách, quy
trình, quy định, công cụ để thực hiện sứ mạng, triển
khai kế hoạch chiến lược và khuyến khích đội ngũ cán
bộ quản lý, giảng viên và nhân viên, kỹ thuật viên phát
huy năng lực của mình.

x

Chỉ số 2: Năng lực chuyên môn của nhân sự được
tuyển dụng đáp ứng vai trò, chức năng của từng vị trí
công việc.

x

Chỉ số 3: Toàn bộ nhân sự trong Trường thực hiện
đầy đủ các quy định về trách nhiệm và giải trình.


x

Điểm tiêu chí

4.00

Đánh giá chung

x

Tiêu chí 1.3: Hệ thống đảm bảo chất lượng
1.

Mô tả

1.1. Trường có các chính sách thích hơ ̣p, đơn vị đảm bảo chấ t lươ ̣ng và nhân
sự có chuyên môn để thực hiêṇ hiêụ quả các hoa ̣t động đảm bảo chấ t lươ ̣ng nô ̣i
bô ̣ ở cấ p Trường, cấ p chương trin
̀ h
Trong tổ chức đào tạo, NCKH và các hoạt động khác, Trường luôn đặt mục
tiêu về chất lượng và hiệu quả của từng nhiệm vụ. Các định hướng chỉ đạo của lãnh
đạo Trường và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị đã định hướng và triển
khai các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng. Từ năm 2001, Trung tâm Đánh giá và
Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Viện Nghiên cứu giáo dục được thành lập để
nghiên cứu và triển khai các hoạt động tự đánh giá, đánh giá ngoài, tham gia các
hoạt động kiểm định của Bộ GD&ĐT. Năm 2013, Trường thành lập Phòng Khảo
thí và Đảm bảo chất lượng nhằm bám sát hơn vào các hoạt động của Trường. Hiện
nay, phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng có 9 viên chức, được bồi dưỡng nghiệp
vụ. Trường có các chuyên gia về công tác đảm bảo chất lượng và một số công chức,


24


viên chức đã qua khóa bồi dưỡng kiểm định viên. Lực lượng này có khả năng thực
hiện công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo cho Trường.
1.2. Trường đã tiến hành tự đánh giá với mu ̣c đích cải thiêṇ chấ t lươ ̣ng cấ p
Trường hoặc cấ p chương trình.
Công tác tự đánh giá của Trường cũng được thực hiện lần đầu tiên vào năm
2006 và một số khoa đại diện cũng đã thực hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài các
CTĐT. Thông qua hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài, Trường đã đánh giá
được những điểm mạnh, những điểm còn tồn tại và đề ra được những kế hoạch hành
động nhằm không ngừng phát triển Trường.
1.3. Trường có một hệ thố ng tin tích hơ ̣p để đinh
̣ kỳ thu thâ ̣p và xử lý dữ liêụ
về giảng viên và người ho ̣c.
Hiện nay, Trường có hệ thống phần mềm quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ
tích hợp các thông tin về công tác đào tạo và người học, quản lý tình hình thông tin
của SV, đầu vào, tiến trình học tập, đầu ra và các chế độ đối với người học, quản lý
chu trình đào tạo đăng ký môn học trực tuyến, quản lý điểm, học phí,...
Đối với công chức, viên chức, Trường triển khai phần mềm quản lý nhân sự
do phòng TCHC phụ trách để quản lý số lượng, tình hình trình độ, bằng cấp của
công chức, viên chức toàn trường. Phần mềm này tích hợp với phần mềm thanh
toán cá nhân, sử dụng dữ liệu nhân sự để thanh toán giờ dạy và một số khoản thù
lao khác. Ngoài ra, một số đơn vị được trang bị các phần mềm đặc thù như phần
mềm kế toán, phần mềm quản lý tài sản,... cũng hoạt động khá hiệu quả.
1.4. Trường có hê ̣ thống phản hồi từ các bên có liên quan về các tiế n bô ̣ ho ̣c
tâ ̣p, các trải nghiêm
̣ và cải tiế n chấ t lươ ̣ng học tâ ̣p, có phương pháp thực hiêṇ
các phản hồi này và sử du ̣ng kế t quả phân tích để cải tiế n viêc̣ da ̣y học
Việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện theo quy chế đào tạo đại học và

cao đẳng nhằm giúp người học biết được kết quả học tập và cố vấn học tập tư vấn
cho SV về lộ trình và phương pháp học tập chủ động. SV thuộc diện cảnh báo học
tập sẽ được thông báo trên hệ thống phần mềm và được yêu cầu rút bớt tín chỉ đăng
ký để có thể hoàn thành được nhiệm vụ học tập trong học kỳ tiếp theo. Song song
đó, Trường chủ động triển khai lấy ý kiến SV về công tác giảng dạy của GV. Những
thông tin thu thập được từ các đợt khảo sát được xử lý và gửi tới những đối tượng
có liên quan và được xử lý phù hợp.

25


×