Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN lược MARKETING của CÔNG TY cổ PHẦN bột GIẶT NET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.32 KB, 26 trang )

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BỘT GIẶT NET
A. CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT NET
I. Giới thiệu về công ty cổ phần bột giặt NET:
Tên công ty CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT NET
Tên tiếng Anh NET DETERGENT JOIN STOCK COMPANY
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tên viết tắt NETCO
Tên giao dịch NETCO
Trụ sở chính Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Đường số 8, Phường An Bình,
Thành
phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Điện thoại 0613.836156
Fax 0613.836166
Website www.netcovn.com.vn
Email:

Logo
Vốn điều lệ 45.000.000.000 đồng (Bốn mươi lăm tỷ đồng)
Số lượng cổ phần 4.500.000 cổ phần (Bốn triệu năm trăm nghìn cổ phần)
Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4703000053 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu ngày 01/07/2003, Giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 3600642822 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp thay đổi lần
thứ 6 ngày 28/01/2010.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, mua bán chất tẩy rửa, mỹ phẩm và các vật tư liên quan đến sản
xuất mỹphẩm;
- Mua bán các loại vật tư, hóa chất ngành tẩy rửa (trừ hóa chất độc hại
mạnh);
- Cho thuê kho, nhà xưởng, văn phòng;


- Kinh doanh bất động sản;
- Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ (hoạt động ngoài tỉnh);


- Sản xuất nước uống đóng chai (không sản xuất tại trụ sở);
- Vận tải hàng hóa đường bộ.
- Thời hạn hoạt động: Vô thời hạn.
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ : 617 Bến Bình Đông, Phường 3, Quận 8, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại : 84-8-8557521
Fax : 84-8-8557521
Nhà máy chính tại Đồng Nai
Địa chỉ : Đường số 8, Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Đồng Nai
Điện thoại : 84-613.836164
Fax : 84-613.836166
Nhà máy tại Hà Nội
Đia chỉ : Km số 2 – Đường 70, Thị trấn Văn Điển, Hà Nội
Điện thoại : 84-4-6883505
Fax : 84-4-6883505

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ


ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH


GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ

GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHÒ
NG
SHE

PHÒ
NG
KHO
VẬN

PHÒ
NG
KT&
PTSP
MỚI


PHÒ
NG
QA

GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

GIÁM ĐỐC
THƯƠNG MẠI

P.GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

XƯỞN
G
BỘT
GIẶT

XƯỞN
G TẨY
RỬA
LỎNG

CHI
NHÁ
NH
HCM

PHÒ

NG
BÁN
HÀN
G
NỘi
ĐỊA

PHÒ
NG
KẾ
TOÁ
N
THỐ
NG


Các cột mốc chính trong quá trình hoạt động của Công ty:
- 1972 Việt Nam Tân hóa phẩm công ty đi vào hoạt động với công suất
5.000 tấnsản phẩm bột giặt/năm.
- Sau 30/4/1975 Công ty được quốc hữu hóa và đổi tên thành Nhà máy
Bột giặt Đồng Nai.
- 05/1993 Công ty Bột giặt NET được thành lập theo Quyết định số 303QĐ/TCNS ngày 25/5/1993 của Bộ Công nghiệp nặng.

PHÒ
NG
THƯ
ƠNG
MẠI



-1994 Công ty đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật và áp dụng cơ chế quản
lý mới,phù hợp tình hình phát triển thực tế.
Lần đầu tiên sản phẩm bột giặt White màu trắng NET được đưa ra thị trường
Việt Nam.
- 7/2003 Chuyển đổi hình thức sang công ty cổ phần.
Quá trình tăng vốn của Công ty kể từ khi hoạt động dưới hình thức công ty
cổ phần
Thời gian

Căn cứ của đợt

tăng vốn

tăng vốn

Vốn điều lệ Vốn điều lệ Hình
Đốitượng
trước khi
sau khi
thức tăng phát hành
tăng vốn
tăng vốn
vốn

31/5/2007

Nghị quyết của

22 tỷ đồng


33 tỷ đồng

Phát
hành ra
công
chúng

Cổ đông
hiện hữu

33 tỷ đồng

39,6 tỷ
đồng

Phát
hành ra

Cổ đông
hiện hữu

ĐHĐCĐ số
143/NQ/HĐQT2007 ngày
25/05/2007.
UBCKNN ban
hành Quyết định
xử phạt vi phạm
hành chính trong
lĩnh vực chứng
khoán vàNETCO

đã thựchiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp phạt.
31/5/2009

Nghị quyết của
ĐHĐCĐ số

công
chúng

08/2009/NQĐHCĐ
ngày26/04/2009
31/12/2009

Nghị quyết của
ĐHĐCĐ
số19B/2009/NQĐ
HĐCĐngày11/11/2
009

Đại hội đồng cổ đông:

39,6 tỷ
đồng

45 tỷ đồng

Phát
hành ra
Công

chúng

Cổ đông
hiện hữu


Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền
biểu quyết ủy quyền quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn
được Điều lệ Công ty và pháp luật liên quan quy định. Đại hội đồng cổ đông có
các quyền sau.
Hội đồng Quản trị:
Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao
nhất của Công ty có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng
quản trị có tối đa là 11 thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị mỗi
nhiệm kỳ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội
đồng quản trị là 5 năm.
Ban Kiểm soát:
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, gồm 3 thành viên có
nhiệm kỳ 5 năm. Ban Kiểmsoát có quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu như sau.
Ban Giám đốc:
Giám đốc điều hành do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của
Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các Giám đốc bộ phận sẽ trực tiếp quản lý và điều hành các mảng công việc mà
Giám đốc điều hành phân công.
Các phòng ban:
- Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tổ chức Hành chánh có nhiệm vụ quản lý chung về nhân sự và tài sản
cho Công ty

- Phòng Thương mại:
Phòng Thương mại là một phòng ban chức năng chuyên môn, thực hiện
việc quản lý, tổ chức triển khai và kiểm soát các hoạt động kinh doanh của Công
ty đảm bảo hiệu quả, đúng luật định.
- Phòng Bán hàng nội địa:
Xây dựng và phát triển nhãn hiệu các sản phẩm của NETCO tại thị trường
nội địa. Đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn. Xây
dựng đội ngũ bán hàng, kênh phân phối trên toàn quốc.
- Phòng Kế toán Thống kê:
Phòng Kế toán Thống kê thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp lãnh đạo
Công ty quản lý và chỉ đạo điều hành các mặt công tác.
- Phòng Kho vận:


Phòng Kho vận thực hiện nhập – xuất, quản lý kho hàng, bốc xếp hàng
hóa, sắp xếp, điều phối và quản lý phương tiện vận chuyển hàng hóa đảm bảo an
toàn, kịp thời đúng tiến độ thực hiện.
- Phòng An toàn sức khỏe và Môi trường (Phòng SHE):
Phòng An toàn sức khỏe và Môi trường thực hiện việc quản lý, phối hợp,
phổ biến và thực hiện công tác an toàn, sức khỏe và môi trường trong Công ty.
- Phòng Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm mới:
Thực hiện tổ chức nghiên cứu, thiết kế, cải tiến và phát triển sản phẩm
mới của Công ty.
- Phòng QA:
Phòng QA có nhiệm vụ cụ thể như sau.
+ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật;
+ Xây dựng ban hành tiêu chuẩn nguyên vật liệu cho sản phẩm;
+ Quản lý quy trình trong quá trình sản xuất;
+ Kiểm soát vật tư, chất lượng sản phẩm.
- Các đơn vị sản xuất:

Quản lý, triển khai kế hoạch sản xuất đúng tiến độ về số lượng và chất
lượng, đáp ứng đúng, đủ, kịp thời nhu cầu hàng hóa cho công tác kinh doanh của
Công ty.
II. Chiến lược về sản phẩm:
Công ty Cổ phần Bột giặt NET cung cấp cho thị trường các sản phẩm
chính như sau:
- Bột giặt
- Nước rửa chén
- Nước lau sàn nhà
- Nước xả vải Thị trường tiêu thụ của các nhóm sản phẩm này được chia
thành 3 nhóm:
+ Nhóm các sản phẩm tiêu thụ tại thị trường nội địa
+ Nhóm các sản phẩm xuất khẩu
+ Nhóm các sản phẩm nhận gia công
Sản phẩm Bột giặt: Đây là nhóm sản phẩm chính và truyền thống của
Công ty, chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm.
Sản phẩm mang thương hiệu NET cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu
ra nước ngoài với nhiều nhãn hàng đa dạng cùng với đặc điểm ưu việt, phục vụ
cho từng đối tượng khách hàng với nhu cầu khác nhau. Với đặc tính nổi trội phát
huy tác dụng tẩy trắng ngay cả trong môi trường nước phèn, nước mặn, sử dụng
chiết xuất chanh từ thiên nhiên, không độc hại cho sức khỏe và môi trường nên


sản phẩm bột giặt NET đã được khách hàng trong và ngoài nước đón nhận. Sản
phẩm chủ lực này chiếm trên 60% tổng sản lượng tiêu thụ của toàn Công ty.
- Ngoài sản phẩm mang nhãn hiệu bột giặt NET, NETCO cũng phát triển
dòng sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài, bao gồm các thị trường như: Nhật Bản,
Úc, Châu Mỹ và các nước Asean, thích hợp với khí hậu, môi trường và đặc điểm
riêng của từng quốc gia về hương thơm, nhãn hàng và nguyên liệu tẩy trắng. Các
sản phẩm nổi bật như: Bột giặt Awars dùng cho máy giặt, được sản xuất theo

tiêu chuẩn Nhật Bản, bột giặt Wave và OZ có thể dùng cho cả máy giặt và giặt
tay,được sản xuất theo tiêu chuẩn châu Âu, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Hiện tại, NETCO là đối tác chiến lược của tập đoàn Unilever trong việc
sản xuất các sản phẩm mang thương hiệu quốc tế như: OMO, SURF,
SUNLIGHT,VIM và một số nhãn hàng khác để xuất khẩu sang Newzealan, Thái
Lan và Ấn độ. Việc gia công đã giúp NETCO tận dụng và phát huy hết công
suất, năng lực của Công ty, góp phần tăng năng suất lao động và tạo doanh thu
cho Công ty. Với bề dày kinh nghiệm và năng lực đã được chứng minh qua thực
tế, Công ty Cổ phần Bột giặt NET đã khẳng định thương hiệu là một nhà sản
xuất, cung cấp sản phẩm bột giặt có sức cạnh tranh cao trên thị trường.

Sản phẩm nước rửa chén: Hiện đang là lĩnh vực chủ lực thứ hai sau Bột
giặt và được đánh giá còn rất nhiều tiềm năng phát triển, hứa hẹn sẽ mang lại
hiệu quả đầu tư cao. Chính từ việc xác định đúng đắn mục tiêu sản xuất là mang
lại hiệu quả cao nhất cho người sử dụng nên sản phẩm Nước rửa chén của
NETCO hội đủ được các yếu tố ưu việt của công nghệ cao cấp kết hợp với
phương pháp sản xuất hiện đại trong một dây chuyền sản xuất hoàn toàn khép
kín và bảo đảm vi sinh, công thức tối ưu tẩy sạch dầu mỡ trên chén đĩa, vật dụng
thuỷ tinh và an toàn cho da tay người sử dụng, tiết kiệm được kinh tế cho người
tiêu dùng. Công ty đã chiếm lĩnh một thị phần không nhỏ và hoàn toàn đủ khả
năng cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác cùng ngành trong việc phát triển tại
thị trường trong nước và nước ngoài.


Các sản phẩm khác: Ngoài hai mặt hàng chủ lực trên, các sản phẩm
Nước lau sàn nhà, Nước xả vải cũng là một thế mạnh của Công ty. Do lợi thế là
một công ty chuyên sản xuất chất tẩy rửa, cho nên những sản phẩm khác trong
lĩnh vực này vẫn đạt chất lượng cao và được khách hàng trong và ngoài nước
ủng hộ, có sự tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, việc tiếp cận thị trường đối
với mặt hàng Nước rửa chén và Nước xả vải còn hạn chế so với các mặt hàng

chủ lực, do đó NET tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xây dựng hệ thống
phân phối, đại lý rải khắp các khu vực miền Đông, miền Tây Nam bộ và ký hợp
đồng với các siêu thị tại TP.HCM. Bên cạnh thành công đạt được trên thị trường
trong nước, NETCO cũng luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu về doanh số
xuất khẩu trong Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Các thị trường xuất khẩu lớn của
Công ty là Nhật Bản, Philipines, Úc, Cuba, Đài Loan, Campuchia và một số
nước trong khu vực Đông Nam Á và châu Mỹ La tinh. Công ty đã đạt được các
thỏa thuận khung 05 năm (2007-2012) với các đối tác tại thị trường Nhật Bản về
cung cấp không giới hạn các mặt hàng chất tẩy rửa và được tập đoàn Sumitomo
Corporation Kyushu (Nhật Bản) là đại diện thanh toán của đối tác cho các hợp
đồng này. Bên cạnh đó, Công ty cũng đạt được thỏa thuận khung 10 năm (20092019) với đối tác Philipines về việc cung cấp không giới hạn các mặt hàng như
Bột giặt, Nước rửa chén, Nước xả vải.
- Trong hoạt động sản xuất sản phẩm gia công, sản lượng gia công của
Công ty năm sau luôn đạt cao hơn năm trước và ngày càng tạo được uy tín đối
với đối tác gia công. Trong tương lai, hướng đầu tư của Công ty sẽ được chọn
lọc kỹ nhằm vào các phân khúc thị trường có tiềm năng và mở rộng mặt hàng
sản xuất mới: Nước giặt và Nước lau kính. Phát triển các sản phẩm
Chiến lược phát triển kinh doanh và phát triển các sản phẩm mới :
- Chiến lược của NETCO đã được Hội đồng quản trị Công ty xác định:
“Chúng tôi sẽ trở thành nhàsản xuất chất tẩy rửa có chất lượng tốt nhất và chi
phí sản xuất thấp nhất tại Đông Nam Á.Chúng tôi sẽ mở rộng hợp tác với các
nhà phân phối trong nước và các công ty quốc tế để cungứng các sản phẩm tẩy
rửa không chỉ cho người tiêu dùng Việt nam mà còn cho thị trường châu Á,Châu
Âu và các châu lục khác”


- Chiến lược ấy đã được cụ thể hóa trong hoạt động kinh doanh của Công
ty. Vào năm 1999, NETCO bắt đầu hợp tác gia công sản phẩm chất tẩy rửa (Bột
giặt, Nước rửa chén, Nước lau sànnhà) cho Unilever ở cả 2 nhà máy: Biên Hòa
và Hà Nội. Việc hợp tác toàn diện với Unilever trêntất cả các lĩnh vực: Kỹ thuật,

sản xuất, công nghệ, đào tạo huấn luyện đã mang lại cho NETCOnhiều lợi thế.
Qua hơn 10 năm hợp tác, ngày nay NETCO đã có một đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật & sản xuất có trình độ ngang tầm với yêu cầu trong khu vực. Việc thực
hiện liên tục các chương trình TPM, Kaizen (Nguồn gốc Nhật Bản) đã giúp
NETCO tiết kiệm được các chi phí thừa và nâng cao năng suất lao động. Chính
điều này đã mang lại cho NETCO lợi thế cạnh tranh về chi phí sản xuất, góp
phần gia tăng đơn hàng và mang lại lợi nhuận. Buổi họp giữa chuyên gia
Unilver và ban TPM của NETCO
- Với phương châm mở rộng hợp tác với các công ty quốc tế để cung ứng
các sản phẩm chất tẩyrửa cho các thị trường nước ngoài, NETCO đã nghiên cứu
và tiếp cận một số thị trường như Nhật Bản, Úc, Đài loan, Philippine,
Campuchia và châu Mỹ nâng doanh thu ngoại tệ từ 2 triệu USD vào năm 2003
lên trên 10 triệu USD vào năm 2009. Đối với thị trường nội địa, Công ty một
mặt tiếp tục củng cố, phát triển sản phẩm truyền thống; mặt khác tiếp tục nghiên
cứu, đầu tư vào việc phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng và thị trường. Với thế mạnh về sản phẩm bột giặt, Công ty
tiếp tục nângcao năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường. Đồng thời với việc nâng cấp dây chuyền sản xuất, Công ty
cũng tiếp tục xây dựng đội ngũ tiếp thị và giám sát năng động, thăm dò và khai
thác thị trường mới.
- Ngoài sản phẩm chủ lực là Bột giặt, trong thời gian tới Công ty sẽ tiếp
tục củng cố, mở rộng vàphát triển các sản phẩm khác như: Nước rửa chén, Nước
xả vải, Nước lau sàn nhà, Nước rửa kính. Mục tiêu của Công ty là phát triển một
cách mạnh mẽ và vững vàng trong quá trình hội nhập để khẳng định thương hiệu
và trở thành một trong những nhà sản xuất chất tẩy rửa có chất lượng tốt nhất và
chi phí sản xuất thấp nhất tại Đông Nam Á.
- Việc phát triển một sản phẩm mới là quá trình nghiên cứu và thử nghiệm
lâu dài, tốn nhiều công sức và trí tuệ của doanh nghiệp. Khi thực hiện cải tiến và
phát triển sản phẩm mới của Công ty tập trung vào các điểm sau:
- Đối với việc cải tiến sản phẩm truyền thống: NETCO tiếp tục tập trung

cải tiến công nghệ tất cả các khâu trong toàn bộ quy trình từ thu mua nguyên
liệu, sản xuất, thiết kế mẫu mã bao bì, đóng gói đến khâu cuối cùng đưa sản
phẩm ra thị trường. Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và áp dụng những kỹ thuật
sản xuất tiên tiến nhằm giảm chi phí mà vẫn đảm bảo được sản phẩm có chất
lượng cao và bao bì đẹp phù hợp với thị hiếu của từng đối tượng khách hàng.
- Bên cạnh các sản phẩm truyền thống là Bột giặt, trong thời gian qua
Công ty đã mở rộng triển khai nhiều loại sản phẩm chất tẩy rửa như: Nước rửa
chén, Nước lau sàn nhà, Nước xả vải phục vụ nhu cầu phong phú của khách
hàng.


- Ngoài ra, Công ty tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng khi
sử dụng sản phẩm của Công ty. Để thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, Công ty
liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm nhằm thu hút khách hàng và đảm bảo giảm
chi phí, tăng doanh thu đạt mức cao nhất.
Quản lý sản phẩm bằng các tiêu chuẩn, quy chuẩn:
Các sản phẩm của Công ty đều đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn sản
phẩm và được kiểm tra chất lượng trước khi cung cấp ra thị trường. Hơn 50%
sản lượng của Công ty được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, trong đó có
các nước phát triển như Nhật Bản, Úc... là những thị trường có những quy định
rất nghiêm ngặt về an toàn chất lượng do đó Công ty luôn đảm bảo tối đa chất
lượng và độ an toàn của sản phẩm mang nhãn hiệu NET.
Công ty cam kết thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 do Bureau Veritas Certification đánh giá và chứng nhận. Đặc
biệt, Công ty đang thực hiện chương trình quản lý 5S (Chương trình nâng cao
năng suất), TPM (Quản lý bảo trì toàn diện), triển khai thực hiện chương trình
ISO:14.000 (Bảo vệ môi trường).
Trong quá trình vận chuyển và bảo quản nguyên liệu, sản phẩm trước khi
đưa ra thị trường, Công ty cũng đã xây dựng và đề ra các quy định trong việc
lưu kho nhằm chống thất thoát nguyên liệu, sử dụng nguyên liệu đúng điều kiện,

duy trì chất lượng của sản phẩm trong thời hạn sử dụng đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc về vệ sinh và an toàn cho người sử dụng.
Nhãn hiệu của Công ty NET

Logo:
Mô tả logo:
- Màu sắc: Xanh, đỏ, trắng
- Logo gồm có hình núi tuyết cách điệu, bên dưới có chữ NETCO màu đỏ.
- Công ty đã đăng ký nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ và đã nhận được Giấy
chứng nhận đăng ký độc quyền.
III. Chiến lược về giá cho sản phẩm:
- Giá sản phẩm luôn là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào khi bước vào
kinh doanh cũng phải để tâm. Trước hết, giá cả liên quan trực tiếp đến doanh
thu, đến lợi nhuận của công ty. Kế đến, giá sản phẩm quyết định mạnh mẽ vào
quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Giá sản phẩm phụ thuộc và chịu sự
tác động của nhiều yếu tố từ nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất, lao động đến


quan hệ cung cầu, xu hướng tiêu dùng, chính sách kinh tế… Định giá sản phẩm
còn tác động đến định vị sản phẩm trên thị trường. Giá cả biến động trong suốt
vòng đời sản phẩm và trở thành đặc trưng quan trọng trong việc hoạch định
chiến lược marketing. Tầm quan trọng của chiến lược định giá.
- Các sản phẩm do công ty NET sản xuất chủ yếu là bột giặt và chất tẩy
rửa, các sản phẩm này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp như OMO, Tide,
Vì dân… Chính vì vậy để có một chiến lược về giá phù hợp cần tính toán tất cả
các yếu tố thuận lợi và khó khăn lẫn giá của đối thủ cạnh tranh để bán được sản
phẩm, và chiếm lĩnh thị phần. Để chiếm lĩnh được thị trường thì giá của sản
phẩm không được định giá quá cao so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với
mình. Vì vậy NET chọn chính sách chiến lược giá thâm nhập thị trường. Sản
phẩm của NET là sản phẩm thay thế và có mức cầu co giãn lớn và được đầu tư

sản xuất theo quy mô lớn. Chính sách thay đổi giá cho sản phẩm để thích nghi
với môi trường giá luôn thay đổi, vì lĩnh vực hàng tiêu dùng ở Việt Nam có sự
biến đổi về giá rất nhanh. Chính sách giá này còn giúp khách hàng sử dụng
nhiều sản phẩm cua công ty, qua đó có được thị phần lớn.
IV. Chiến lược về phân phối các sản phẩm:
- Khái niệm về kênh phân phối: theo Bucklin – Theory of Distribution
Channel Structure(1996) thì Kênh phân phối bao gồm các tổ chức thực hiện tất
cả các hoạt động để chuyển sản phẩm & quyền sở hữu sản phẩm từ khâu sản
xuất tới tiêu dùng.
- Thị trường của công ty NET chủ yếu được phân phối tại các tỉnh, thành
trong miền nam Việt Nam. Một phần sản phẩm là công ty nhận ra công cho tập
đoàn Ulinever và một phần để bán ra thị trường trong và ngoài nước. Đối với
trong nước công ty tập chung chủ yếu vào 2 kênh phân phối chính:
- Công ty đang xây dựng chiến lược đưa bột giặt cao cấp đến các siêu thị
để mở rộng kênh tiếp cận khách hàng. Việc đưa các sản phẩm cao cấp ra thị
trường bước đầu sẽ gặp khó khăn, tuy nhiên với cam kết về chất lượng sản phẩm
và lợi ích thực tế mỗi sản phẩm của Công ty sẽ là công cụ tiếp thị hữu hiệu nhất
đến khách hàng và các đối tác.
+ Phương thức thứ nhất mà NET lựa chọn là Nhà sản xuất - bán lẻ Người tiêu dùng, kênh phân phối này rất thuận lợi vì văn hóa người tiêu dùng
Việt Nam vẫn quen mua bán ở các cửa hàng nhỏ lẻ, mua rễ và nhanh hơn ở các
siêu thị.
+ Phương thức thứ 2 mà NET chọn là Nhà sản xuất - bán buôn - người
tiêu dùng. Cùng với quá trình phát triển của xã hội và gia nhập WTO của Việt
Nam sẽ giúp các tập đoàn bán lẻ nước ngoài thâm nhập thị trường Việt Nam
Metro, BigC, Parkson đã xuất hiện tại Việt Nam và sắp tới là những tập đoàn
phân phối hàng đầu khu vực và thế giới. Hiện nay người tiêu dùng Việt Nam
cũng đã dần dần có thói quen đi mua sắm tại các siêu thị lớn và tương lai đây sẽ
là một kênh phân phối chính cho công ty NET. Chính vì vậy mà NET đã và đang
tìm kiếm thêm các tập đoàn bán lẻ lớn để củng cố thị phần. Công ty sẽ đón đầu



cơ hội thông qua kênh phân phối của các tập đoàn này đưa sản phẩm tới người
tiêu dùng.
- Công ty còn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, hơn 50% sản lượng của
Công ty được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, trong đó có các nước phát
triển như Nhật Bản, Úc... Đối với thị trường nước ngoài, Công ty xác định xuất
khẩu cần có sự hỗ trợ của đối tác trong khâu quảng cáo để có cơ hội giới thiệu
sản phẩm mới. Ngoài ra, Công ty còn đặc biệt quan tâm đến khách hàng thông
qua văn hóa ứng xử, văn hóa giao thương và phong tục của từng vùng miền. Các
nỗ lực trong hoạt động marketing của Công ty đã bước đầu đạt được kết quả
khả quan. Công ty đã thỏa thuận được với các đối tác Nhật, Philipine và một số
đối tác khác về việc cung cấp không giới hạn các mặt hàng chất tẩy rửa. Điều
này cho thấy hướng phát triển thị trường của Công ty là đúng đắn và đã thực sự
phát huy hiệu quả.
V. Chiến lược truyền thông quảng cáo:
- Công ty NET là công ty cổ phần do nhà nước chi phối 51% cổ phần, Ban
lãnh đạo công ty NET rất chú trọng tới phát triển thương hiệu thông qua các
chương trình quảng cáo, hội chợ người tiêu dùng, tiếp cận khách hàng, giúp
khách hàng biết và hiểu về sản phẩm của công ty. Logo mẫu mã sản phẩm của
công ty liên tục được thay đổi cho phù hợp và đẹp hơn. Công ty cũng đề ra một
khoản ngân quy nhẩt định cho quảng cáo, phương tiện quảng cáo chủ yếu là trên
các kênh truyền hình và báo chí được nhiều người xem, nội dung quảng cáo
phong phú độc đáo dễ nhớ.
- Mục tiêu cuả truyền thông quảng cáo là muốn đạt được qua một chương
trình truyền thông. Mục tiêu truyền thông có thể là xây dựng một hình ảnh, giá
trị cho một thương hiệu, gia tăng sự nhận biết của khách hàng về một sản
phẩm,một dịch vụ, thông báo về một chương trình khuyến mại giới thiệu một
sản phẩm mới cùng những lợi ích mà nó mang lại cho khách hàng uốn nắn
những nhận thức lệch lạc về một thương hiệu, một công ty. Xác định mục tiêu
truyền thông cụ thể, giúp công ty có cơ sở để đo lường hiệu quả của một chương

trình truyền thông.
- Công ty NET đã dành ra từ 5 tới 15 tỷ để làm truyền thông quảng cáo
cho sản phẩm của mình, như các khoản hoa hồng, khuyến mãi cho các đại lý và
khách hàng, công ty cũng làm tiến hành làm thương hiệu quảng cáo trên truyền
hình, các hội chợ người tiêu dùng. Hiện nay công ty đang tiến hành xây dựng
phương thức truyền thông mới như quảng cáo trên các mạng điện tử, các pano…
B. CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM:
I. Giới thiệu qua về công ty:
- Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu
dùng hàng đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ
sinh cá nhân và gia đình. Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995, tới nay công ty đã
đầu tư 120 triệu USD và đã trở thành một trong vác nhà đầu tư thành công nhất
ở Việt Nam với 2 doanh nghiệp Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên


về các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình như (bột giặt OMO, Viso, xà
bông và sữa tắm Lux, Lifebuoy, Dove, dầu gội Sunsilk, Clear, Lifebuoy, các loại
nước vệ sinh gia đình Vim, nước rửa chén bát Sunlight, các loại sữa rửa mặt và
kem dưỡng da Pond"s, Hazeline...) và Công ty TNHH Unilever Việt Nam
chuyên về các sản phẩm thực phẩm, trà và các đồ uống từ trà, các sản phẩm
chăm sóc vệ sinh răng miệng
II. Chiến lược sản phẩm công ty:
- Đây là một sản phẩm đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có thành phần
chất tẩy trắng cao hơn các loại bột giặt khác, có thể đánh bật hoàn toàn chỗ dính
bẩn khó giặt nhất trên quần áo. Nhãn hiệu OMO ngắn gon, dễ nhớ, dễ thuộc đi
vào cuộc sống.
- Về nhãn mác bao bì sản phẩm Omo rât sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt.
Màu sắc truyền thống của Omo là đỏ, trắng, xanh dương đậm. Bao bif ngày càng
được cải tiến nhằm tạo sự tiện lợi, thẩm mỹ cao nhất cho người tiêu dùng đồng
thời bảo quản sản phẩm tốt nhất qua thời gian và không gian. Và nhãn hàng

Omo tung ra thị trường mẫu bao bì áp dụng cho tất các sản phẩm thuộc dòng
thông dụng ở các loại trọng lượng. Điều khác biệt ở mẫu bao bì mới này là hình
ảnh thể hiện trên hai mặt chính của bao bì, bên cạnh còn xuất hiện 2 màu khác là
xanh lá cây và cam tươi, tất cả được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa,
thân thiện, gần gũi và sống động hơn. Về kích cỡ, để phục vụ khách hàng tôt
nhất, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng, nhãn hàng Omo có rất nhiều kích cỡ như
400g, 800g, 1.5kg, 3kg, 4.5kg, 5hộp/ thùng.
III. Chiến lược về giá của sản phẩm:
- Giá là thành phần không kém phần quồm gn trọng trong chiến lược
Marketing bao gía bán sỉ, bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, khuyến mại. Giá phải
tương ứng với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh cao.
- Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vúng nông thôn có thu
nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm
đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào các doanh
nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số nguyên
liệu phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng và giảm thuế
nhập khẩu. Ngoài ra, công ty cũng phân bổ việc sản xuất, đóng gói cho các vệ
tinh khác như Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi. Unilever
cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa phương
có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các chương
trình huấn luyện sản xuất. Thực tế thì ở Việt Nam sản phẩm nổi tiếng thế giới
Omo do người Việt Nam sản xuất. Omo đã đánh đúng nhu cầu của người tiêu
dùng ở thời điểm đó; người tiêu dùng cần một sản phẩm tốt chất lượng, đặc biệt
là khẳ năng giặt tẩy rất tốt và giá thành phải chăng.
- Omo đã sử dụng giá thâm nhập thị trường. Trong khoảng 5 năm đầu,
công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản phẩm


khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên lieu, giá xăng dầu tăng. Các
biện pháp này giúp Omo dần dần dành được thị phần lớn hơn.

- Bột giặt Omo và Tide, Net chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh gay gắt.
Kinh nghiệm của Unilever trong môi trường cạnh tranh với đối thủ truyền kiếp
là P&G, “Nếu hai đối thủ cạnh tranh có thị phần gần ngang bằng nha, đối thủ
nào tăng thị phần có thể giành sự khác biệt cả về doanh số và chi phí vì vậy sẽ
giành được lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ”. Không có lý do gì để mất thị phần, vì
để mất thị phần đi kèm với giảm lợi thế cạnh tranh, giảm lợi nhuận, tăng chi phí
và là mối đe dọa mất luân thị phần.
IV. Chiến lược phân phối sản phẩm:
- Unilever là một tập đoàn bán lẻ lớn tầm cỡ quốc tế, nắm bắt được một
vài năm tới sự phát triển về kinh tế và xã hội của việt nam nên Unilever đã
quyết định vào thị trường bán lẻ của Việt Nam, thị trường bán lẻ của Việt Nam
lúc đó chưa phát triển. Unilever vào đã tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối
trên toàn quốc, xây dựng được hơn 100.000 địa điểm. Chính Unilever đã đưa
khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến sử dụng nhân viên bán hàng đến từng của
hàng bán lẻ theo tuyến, những nhân viên này có trách nhiệm trào các đơn đặt
hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo. Các của hàng
bán lẻ được cấp tủ trưng bày hàng năm sử dụng tối đa cho không gian cửa hàng
của họ, và tính bắt mắt của sản phẩm. Ngoài ra,các công ty công ty còn giúp đỡ
các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho mượn phương tiện chung chuyển,
đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng.
- Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, đánh
dấu việc gia nhập thị trường WTO, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị trường,
các công ty tăng dần chất lượng phân phối. Công ty Unilever Việt Nam bắt đầu
phân nhóm thị trường nhưng không đơn thuần là phân ra 7 khu vực bán hàng
như Đông bắc, Tây bắc, Bắc miền trung, Nam miền trung, Miền đông, TPHCM,
và đồng bằng song cửu long, mà phân ra cấp độ ưu tiên. Unilever đã phân các
thành phố lớn vào nhóm 1, nhóm kênh phân phối truyền thống 2(GT2) bao gồm
TPHCM và Hà Nộ, nhóm GT4 bao gồm GT2 và Đà Nẵng, Cần Thơ; nhóm GT8
gồm GT14 và Hải Phòng, Vinh, Nha Trang, Biên Hòa. Như vậy ta càng thấy rõ
sự phát triển mạnh mã của các kênh phân phối, tạo điều kiện cho công ty bán

được nhiều hàng và thu lợi nhuận lớn hơn.
- Sản phẩm Omo là sản phẩm tiêu dùng ca nhân, do vậy kênh phân phối
cũng có sự khác biệt so với các mặt hàng khác.
- Chiến lược bán hàng thứ nhất mà Unilever áp dụng là một kênh trực tiếp
từ người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
+ Người tiêu dùng hiện nay đã có lòng tin nhất định vào sự giới thiệu
của các nhà sản xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Do
vậy, các loại hình thông tin đại chúng bao gồm cả phát thanh, truyền hình,
báo chí và internet càng trở nên phổ biến hơn, và có ảnh hưởng mạnh đến
việc tiêu dùng của dân chúng.


+ Chính vậy, công ty đã đưa vào sử dụng lực lượng bán hàng tận nhà,
hay bán hàng qua thư, đặt hàng qua thư, bán qua Catalog… Các hình thức này
cho phép người tiêu dùng mua sản phẩm nhờ các phương tiện thông tin quảng
cáo mà không cần gặp trực tiếp người bán.
- Chiến lược nhà sản xuất - nhà bán lẻ - người tiêu dùng.
+ Dân số Việt Nam có độ tuổi rất trẻ và 70% trên 86 triệu dân sống ở
nông thôn, thị trường truyền thống bán lẻ phức tạp và chiếm đa số với hơn
500.000 cửa hiệu, cửa hàng bán sỉ vẫn còn thống lĩnh. Mặt khác, dựa trên thói
quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam để lựa chọn kênh phân phối như
qua các đại lí, hệ thống siêu thị, hay nhà phân phối…cho phù hợp. Người tiêu
dùng Việt Nam có thói quen mua hàng ngày, thay vì tới siêu thị vào ngày cuối
tuần để mua hàng đủ dùng cho cả tuần. Unilever biết tận dụng những kênh sẵn
có như hệ thống các chợ, các nhà buôn sĩ.
+ Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng
tiếp cận gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự
chọn. Chính vì vậy, công ty Unilever Việt Nam đã tiến hành chiến lược
phân phối các sản phẩm của mình thông qua các kênh bán lẻ này.
+ Cụ thể, sản phẩm Omo được bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C,

chuỗi siêu thị Co.op mart, hệ thống Maximax…Các siêu thị này phân phối
trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người
tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dòng sản phẩm mình ưa thích và phù hợp.
Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ
với sốlượng nhỏ nhưng thường xuyên.
- Chiến lược nhà sản xuất - nhà bán buôn - nhà bán lẻ - người tiêu dùng.
Đây được gọi là kênh 2 cấp. Với kênh phân phối này, sản phẩm Omo được bán
tại các trung tâm thương mại phân phối lớn như Metro Bình Phú tại TPHCM
hay tại các hệ thống Metro khác trên 5 thành phố lớn của Việt Nam. Tại
đây, sản phẩm bột giặt Omo của Unilever được cung cấp với số lượng lớn
cho các nhà bán lẻ như các doanh nghiệp, các khách hàng mua bán chuyên
nghiệp, những chi nhánh khác kinh doanh bán lẻ cho người tiêu dùng rồi
mới đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Với kênh phân phối này, dòng
sản phẩm của Omo chủ yếu hướng đến các nhà bán lẻ với số lượng lớn.
- Chiến lược nhà sản xuất - đại lý - nhà bán buôn - nhà bán lẻ - người
tiêu dùng. Đây còn được gọi là kênh 3 cấp. Sản phẩm sau quá trình sản xuất
được đưa đến các đại lý đại diện cho công ty để thực hiện giao dịch với khách
hàng.
- Hiện nay, công ty Unilever Việt Nam có một trung tâm phân phối
hàng hóa được xem là lớn và hiện đại nhất tại Việt Nam. Trung tâm phân
phối này đươc đặt tại Bình Dương với trang thiết bị và cách bố trí điều hành
hết sức khoa học và hiện đại. Hàng hóa sau khi sản xuất tại nhà máy sẽ tập
kết về trung tâm này, tiếp đó được vận chuyển đến các đại lí ở Miền Trung (từ
Nha Trang trở vào) và khu vực miền Nam, miền tây, đồng thời đây cũng là


điểm trung chuyển hàng hóa từ TPHCM ra 2 trung tâm phân phối của
Unilever tại Hà Nội và Đà Nẵng. Như vậy, chiến lược phân phối là mở rộng
thị trường, mở rộng các đại lí, tăng dần về số lượng và chất lượng các kênh
phân phối.

V. Chiến lược truyền thông quảng cáo:
- Khâu quảng bá sản phẩm là một loạt hỗn hợp các hoạt động như
Quảng cáo, khuyến mãi, hội chợ hàng tiêu dùng, quan hệ công chúng, bán
hàng trực tiếp và marketing trực tiếp.
- Thông thường thì doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị phần cao thì
không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được
hàng. Tuy nhiên, Unilever là công ty hàng tiêu dùng – một mặt hàng gần gũi
và cần thiết hàng ngày đối với người tiêu dùng. Khi cần một sản phẩm họ
không chờ quá lâu để tìm hiểu hoặc tìm đến với sản phẩm ưa thích. Họ cần sự
tiện lợi rất nhiều và vì thế nếu xem nhẹ các hoạt động xúc tiến thì khách hàng
sẽ bỏ quên nhãn hiệu đó. Bên cạnh là sự cạnh tranh lớn của các đối thủ đặc
biệt là kỳ phùng địch thủ P&G luôn có những sản phẩm ngang tầm với
Unilever, chỉ hơn nhau là sự quảng bá sản phẩm.
- Khi mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhãn hàng Omo của
Unilever đã kết hợp tất cả các hoạt động xúc tiến đặc biệt là quảng cáo và
bán hàng trực tiếp.Nhãn hiệu Omo đã “nằm lòng” trong người tiêu dùng Việt
Nam. Omo mở đầu bằng những mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy
vượt trội của mình. Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những
trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Ngoài ra thì công ty tổ chức các
hoạt động bán hàng cá nhân, với việc là tuyển đội ngũ nhân viên có khả năng
tiếp thị bán hàng đến các hộ gia đình để bán và giới thiệu sản phẩm, giải đáp
các thắc mắc một cách trực tiếp và tiếp nhận những phản ánh của người tiêu
dùng về sản phẩm,chú trọng đến đối tượng là các bà nội trợ. Đến những nơi
cộng cộng để phát miễn phí các gói bột giặt Omo loại nhỏ để khách hàng
dùng thử. Đặc biệt là công ty còn đưa người về các địa phương, các vùng
nông thôn là những nơi ít có điều kiện tiếp xúc với quảng cáo để bán hàng
trực tiếp, và hướng dẫn, cung cấp thông tin cho khách hàng. Hiện nay thì
hình thức bán hàng trực tiếp không còn chú trọng như trước, do sản phẩm
Omo đã quá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hàng năm Omo vẫn tiếp
tục phát các gói nhỏ miễn phí cho người tiêu dùng để mở rộng thêm khách

hàng. Omo cũng sử dụng những hoạt động marketing trực tiếp: qua kênh trực
tuyến để thu nhận ý kiến khách hàng, các trung tâm chăm sóc khách hàng để
tư vấn cung cấp thêm thông tin về các chương trình khuyến mãi.
- Các hoạt động khuyến mãi của Omo như: bốc thăm trúng thưởng,
cào trúng thưởng vàng, giảm giá…cũng mang lại hiệu quả cao. Bằng chứng
cho sự thành công của những hành động đó là “90% các hộ gia đình đã từng
sử dụng bột giặt Omo ít nhất một lần”. Nếu hỏi một người nội trợ Việt nam
bất kỳ nào dù có sử dụng Omo hay không đều biết đến tên nhãn hiệu Omo.
- Nhưng có lẽ điều đặc biệt hơn cả là Omo luôn đồng hành và nắm bắt


tâm lý khách hàng mục tiêu. Vì thế các hoạt động hướng tới cộng đồng của
Omo được hưởng ứng rất lớn của người tiêu dùng nói chung và các bà nội trợ
nói riêng. Như “ ngày hội những chiếc túi tài năng”, “Omo – áo trắng ngời
sáng tương lai”, ngày hội “ triệu tấm lòng vàng”, “tết làm điều phúc sung túc
cả năm”, khuyến mãi” vạn tim vàng cho triệu tấm lòng vàng” , chương trình
sơn trường học tại 6 tỉnh vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết. “Omo
– áo trắng ngời sáng tương lai” là một hoạt động thường niên được tổ chức từ
năm 2001 quả thực đã làm một cuộc chinh phục ngoạn mục với khách hàng,
khi mang những tà áo trắng đến với các học sinh nghèo. Chương trình vẫn
tiếp tục và đầy ý nghĩa, đặc biệt là những bà nội trợ – những người mẹ, người
tiêu dùng.
C. CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT LIX:
I. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
a. Thông tin chung
Tên công ty: Công ty cổ phần Bột giặt Lix
Tên giao dịch: LIX DETERGENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LIXCO

Biểu tượng:

Người đại diện pháp luật: Ông Lâm Văn Kiệt
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc
Trụ sở chính: Khu phố 4, Phường Linh Trung, quận Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 3896 6803
Fax: (84-8) 3896 7522
Website: www.lixco.com
Email:
Vốn điều lệ: 90.000.000.000 VNĐ
Vốn thực góp: 90.000.000.000 VNĐ
b. Quá trình hình thành phát triển
Công ty cổ phần Bột giặt Lix chính thức hoạt động từ ngày 01/10/2003. Sau đây
là một số sự kiện chủ yếu theo thời gian trong quá trình hình thành và phát triển
của Công ty.
- Năm 1972: Công ty cổ phần Bột giặt Lix xuất thân từ một nhà máy được
xây dựng từ năm 1972 với tên gọi là Công ty Kỹ nghệ hóa phẩm Huân Huân,
thiết kế theo công nghệ của Italia.


- Năm 1977: trong quá trình cải tạo công thương nghiệp, nhà máy chuyển
sang hình thức xí nghiệp hợp doanh và lấy tên là “Nhà máy Công tư hợp doanh
Linh Xuân”. Năm 1978 chủ nhà máy hiến cho Nhà nước để xuất cảnh, nhà máy
được sát nhập vào Nhà máy Bột giặtViso.
- Ngày 20/01/1980: nhà máy tách ra khỏi nhà máy Viso và đổi tên thành
“Nhà máy Quốc doanh Bột giặt Linh Xuân” trực thuộc Công ty Bột giặt miền
Nam.
- Ngày 28/08/1992: Nhà máy chuyển thành Công ty Bột giặt Lix trực
thuộc Tổng Công ty Hóa chất công nghiệp và Hóa chất tiêu dùng - Bộ Công
nghiệp nặng.C ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
- Ngày 24/05/1993: Công ty đã đăng ký kinh doanh lại theo Nghị định

388/HĐBT. Công ty được thành lập lại theo Quyết định số 296/QĐ/TCNSĐT
của Bộ Công nghiệp nặng. Trong năm 1993 để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị
trường phía bắc, Công ty đã thành lập Chi nhánh Hà Nội, xây dựng một nhà máy
sản xuất bột giặt 5.000 tấn/năm tại Yên Viên, Gia Lâm, TP. Hà Nội. Nhà máy
này được đưa vào hoạt động từ tháng 01 năm 1994.
- Ngày 27/06/2003: theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BCN của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hóa Công ty Bột giặt Lix, Công ty đã chuyển
thành Công ty Cổ phần Bột giặt LIXH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ
CNIÊM
c. Ngành nghề kinh doanh của Công ty theo Giấy CNĐKKD lần đầu ngày
30/09/2003, đăng ký thay đổi lần thứ 04 ngày 26/10/2009.
- Công nghiệp sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp và mỹ phẩm;
- Sản xuất và kinh doanh các loại hóa chất, bao bì;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu;
- Kinh doanh bất động sản.4. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ
YẾT

Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty


ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC


PHÓ
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PT SẢN XUẤT

PHÒNG
TIÊU
THỤ

PHÒNG
KỸ
THUẬT
KCS

KẾ TOÁN

PHÂN
XƯỞN
G
SẢN
XUẤT

PHÒN
G
KẾ
TOÁN

CN LIX TẠI
HÀ NỘI


CN LIX TẠI
BÌNH DƯƠNG

C ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
- Công ty có các phòng ban sau:
+Phòng Tiêu thụ:
+ Phòng Kỹ thuật – KCS:
+ Phòng Kế toán:
+ Phòng Tổ chức hành chính:
+ Phòng Vật tư:
+ Phòng Cơ năng và đầu tư: YẾT
+ Phân xưởng sản xuất:
+ Phòng Công nghệ thông tin:

PHÓ
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PT ĐẦU TƯ

PHÒNG


NĂNG

ĐẦU


PHÒN
G
VẬT



PHÒN
G
TỔ
CHỨC
HÀNH

PHÒN
G
CÔNG
NGHỆ
THÔN
G TIN


- Địa chỉ giao dịch của Trụ sở chính, chi nhánh và các văn phòng đại diện
Danh sách cổ đông thực góp đến thời điểm 25/11/ 2009
STTT
1

2

Cổ đông

Số lượng cổ
đông

Số cổ phần
nắm giữu


Tỷ lệ %

173

8.937.500

99,31

Cổ đông nhà nước

1

4.590.000

51,00

Tổ chức

1

7.500

0,08

Cá nhân

171

4.340.000


48,23

1

62.500

0,69

1

62.500

0,69

Trong nước

Ngoài nước
Tổ chức
Cá nhân

3

Cổ phiếu quỹ
Tổng cộng

9.000.000

100,00


II. Chiến lược về sản phẩm :
- Công ty cổ phần bột giặt LIX được thành lập năm 1972, hiện tại phần
vốn nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối 51%. Đội ngũ lãnh đạo công ty có trình
độ va tầm nhìn dài hạn về chiến lược sản phẩm cốt lõi, và đầu tư cho khoa học
kỹ thuật để đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu các sản phẩm mới cung cấp cho thị
trường. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Lôgo các sản phẩm
của Lix được thiết kế bắt mắt và dễ nhớ, có các loại sản phẩm nặng nhẹ khác
nhau cho khách hàng có sự lựa chọn.
Sản phẩm Bột giặt:
Đây là nhóm sản phẩm chủ lực của Công ty, chiếm tỉ trọng cao trong tổng
sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm. Bột giặt với thương hiệu nổi tiếng LIX
Extra, LIX Siêu sạch, LIX Extra Chanh, YES đã trở thành mặt hàng quen thuộc
với từng người dân, đặc biệt ở thị trường phía Nam và tại các hệ thống siêu thị
lớn như Sài gòn Co-op mart, Big C, Metro, Lotte, Vinatex do những đặc điểm
ưu việt là bột giặt kinh tế, tiết kiệm, có hương thơm độc đáo và giá thành rất
cạnh tranh, có thể dùng cho cả giặt máy lẫn giặt tay, phù hợp với mọi nguồn
nước. Đặc biệt, sản phẩm chủ lực là bột giặt LIX Extra chiếm 36% tổng sản
lượng tiêu thụ của toàn Công ty,với thị trường được phân phối không chỉ ở trong
nước mà còn được xuất khẩu sang Campuchia, các nước châu Phi và một số
nước ở Trung Đông. Ngoài ra, Công ty cũng phát triển thêm dòng sản phẩm cao
cấp dùng cho máy giặt mang thương hiệu LIX Compact. Đây là sản phẩm được
sản xuất theo công nghệ Nhật Bản, có chất lượng cao, tẩy sạch các loại vết bẩn


mà không làm bay màu vải sợi và đặc biệt rất tiết kiệm do đây là bột giặt tỷ
trọng cao (bột giặt đậm đặc).

Sản phẩm nước rửa chén:
Nước rửa chén là nhóm sản phẩm chủ lực thứ hai đứng sau bột giặt,chiếm
35,1% tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty (năm 2008). Cùng vớisản phẩm bột

giặt, tỷ trọng sản lượng chất tẩy rửa của Lixco luôn đạt ởmức 36% - 40% tổng
sản lượng sản xuất chất tẩy rửa của Tổng công tyHóa chất Việt Nam (Nguồn:
Thống kê của Tổng công ty hóa chất ViệtNam và Lixco). Nước rửa chén mang
thương hiệu LIX với hươngChanh và hương Trà xanh mặc dù ra đời sau các
nhãn hiệu khác trên thịtrường nhưng đã tạo được chỗ đứng vững chắc do sản
phẩm có chấtlượng tốt mà giá lại cạnh tranh. Nước rửa chén LIX không chỉ là
nhãnhiệu uy tín trong nước mà còn là thương hiệu nổi tiếng tại Campuchia.


Các sản phẩm khác
Ngoài các nhóm sản phẩm chủ lực trên, Công ty còn cho ra đời các sản
phẩm nước giặt LIX, nước xả vải LIX, nước lau sàn LIX, nước tẩy toilet, nước
tẩy Javel… bước đầu cũng được khách hàng ủng hộ và đã có sự tăng trưởng.
Đay là những sản phẩm được công ty thử nghiệm nếu phát triển tốt và được
khách hàng chấp nhận sẽ được đầu tư chiều sâu để khai thác.

III. Chiến lược về giá của sản phẩm:
- Giá sản phẩm luôn là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào khi bước vào
kinh doanh cũng phải để tâm đến. Trước hết, giá cả liên quan trực tiếp đến
doanh thu, đến lợi nhuận của công ty. Kế đến, giá sản phẩm quyết định mạnh mẽ
vào quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
- Giá sản phẩm phụ thuộc và chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ nguyên
vật liệu, công nghệ sản xuất, lao động đến quan hệ cung cầu, xu hướng tiêu
dùng, chính sách kinh tế… Định giá sản phẩm còn tác động đến định vị sản
phẩm trên thị trường. Giá cả biến động trong suốt vòng đời sản phẩm và trở
thành đặc trưng quan trọng trong việc hoạch định chiến lược marketing. Tầm
quan trọng của chiến lược định giá. Sản phẩm công ty Lix là hàng tiêu dùng có


vòng đời sản không được dài vì vậy khi xây dựng giá cho sản phẩm phải phù

hợp với văn hóa mua sắm của người Việt Nam.
- Thị trường bột giặt hiện nay có sự cạnh tranh nhau rất gay gắt, từ sau khi
Việt Nam ra nhập WTO các tập đoàn bán lẻ đã vào thị trường Việt Nam, họ có
tiềm lực về tài chính, về kinh nghiệm thị trường hơn các công ty trong nước,
Chính vì vậy ban lãnh đạo công ty Lix đã đưa ra chiến lược giá linh hoạt phù
hợp với tình hình thị trường và giá của các đối thủ như Omo, Net …
- Ban lãnh đạo công ty Lix chủ chương áp dụng biện pháp xâm nhập thị
trường để tồn tại và tăng thị phần. Chính sách giá của công ty là giá thâm nhập
thị trường, ban đầu công ty đưa ra các mức giá thấp phù hợp với người tiêu dùng
Việt Nam nhằm chiếm thị phần lớn ngày lập tức, sau khi ổn định ta xẽ tăng giá
nhưng để làm được điều này công ty phải có quy mô sản xuất đủ lớn để đủ để bù
đắp giá đơn vị sản phẩm giảm. Sản phẩm là hàng tiêu dùng phổ biến và hàng
thay thế trên thị trường cũng nhiều lên có mức cầu độ co giãn lớn.
IV.Chiến lược phân phối sản phẩm:
- Về thị trường phân phối sản phẩm, công ty có thị trường trong nước và
thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
+ Đối với thị trương trong nước công ty chủ trương phân phối theo mo
hình: Nhà sản xuất - nhà bán lẻ - người tiêu dùng và nhà xản xuất - đại lý người tiêu dùng. Ở Việt Nam 2 mô hình này đang đươc phát triển mạnh mẽ, với
quy mô hơn 86 triệu dân, dân số có độ tuổi trẻ cao thì đây là một thị trường tiềm
năng. Dân trí Việt Nam ngày càng được nâng cao dẫn đến văn hóa tiêu dùng của
người dân cũng có bước cải tiến lớn, họ chuyển từ mua ở các chợ truyền thống
sang các đại lý, các siêu thị lớn nơi có nhiều mặt hàng phong phú, giá cả phải
chăng.
+ Hiện công ty có hệ thống nhà phân phối và đại lý có mật độ bao phủ
rộng khắp 64 tỉnh thành trên cả nước, tổng số hơn 100 nhà phân phối và đại lý
cấp 1. Các thị trường có mật độ tập trung cao các sản phẩm mang thương hiệu
LIX phải kể đến là Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Nai, Tây
Ninh, Tp Hồ Chí Minh, … Tại thị trường miền Trung và Tây Nguyên đều có nhà
phân phối tại địa phương, sản phẩm nước rửa chén LIX được người tiêu dùng
đặc biệt yêu thích. Thị trường phía Bắc có phần còn hạn chế nhưng bước đầu

Công ty cũng đã xây dựng được hệ thống phân phối rải đều các tỉnh thành.
+ Hàng tháng bộ phận Marketing công ty rà soát từng thị trường để tìm
cách khắc phục sớm những thị trường yếu kém, thay thế các nhà phân phối hoạt
động kém hiệu quả, đề xuất các chương trình bán hàng linh hoạt và chế độ chiết
khấu, khuyến mại kích thích tiêu thụ có nhiều ưu đãi cho nhà phân phối để hỗ
trợ tốt nhất cho họ.
+ Đồng thời, đội ngũ tiếp thị và giám sát rất năng động, nhiệt tình, giàu
kinh nghiệm thường xuyên thăm viếng thị trường để tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, phát hiện và khắc phục nhanh chóng các khuyết tật của sản phẩm nếu có.
Định kỳ bộ phận bán hàng và marketing báo cáo tình hình thị trường về mức


tiêu thụ sản phẩm, các chính sách của đối thủ và nhu cầu của khách hàng cho
Ban Lãnh đạo Công ty để đưa ra các chiến lược cạnh tranh, chính sách bán hàng
và khuyến mãi phù hợp, không để sút giảm thị phần.
- Đối với thị trường nước ngoài, đây chính là một trong những điểm
mạnhcủa Công ty Lixco. Hiện nay, việc tiếp xúc, gặp gỡ khách hàng nước ngoài
trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn bao giờ hết nhờ sự phát triển của công
nghệ thông tin. Tuy nhiên, cũng vì thế mà việc tìm được khách hàng và đối tác
nước ngoài trở nên khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt toàn cầu. Công ty Lixco
với kinh nghiệm bán hàng và làm việc với nước ngoài hơn 20 năm cùng sự năng
động, quyết đoán của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên nhiệt huyết đã tận dụng
tối đa những lợi thế của mình như công nghệ tiên tiến, giá nhân công rẻ, năng
lực sản xuất lớn,… để giành được những khách hàng uy tín, ổn định và những
hợp đồng có giá trị lớn. Kết quả là sản lượng xuất khẩu của Công ty hiện nay
chiếm tỉ trọng lớn, bằng 30% tổng sản lượng, đem lại doanh thu 175 tỷ đồng
năm 2008 và dự kiến đạt 210 tỷ đồng năm 2009. Với tình hình kinh doanh khả
quan ở 9 tháng đầu 2009, dự kiến, mức tăng trưởng năm nay sẽ ởmức 17%/năm
Khu vực


Các quốc gia tiêu biểu

Thông tin về thị phần và
tăng trưởng

Đông nam Á

Campuchia, Phillippine,
Thái Lan, Singapore,
Malaysia

Đông Á

Đài Loan,
Quốc

Nhật,

Châu phi và
Trung đông

Thị trường xuất khẩu mạnh:
Campuchia.

Hàn Thị trường trọng yếu: Nhật
Bản, với mức tăng trưởng
năm 2008 là 2008 là 30%, dự
kiến 2009 tăng trưởng 60%.
Đây vẫn được xem là thị
trường tiềm năng mà Công ty

sắp tới sẽ chú trọng khai thác.

- Đối với thị trường Campuchia, sản phẩm mang thương hiệu LIX đã có
một mạng lưới tiêu thụ hoàn chỉnh. Đây chính là cơ hội để công ty khuếch
trương thương hiệu ra thị trường nước ngoài. Chính vì thế, tại thị trường này,
Công ty chủ trương đầu tư và hỗ trợ cho nhà phân phối tối đa về quảng cáo và
tiếp thị như quảng cáo trên pano, quảng cáo truyền hình, tham gia hội chợ, hỗ
trợ chi phí tiếp thị. Đến nay, đối với người dân Campuchia, LIX trở thành một
biểu tượng của sản phẩm chất lượng cao.
V. Chiến lược truyền thông quảng cáo:
- Hàng năm công ty vẫn giành ra một khoản tiền cho công việc truyền
thông quảng cáo sản phẩm, Ban lãnh đạo công ty cũng nhận định đây là một


mảng rất quan trọng mà công ty cần phải ưu tiên. Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt như hiện nay thì thương hiệu và thị phần là vấn đề sống còn đối với Lix.
- Sản phẩm của công ty là hàng tiêu dùng nên khâu truyền thông được
quan tâm rất nhiều, để sản phẩm đến được với người tiêu dùng ta phải xác định
được đối tương mục tiêu của sản phẩm là gì. Đối tượng sản phẩm của công ty
nhắm vào là sinh hoạt hàng ngày của các gia đình, nhưng chủ yếu ở đây là các
chị em phụ nữ những người thường xuyên đi mua sắm các vận dụng sinh hoạt
cho gia đình, các nhà hàng khách sạn có nhu cầu sử dụng nhiều bột giặt.
- Để truyêng tải được sản phẩm công ty Lix đã chuẩn bị rất kỹ lưỡng các
nội dung thông điệp, nói gí, nói nư thế nào để khách hàng có thiện cảm với sản
phẩm của mình một cách nhanh nhất dễ hiểu nhất.
- Công ty xây dựng mục tiêu truyền thông là nhằm cho khách hàng biết
nhiều đến hình ảnh sản phẩm của mình nhất, qua đó bán được nhiều sản phẩm ra
thị trường, giúp công ty tăng được thị phần với các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược tiếp cận thị trường của công ty là thông qua các kênh truyền
hình TW, các kênh dành riêng cho quảng cáo sản phẩm, tổ chức các hội nghị

khách hàng, các hội chợ người tiêu dùng, quảng cáo di động và trên các báo điện
tử.
D. SO SÁNH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA 2 CÔNG TY LIX
VÀ UNILEVER.
- Hai công ty trên có có những dòng sản phẩm giống nhau và thay thế
được cho nhau, chính vì vậy tính cạnh tranh của các dòng sản phẩm này rất khắc
nghiệt. Nhưng sự cạnh tranh này chỉ diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh vì thị
phần công ty Lix phát triển mạnh nhất ở Miền Nam vì vậy 2 công ty phải đưa ra
được chiến lược kinh doanh vượt trội so với đối thủ mới tồn tại và phát triển
được.
- Về chiến lược cạnh tranh về chất lượng , mẫu mã sản phẩm thì đươc
công ty Unilever Việt Nam đầu tư khá công phu và bài bản, lôgo mẫu mã đầu rất
đẹp và bắt mắt, về mặt này công ty cổ phần bột giặt Lix không thể bằng được
Unilever.
- Chiến lược giá của sản phẩm, Unilever co chủ trương đa dạng hóa các
mức giá, trọng lượng nhằm đáp ừng nhu cầu của khách hàng, về giá của sản
phẩm Lix không có được chiến lược về giá linh hoạt như Omo.
- Chiến lược về phân phối sản phẩm, đây chính là lĩnh khâu mà sản phẩm
Omo làm mưa làm gió trên thị trường Việ Nam thời gian gần đây, ta đế siêu thị
lớn hay đại lý bán lẻ nào cũng có sản phẩm của Omo hiện hữu, sản phẩm của
Omo của Unilever đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng Việt Nam. Các
kênh phân phối của Unilever rất phong phú và đa dạng đươc các siêu thị và đại
lý đánh giá cao. Như trên đã phân tích ở trên, sản phẩm của Lix của công ty bột
giặt Lix không có thị trường phân phối rộng như Omo, thị trường chủ yếu ở phía
nam.


×