Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phân tích chiến lược marketing của công ty cổ phần may đức giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.33 KB, 22 trang )

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY ĐỨC GIANG

Dệt may là sản phẩm tiêu dùng với đặc tính thời trang, thị trường rộng lớn
ở trong và ngoài nước nhưng đây cũng là một thương trường cạnh tranh khốc
liệt của các nhà sản xuất, phân phối, kinh doanh. Các doanh nghiệp trong nước
cũng phải tìm cách cạnh tranh khẳng định vị trí của mình ngay trên sân nhà.
Công ty cổ phần may Đức Giang, Công ty cổ phần may 10, Công ty cổ phần
may Việt Tiến là một trong số đó. Với phạm vi của bài viết em xin trình bày
được “giới thiệu về Công ty may Đức Giang, so sánh chiến lược marketing sản
phẩm áo sơ mi nam tại thị trường trong nước”
I.

Giới thiệu Công ty cổ phần may Đức Giang

Địa chỉ: Số 59 Phố Đức Giang, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: +84 4 8272159/8274244/8773534
Fax: +84 4 8274619/8271896
Email:
Tháng 5–1989 Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may (Bộ Công nghiệp
nhẹ) quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất-dịch vụ may trực thuộc Liên hiệp
với qui mô nhỏ, khoảng 300 công nhân, trên cơ sở Kho vật tư may tại thị trấn
Đức Giang.
Ngày 12 tháng 12 năm 1992, Bộ trưởng Công nghiệp nhẹ kí quyết định số
1274/CNn-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp thành Công ty may Đức giang và là một đơn
vị thành viên của Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may.
Trong những năm tiếp theo công ty không ngừng phát triển: Công ty đã
đầu tư xây mới hai nhà xưởng hiện đại tại khuôn viên Công ty, tăng nhanh năng
lực sản xuất ( từ một xưởng nhỏ ban đầu, đến nay tai khuôn viên công ty ở 59
phố Đức Giang Hà Nội đã có 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp giặt,
1 xí nghiệp bao bì cac-tông) đồng thời Công ty đã đầu tư thành lập 3 công ty liên




doanh ti cỏc tnh: Cụng ty may - xut nhp khu tng hp Vit Thnh tnh
Bc Ninh, Cụng ty may Hng Nhõn tnh Thỏi Bỡnh, Cụng ty may - xut nhp
khu tng hp Vit Thanh tnh Thanh Hoỏ.
Ngy 13-9-2005 B trng Cụng Nghip kớ quyt nh s 2882/QTCCB chuyn Cụng ty May c Giang thnh Cụng ty c phn May c Giang.
T 1-1-2006 cụng ty ó chớnh thc hot ng theo qui ch cụng ty c
phn trong ú phn vn nh nc chim 45% vn iu l. Hin nay s CBCNV
ca Cụng ty v cỏc n v liờn doanh gn 8500 ngi, mi nm sn xut khong
7 triu s- mi, 3 triu gic-kột v 1 triu qun. Sn phm ca Cụng ty c xut
i nhiu nc trờn th gii
II. Chớn lc marketing Cụng ty c phõn may c Giang
Trong những năm qua Công ty đã giữ vững thị trờng xut
khu đồng thời Công ty đã quan tâm đến việc nghiên cứu và
phát triển mở rộng thị trờng trong nớc. Công ty xác định việc
tìm kiếm thị trờng có ý nghĩa rất quan trọng, sản phẩm tiêu
thụ trong nớc hay xuất khẩu đều phải đảm bảo chất lợng, giữ
đợc chữ tín với khách hàng. Công ty coi thị trờng nh là một vấn
đề sống cón của mình. Điều này có ý nghĩa với hàng dệt may
vi tính khác biệt của nó ngoài những nhân tố quan trọng nh
chất lợng tốt và cả đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu dùng, đảm
bảo hợp thời trang, hợp mốt, nó còn phải phù hợp với thời tiết khí
hậu và mang bản sắc dân tộc. Công ty đã thực hiện các biện
pháp để nâng cao chất lợng sản phẩm và đa dạng hóa sản
phẩm. Trong cơ chế thị trờng đa dạng hóa sản phẩm là việc
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó vừa có tác dụng đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng, vừa là
biện pháp của các doanh nghiệp để hạn chế những rủi ro
trong kinh doanh.



1. Sản phẩm
Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trờng, Công ty
May Đức Giang đã sản xuất kinh doanh theo phơng thức đa
dạng hóa sản phẩm để tạo ra sự linh hoạt, thích ứng nhanh
chóng với nhu cầu tiêu dùng nhằm thâm nhập nhanh chóng thị
trờng mới đồng thời mở rộng thị trờng truyền thống của mình.
Hiện nay Công ty đang sản xuất hơn 20 loại sản phẩm may
mặc khác nhau, tuy nhiên sản phẩm truyền thống của mình
vẫn là áo s mi và jacket. Cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt và để có thể đứng vững trên thị trờng, Công ty đã đề ra
khẩu hiệu chất lợng sản phẩm là điều kiện sống còn của Công
ty may Đức Giang. Chất lợng sản phẩm là hệ thống những đặt
Đức Giang. Chất lợng sản phẩm là hệ thống những đặc tính
nội tại của sản phẩm và đợc xác định bằng những thông số có
thể do đợc hoặc so sánh đợc phù hợp với những điều kiện kỹ
thuật hiện đại và thỏa mãn đợc nhu cầu nhất định của xã hội.
Chính vì nhận thức đợc điều đó nên vấn đề chất lợng sản
phẩm của Công ty luôn coi trọng nên tạo tạo đợc uy thế trong
tiêu thụ. Công ty đã không ngừng đổi mới về công nghệ, kỹ
thuật sản xuất, đầu t máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao
tay nghề và nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty.
Bên cạnh việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lợng
sản phẩm cho khách hàng, việc thực hiện sản xuất theo kế
hoạch về mặt số lợng cũng ảnh hởng đến công tác tiêu thụ sản
phẩm. Tuy nhiên chất lợng cũng cha bao giờ làm khách hàng
phải phận ý về chất lợng và số lợng do Công ty sản xuất.



Để nâng cao chất lợng và uy tín sản phẩm trên thị trờng,
sản phẩm của Công ty đã đợc thiết kế cải tiến nhiều về mẫu
mã hình dáng và thay đổi chất liệu tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hóa nhng Công ty cũng đã xác định đợc sản phẩm chính
của mình đó là áo Jacket, sơmi.
2. Giá cả
Công ty May Đức Giang áp dụng phơng pháp đánh giá theo
cách cộng lợi vào chi phí. Đây là phơng pháp định giá đơn
giản, sau khi kỹ thuật hạch toán xong chi phí thì tùy thuộc vào
chủng loại hàng hóa mà hội đồng giá quyết định tỷ lệ phụ
thêm để cộng vào chi phí. Tuy đây là phơng pháp đơn giản
nhng nó lại rất phổ biến đặc biệt đối với các Công ty May của
Việt Nam. Cỏc sn phm ỏo s mi ca may c Giang tp trung vo phõn
khuc hng trung v bỡnh dõn. Vi di sn phm a dng cỏc loi giỏ to nhiu s
chon cho khỏch hng.
3. Kênh phân phối
Công ty áp dụng chủ yếu kiểu kênh phân phối cấp I và
cấp II
Cửa hàng
chi nhánh
Công
ty
May
đức
Giang

Đại lý
BB

Trung gian khác


Đối với các

Ngời
Đại

Bán
Lẻ

Tiêu
dùng


Công ty có một mạng lới phân phối rộng khắp trên cả nớc,
với hệ thống gồm 60 đại lý, 16 cửa hàng chi nhánh của Công ty
để có thể đa sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng nhanh và thuận
tiện nhất.
4. Các hoạt động xúc tiễn hỗn hợp của Công ty May
Đức Giang.
Kinh tế thị trờng phát triển, cùng với nó hàng hóa ngày
càng đa dạng hơn nhu cầu thay đổi thờng xuyên hơn, ngời
bán nhiều hơn, ngời mua ngày càng khó tính hơn. Tuy nhiên
không phải bao giờ cung và cầu cũng gặp nhau và phù hợp với
nhau. Một sản phẩm tiêu thụ đợc tức là thị trờng có nhu cầu về
sản phẩm đó và khối lợng tiêu thụ lại phụ thuộc vào sức mua,
đây là yếu tố rất quan trọng của thị trờng. Trong tình thế
đó, để đạt đợc mục tiêu đa sản phẩm đến tận tay ngời tiêu
dùng và kéo họ về với sản phẩm thì đòi hỏi Công ty phải có các
nỗ lực marketing nhất định. Một trong những công cụ không
thể thiếu và nó có ý nghĩa đó là các hoạt động xúc tiến hỗn

hợp. Trong những năm gần đây Công ty may Đức Giang đã có
các chơng trình nhằm xây dựng hình ảnh, uy tín và thơng
hiệu của mình trên thị trờng và đặc biệt thị trờng nội địa
đã có đợc sự quan tâm đúng mức hơn. Một số công cụ mà
Công ty đã sử dụng là.
a. Quảng cáo và các hình thức quảng cáo.
Quảng cáo có vai trò quan trọng trong ngành may mặc,
nó hỗ trợ, phát triển hay cố gắng thay đổi hay đồng thời tái
định vị hình ảnh của Công ty đối với ngời tiêu dùng. Quảng
cáo trong ngành may mặc chủ yếu tập trung chủ yếu vào
những yếu tố cấu tạo nên hình ảnh cũng nh kinh nghiệm, quy


mô mặt hàng, độ bền của sản phẩm, tính hợp thời trang, thị
hiếu và có chất lợng cao.
Quảng cáo đợc sử dụng làm phơng tiêu đề truyền bá
hình ảnh và uy tín của Công ty. Do đó Công ty cần phải lựa
chọn các loại hình quảng cáo phù hợp viứu cgu ra các sản phẩm
phù hợp.
- Quảng cáo trên truyền hình
Quảng cáo trên truyền hình là hình thức đợc đánh giá là
hiệu quả nhất của lợng thông tin thơng mại, với sức truyền tải
thông tin cộng đồng là tối đa, ấn tợng và sức hút đợc sắp xếp
vào thời điểm có lợi nhất cho mục đích quảng cáo. Ngoài ra
hình thức quảng cáo này có sức mạnh rất cao và hiệu quả, thơng hiệu và hình ảnh của Công ty tạo đợc vị trí tốt trên thị trờng. Tuy nhiên đây là hình thức với chi phí rất cao do chi phí
cho xây dựng hình ảnh, giá phát sóng trên truyền hình rất
cao, thời gian quảng cáo phải kéo dài vì thời lợng mỗi lần phát
sóng ngắn, do kết cấu chơng trình của đài truyền hình phát
liên tục chơng trình quảng cáo nhiều sản phẩm khác, tạo nên
sự so sánh ngắn, nhiều thông tin và dễ bị quên hoặc nhỡ lẫn

lộn.
- Chơng trình hội chợ triển lãm.
Hội chợ triển lãm đúng nghĩa là thời điểm mà rất nhiều
nhà sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa tập trung về một
địa điểm để giới thiệu sản phẩm của mình và tìm đối tác
kinh doanh. Do vậy, nó có ý nghĩa thúc đẩy và mở rộng mối
quan hệ cho doanh nghiệp, với các kỳ hội chợ triển lãm đại diện
doanh nghiệp thu hút sự chú ý của khách hàng quan tâm tới
doanh nghiệp, với các kỳ hội chợ tập trung cho doanh nghiệp có


uy tín thì lợng hàng têu thụ tự động cũng rất lớn, tạo nguồn thu
không nhỏ. Chơng trình thời trang tháng 12 tại sân khấu hội
chợ thời trang tại Giảng Võ Hà Nội. Tuy rằng chơng trình thời
trang cũng đã đạt đợc những mục đích và hiệu quả, nhng
doanh thu sau nó không có những biểu hiện rõ so với trớc khi
biểu diễn, nhng nguồn doanh thu mô hình này là tác dụng
quảng bá thơng hiệu với hình thức để đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận.
Chơng trình quảng cáo trên nhãn mác sản phẩm: Nhãn
mác sản phẩm là phần phụ liệu không thể thiếu đợc của mỗi
sản phẩm, tạo cảm giác tin tởng về tâm lý của khách hàng, hớng dẫn khách hàng về những nhận thức sử dụng sản phẩm và
làm tăng thêm vẻ đẹp của sản phẩm trng bày.
- Quảng cáo trên ô tô: số lợng xe của Công ty đợc vẻ quảng
cáo là 4 xe, trong đó có 3 xe lớn và 1 xe nhỏ. Với hình thức này
hình ảnh của Công ty đợc phóng lớn, màu sắc đẹp, ghi rõ
thông tin về địa chỉ. Tuy nhiên quảng cáo trên các phơng tiện
giao thông công cộng chỉ là phơng thức quảng cáo rẻ tiền nhng
hiệu quả thông tin cao.
- Quảng cáo trên báo, tạp chí: phơng thức này đợc Công ty

sử dụng là chính bởi hình thức này có ảnh hởng hầu hết tới các
đối tợng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên quảng cáo trên báo và
tạp chí đòi hỏi nghiên cứu tập tính, thời gian tiêu dùng của
khách hàng phải chuẩn xác, yêu cầu quảng cáo phải phong phú
sáng tạo tránh lặp lại nhiều lần hình ảnh quảng cáo.
- Các hình thức quảng cáo khác nh: quảng cáo trên túi
đựng hàng, trên đồng hồ, trên móc đeo chìa khóa
b. Bán hàng trực tiếp.


Bán hàng trực tiếp là yếu tố để hỗ trợ cho những mặt
hàng của Công ty. Các Công ty may mặc thờng có các tài liệu
để bán hàng để khuyếch trơng tới các đại lý, cửa hàng. Hình
thức này cung cấp đàu vào mà hình thức khác nh quảng cáo
và xúc tiến bán không cung cấp đợc một mức độ cá nhân nhất
định.
- Do Công ty May Đức Giang là Công ty kinh doanh sản
xuất, mạng lới tiêu thụ của công ty gồm 60 đại lý bán buôn, bán
lẻ khắp thị trờng trong nớc nên nhân viên bán hàng của Công ty
phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tiêu dùng mà chủ yếu là
đại lý phân phối. Do vậy, kinh phí dành cho bán hàng trực tiếp
là rất ít, không chú trọng lắm nh các công cụ khác.
c. Marketing trực tiếp
Đợc xác định là hệ thống tơng tức của marketing có sử
dụng một hay nhiều phơng tiện quảng cáo để tác động đến
phản ánh đáp lại đo đợc hay việc giao dịch tại bất kỳ điểm
nào. Mục đích của marketing trực tiếp là làm cho kỹ thuật
mua ngay lập tức nhng không phải toàn bộ kế hoạch marketing
trực tiếp đề ra tiêu thụ hàng ngày. Hiện nay marketing trực
tiếp phát triển ngày càng phát triển nhanh chóng đóng vai trò

ngày càng lớn trong kết quả kinh doanh của Công ty. Hiện tại
Công ty sử dụng marketing trực tiếp dới 2 hình thức.
+ Marketing th từ trực tiếp: Phòng kinh doanh của Công ty
gửi email hay bu điện những th chào hàng, tờ quảng cáo và
những hình thức quảng cáo khác đến khách hàng tiềm năng
của Công ty. Theo họi gửi th trực tiếp cho phép đảm bảo tính
chọn lọc cao của thị trờng mục tiêu, có thể tiếp cận từng cá


nhân linh hoạt và cho phép tiến hành trắc nghiệm và định lợng kết quả sớm.
+ Điện thoại: Phòng kinh doanh Công ty sử dụng điện thoại
nh là một phơng tiện để giao dịch hay phân phối hàng hóa
cho các đại lý và cửa hàng của Công ty.
d. Quan hệ công chúng
Tuyên truyền và quan hệ công chúng là hình thức thông
tin trên diện rộng cũng nh quảng cáo vậy, nhng nó mang tính
trung thực và phi thờng mại hơn quảng cáo. Tuyên truyền và
quan hệ công chúng thờng bị coi nhẹ trogn tiếp thị và đợc sử
dụng giới hạn và bất thờng ít có tác dụng nh các công cụ khác.
Tuy vậy, tuyên truyền và quan hệ công chúng vẫn có thể tạo ra
tác dụng đáng kể và tốn ít chi phí hơn. Mục đích của quan
hệ công chúng và quan hệ tuyên truyền là xây dựng một
hình ảnh thuận lợi Công ty.
Tại phòng kinh doanh thờng xuyên cổ động đồng nghiệp
ở các phòng khác nh hỗ trợ đồng bào bị thiên tai, quỹ hỗ trợ trẻ
em nghèo.
Văn phòng sử dụng hình thức này để nâng cao hình
ảnh, củng cố quan hệ với tất cả khách hàng.
Phòng kinh doanh cũng thờng xuyên họp và cung cấp cho
các nhân viên văn phòng nhng bản tin nói lên những hình ảnh

của văn phòng, các phân tích về hiện trạng kinh doanh cũng
nh phơng hớng trong thời gian tới, những tin tức mới cần đợc
phổ biến trong nội bộ văn phòng. Văn phòng Công ty thờng
xuyên quan hệ với bạn hàng trong nớc và nớc ngoài để phối hợp
thực hiện chơng trình phát động khách hàng.


III. So sánh với chiến lược marketing của Công ty cổ phần may 10 va
Công ty cổ phần may Việt Tiến
1. Chính sách sản phẩm
* Đảm bảo chất lượng đồng đều bằng cách nâng cao hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000MAY 10: Đẳng cấp luôn được khẳng định.
Theo đó, để khẳng định được uy tín với người tiêu dùng, ngoài quan tâm tới
khâu thiết kế, sự tỷ mỉ của người công nhân trong từng đường kim mũi chỉ, từ
năm 1999, May 10 đã quan tâm tới việc triển khai xây dựng và áp dụng các hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001,
hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội
SA 8000. Đây chính là những công cụ quản lý tiên tiến, hỗ trợ đắc lực cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần khẳng định đẳng cấp chất lượng sản
phẩm và thương hiệu May 10 trên thị trường.
Sản phẩm áo sơ mi nam thuộc loại sản phẩm có đẳng cấp, có thứ hạng cao
trên thị trường, do vậy, công tác kiểm soát chất lượng lượng sản phẩm phải được
đặt lên hàng đầu nhằm bảo đảm sản phẩm được cung ứng trên thị trường đáp
ứng đủ các tiêu chí do khách hàng yêu cầu và chất lượng ổn định.
* Tăng cường công tác thiết kế mẫu mốt phù hợp thị hiếu của khách hàng
Hàng may mặc là loại hàng hoá có tính mùa vụ và tính thời trang rất cao.
Tại một thời điểm và không gian nhất định, thì vấn đề mẫu mã có vai trò rất
quan trọng góp phần quyết định sức tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường may
mặc. Một sản phẩm may mặc, bên cạnh yêu cầu về chất lượng may, chất liệu vải
thì yêu cầu về mẫu mã kiểu dáng cũng vô cùng quan trọng.

Vì vậy công ty cần tập trung mọi nỗ lực vào thiết kế sản phẩm phù hợp
với chất lượng do khách hàng yêu cầu sẽ giúp công ty rút ngắn chu kỳ phát triển
sản phẩm, làm cho người sản xuất dễ dàng chứng tỏ với khách hàng những đặc
điểm của sản phẩm mới hay giá trị gia tăng mà sản phẩm đó mang lại. Để hoạt
động thiết kế có hiệu quả, Công ty cần nhanh chóng thực hiện chiến lược đầu tư


xây dựng trung tâm nghiên cứu mẫu mốt, thiết kế và trình diến thời trang hiện
đại, nhằm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, thiết kế và tạo mẫu có hiệu quả.
Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, Công ty luôn phải nâng cấp,
mua mới máy móc hiện đại, đồng bộ phục vụ hiệu quả cho hoạt động thiết kế,
sáng tạo mẫu. Chăm lo đến công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ
thuật làm công tác thiết kế. Kết hợp với các trường Đại học để liên kết đào tạo
có bài bản cho đội ngũ cán bộ thiết kế. Công ty cần thông qua các cuộc thi sáng
tạo mẫu mốt tìm kiếm những nhà tạo mẫu trẻ, có nhiều triển vọng để hợp tác
trong lĩnh vực thiết kế, tham khảo mẫu mã của các công ty khác trong ngành,
tham khảo, thuê chuyên gia nghiên cứu và phát triển mẫu mốt…
Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm theo cấp chất lượng với giải pháp hình
thành các cơ sở sản xuất các cấp chất lượng khác nhau phù hợp với nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng. Hiện nay công ty cổ phần May 10 ngoài 5 xí nghiệp
ngay tại trụ sở chính của công ty còn có rất nhiều các xí nghiệp may rải rác ở
các tỉnh, huyện khác. Công ty có thể cải tạo và nâng cấp các xí nghiệp này thành
các cơ sở sản xuất chuyên sâu cho các sản phẩm có phẩm cấp chất lượng khác
nhau. Như vậy, vừa tăng được năng suất lao động và chất lượng sản phẩm do
sản xuất chuyên sâu vừa thúc đẩy việc đáp ứng được nhu cầu nhiều mặt của
khách hàng.
*Bao bì sản phẩm
Để phát triển thương hiệu May 10 thì mọi thứ đều phải chuyên nghiệp,
ngay cả đối với bao bì sản phẩm. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc thiết
kế mẫu bao bì sản phẩm. Mạnh dạn thay thế các mẫu bao bì, quá quen thuộc với

người tiêu dùng
Với các cấp chất lượng và giá trị sản phẩm khác nhau công ty cổ phần
May 10 nên thiết kế nhiều kiểu bao gói sản phẩm. Trong quá trình đóng gói sản
phẩm với các khâu như là, gấp, cho vào túi nilông đã được công ty thực hiện
đúng quy cách, đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên công ty nên có hướng dẫn đối với


khách hàng mua sản phẩm hoặc trên ngay bao bì đối với sự nguy hiểm có thể
xảy ra cho trẻ nhỏ khi nghịch phải những chiếc ghim cài áo.
Mặt khác, bao gói sản phẩm công ty phải đặt các cơ sở sản xuất bao bì: hộp
bìa cứng lớn, hộp bìa cứng nhỏ, nilông bao gói bên ngoài, túi xách bên ngoài
giới thiệu về cng ty để đáp ứng yêu cầu của khách hàng nên chi phí còn cao làm
cho giá thành sản phẩm tăng. Đây là vấn đề mà công ty cần phải giải quyết và
tính toán để giảm giá thành cho sản phẩm mà vẫn đáp ứng được nhu cầu nhiều
mặt của khách hàng. Thực tế cho thấy bao gói cho sản phẩm may mặc là cần
thiết. Nó góp phần tạo ra hình ảnh của công ty và nhãn hiệu, cung cấp thông tin
về chất lượng hàng hoá, bảo vệ sản phẩm, để người tiêu dùng vận chuyển, mang
sách dễ dàng. Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc, bao bì nhãn hiệu
chất lượng cao là trợ thủ giúp các công ty giữ được thị trường trong nước và
chiếm lính thị trường nước ngoài.
*Nhãn hiệu cho các sản phẩm
Có thể nói rằng công ty cổ phần May 10 đã triển khai việc hoạch định và
phát triển nhãn hiệu hàng hoá rất tốt. Công ty đã hoạch định nhãn hiệu cho nhiều
tuyến sản phẩm áo sơmi nam: Pharon, Bigman, Chambray.......Công ty đã tiến
hành khá bài bản việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, truyền thông về thương hiệu,
đảm bảo uy tín và hình ảnh thương hiệu. Đồng thời công ty cổ phần May 10 còn
triển khai việc truyền thông nhãn hiệu rất hiệu quả thông qua các thông điệp gắn
liền với sản phẩm thể hiện được phong cách riêng có của mình như khẩu hiệu
"Đẳng cấp - Lịch sự - Chất lượng", hay thông điệp "May 10 - Đẳng cấp đã được
khẳng định".

*Phát triển sản phẩm mới
Hàng may mặc là mặt hàng phụ thuộc rất nhiều vào thị hiếu thời trang. Xu
hướng của thời trang không ngừng thay đổi theo thời gian, điều này đòi hỏi công
ty phải chú ý đặc biệt đến khâu cải tiến và phát triển sản phẩm mới, không
ngừng mở rộng danh mục sản phẩm cả về chiều dài và chiều sâu.


Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát các cửa hàng, đại lý nhằm phát
hiện và ngăn chặn hàng giả, hàng nhái trong hệ thống tiêu thụ. Song song với
việc thường xuyên theo dõi, lắng nghe các thông tin phản hồi từ phía người tiêu
dùng liên quan đến các sai sót nhỏ trong sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm Việt Tiến: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản
xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công
nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào
thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công
ty. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng,
đầu tư mạnh vào khâu thiết kế, nhằm tạo ra nhiều mẫu mã phù hợp, tăng giá trị
sử dụng, giá trị thẩm mỹ của sản phẩm. Công ty chú trọng các yếu tố như văn
hóa từng vùng, miền, thói quen ăn mặc để đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất
với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Đặc biệt các yếu tố kích cỡ, kiểu
dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp với người Việt Nam. Những năm qua,
Việt Tiến đẩy mạnh thiết kế sản phẩm thời trang để nâng giá trị gia tăng của sản
phẩm, xây dựng thương hiệu mạnh và tăng cường đầu tư thiết bị và nhân sự cho
công tác thiết kế mang tính chuyên nghiệp cao, thu hút nhiều nhà thiết kế thời
trang có tên tuổi của Việt Nam như Quốc Bình, Trọng Nguyên, Tấn Phát...
chuyên môn hóa thiết kế theo từng thương hiệu.
Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear). Được sử
dụng cho các sản phẩm: áo sơ mi, quần tây, quần khaki, veston mang tính chất
nghiêm túc, vòng đời sản phẩm dài. Đối tượng sử dụng chính là những người có
thu nhập ổn định, nghiêm túc, ít thay đổi, đa số có độ tuổi từ 28 tuổi trở lên.

Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear). Được
sử dụng cho các sản phẩm: áo sơ mi thời trang, quần khaki, quần jeans, áo thun,
quần short, quần lót nam, nón, túi xách, bóp nam, bóp nữ,v.v… mang tính chất
thời trang thông dụng dành cho giới trẻ nam nữ, vòng đời sản phẩm trung bình.
Đối tượng sử dụng chính là giới trẻ, năng động, trẻ trung, lịch sự, gần gũi, đa số
có độ tuổi từ 16 đến 28 tuổi.


Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class
Fashion). Được sử dụng cho các sản phẩm: áo sơ mi thời trang, quần kaki, quần
jeans, áo thun, quần short, bộ đồ kiểu nữ,v.v… đặc biệt mang tính chất thời trang
dành cho giới trẻ nam nữ, vòng đời sản phẩm ngắn. Đối tượng sử dụng chính là
những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời trang, luôn luôn thích sự thay
đổi, có độ tuổi từ 16 đến 28 tuổi.
Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang
nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam
cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry
Ellis Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng). Được sử
dụng cho các sản phẩ: áo sơ mi, quần kaki, veston, áo thun… với nguyên liệu
đặc biệt cao cấp đã thể hiện được đẳng cấp, sự sang trọng lịch lãm của người sử
dụng được nhắm đến là những người thành đạt, có địa vị xã hội như các doanh
nhân, nhà quản lý.
Với một chiến lược cạnh tranh hợp lý, lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí
cạnh tranh hàng đầu, Việt Tiến đã tạo nên thương hiệu thời trang chiếm lĩnh thị
trường nội địa. Từ thương hiệu cốt lõi Việt Tiến, chiến lược của Công ty chính là
liên kết, mở rộng phát triển thêm nhiều nhãn hiệu thời trang mới. Đến năm
2008, Việt Tiến tạo bước đột phá mới liên kết, mua bản quyền thương hiệu sản
xuất, kinh doanh 2 thương hiệu thời trang cao cấp của Ý là San Sciaro và
Mahattan của Mỹ. Đây là những sản phẩm ở phân khúc cấp cao, sang trọng dành
cho doanh nhân, nhà quản lý, người thành đạt, sành điệu.

2. Chính sách giá
Giá cả là một công cụ marketing rất nhạy bén để tác động đến nhu cầu và
khả năng chấp nhận của khách hàng. Vì vậy khi xác định giá cho sản phẩm của
mình, công ty cần nghiên cứu xem xét giá cả của đối thủ cạnh tranh. Trên thị
trường nội địa công ty cổ phần May 10 với khách hàng tiêu dùng cuối cùng công
ty nên áp dụng chính sách giá hợp lý.


Thứ nhất, tìm biện pháp để hạ giá thành bằng cách đầu tư đổi mới dây
chuyền máy móc thiết bị ở những công đoạn cần thiết, quản lý chặt chẽ nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, tìm kiếm những nhà cung ứng mới với giá cả hợp lý
hơn, quản lý lưu kho hiệu quả, tận dụng tốt các nguyên phụ liệu còn lại khi thực
hiện hợp đồng gia công cho khách hàng nước ngoài. Việc hạ giá thành giúp công
ty có khả năng hạ giá bán sản phẩm, củng cố lợi thế cạnh tranh, tăng số lượng
tiêu thụ, tăng thị phần song vẫn đảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
+ Đối với các mặt hàng mà công ty nhập thì công ty phải xây dựng được
kế hoạch giảm giá vững chắc. Trong số các nhà cung ứng trên thị trường công ty
nên tìm hiểu nghiên cứu nhập hàng của nhà cung ứng nào với giá thấp nhất mà
vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng của sản phẩm.
+ Đối với các mặt hàng mà công ty sản xuất, công ty nên có biện pháp hạ
giá thành sản phẩm. Muốn làm được điều đó, công ty cần áp dụng một số biện
pháp như giảm chi phí và nguyên vật liệu, chi phí cố định, sử dụng nguyên vật
liệu thay thế nhưng phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và chất lượng cũng
không thua kém gì chất lượng nguyên liệu chính.
Thứ hai, áp dụng chính sách giá cả nội địa thích hợp. Quần áo may sẵn là
những sản phẩm mang tính thời trang, thẩm mỹ cao mà nhu cầu của người tiêu
dùng thường thay đổi theo mốt. Do vậy, ở một chừng mực nào đó, Công ty nên
áp dụng một chính sách giá cả linh hoạt trong một giới hạn cho phép xung
quanh một mức giá thích hợp.
Đối với những sản phẩm hợp thời trang, có khả năng tiêu thụ mạnh thì

Công ty có thể định giá ở mức cao hơn một chút, còn đối với những sản phẩm
lỗi mốt, ứ đọng, Công ty có thể giảm giá để thu hồi vốn càng nhanh càng tốt.
Tuy nhiên, việc tăng hay giảm giá cần được tiến hành thận trọng. Người tiêu
dùng thường có những thái độ khách nhau đối với việc thay đổi giá của Công ty.
Do vậy, chỉ nên áp dụng tăng giá đối với những sản phẩm độc quyền của Công
ty.


Công ty cần thay đổi một số hạn chế về chính sách giá để chủ động gắn
kết mọi thành phần trong công ty. Cụ thể như sau:
+ Cần có chính sách giá biến đổi với nhiều mức khác nhau theo tình hình
thị trường để khai thác mở rộng tối đa thị trường. Ví dụ như trong cùng một mã
hàng nên định giá bán ít nhất là 3 loại giá: giá cao, giá trung bình và giá thấp.
Hiện nay khi có lô hàng mới tuy có mẫu mã, kiểu dáng như nhau nhưng chất vải
không đồng đều, màu sắc, kiểu kẻ (kẻ sọc, kẻ ô vuông)... khác nhau cho nên có
thể có hiện tượng là các cửa hàng tranh nhau màu đẹp, rồi hàng nào đang được
thị trường ưa thích thì nâng giá bán, còn những sản phẩm do màu sắc, kiểu kẻ
không hợp thị hiếu người tiêu dùng thì để lại báo công ty xin bán hạ giá. Chính
vì thế công ty nên xây dựng 3 giá bán cho cùng một mã sản phẩm.
+ Giá cả được tính toán cụ thể theo nhiều chỉ tiêu khác nhau chứ không
nên chỉ dựa vào định mức: như cung cầu, giá cả của đối thủ cạnh tranh...
Với sản phẩm áo sơ mi, tiếp tục duy trì giá cạnh tranh, định giá phù hợp
với thu nhập của người tiêu dùng để thu hút khách hàng, khuếch trương thương
hiệu của công ty.
Thực hiện chính sách giá cao đối với những sản phẩm cao cấp để cùng
với chính sách chất lượng sản phẩm tạo hình ảnh “Dẫn đầu thị trường về chất
lượng” đồng thời khẳng định đẳng cấp vượt trội của mình. Đối với đoạn thị
trường cao cấp định giá cao cho sản phẩm không phải là mất đi lợi thế cạnh
tranh thậm chí còn ngược lại bởi lẽ người mua không chỉ nhận được giá trị sử
dụng của sản phẩm (tốt, mặc bền, đẹp, hợp thời trang) mà còn nhận được những

lợi ích khác nhau như sự tôn trọng, tự thể hiện mình. Ngược lại với đoạn thị
trường hàng trung bình thì giá thấp nhưng ngang bằng với sản phẩm của các cng
ty cạnh tranh sẽ làm hài lòng khách hàng bởi chất lượng tốt và kiểu dáng mẫu
mã phù hợp .
+ Có chính sách giá đãi ngộ thích hợp đối với khách hàng truyền thống,
khách hàng mua lặp lại, khách hàng mua với số lượng lớn.


Công ty cần áp dụng có hiệu quả hơn nữa chính sách chiết giá thương mại
cho khách hàng và có phương thức thanh toán linh hoạt bằng chuyển khoản hoặc
sử dụng thư tín dụng cho khách hàng trong nước và quốc tế. Điều này cho phép
công ty có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn và đặc biệt là khách hàng mua
với số lượng lớn. Sản phẩm may mặc là sản phẩm mang tính thời vụ, hơn nữa
công ty có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đó là những khách hàng nội
địa, quốc tế, công ty, các trung gian thương mại, người bán buôn và người bán
lẻ....Vì vậy chính sách giá mà công ty phải thực sự linh hoạt và mềm dẻo, đảm
bảo có lãi tuỳ theo sự biến động của các yếu tố, phù hợp với mục tiêu chiến lược
của các công ty.
Chiến lược về giá Công ty cổ phần may Việt Tiến:Thực hiện giá cả đi
đôi với chất lượng, tạo ra nhiều mức giá phục vụ cho nhiều đối tượng có mức
thu nhập khác nhau. Việt Tiến đã phân chia các đối tượng khách hàng thành
nhiều phân khúc, trong đó đặc biệt tiến mạnh vào nhu cầu bình dân, đáp ứng cao
nhu cầu mua sắm cho mọi lứa tuổi, mọi người dân. Đầu năm 2010, Công ty xây
dựng một thương hiệu mới Việt Long hướng tới Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng
Long - Hà Nội và hưởng ứng thiết thực cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên
sử dụng hàng Việt Nam". Sản phẩm ngay khi đưa ra thị trường đã được người
lao động thành thị và nông thôn lựa chọn bởi chất lượng, giá cạnh tranh, kiểu
dáng và mẫu mã đa dạng với mức giá bán từ 80.000 - 180.000 đồng. Việc quan
tâm đầu tư vào thị trường nội địa đã mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế
cao. Tăng trưởng nội địa của Việt Tiến trung bình đạt 30%/năm. Năm 2008,

doanh thu nội địa đạt 450 tỷ đồng, năm 2009 đạt 500 tỷ đồng. Tiêu thụ tại thị
trường nội địa giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu.
3. Chính sách phân phối
Giữ vững và mở rộng mạng lưới kênh phân phối, thu hút nhiều khách
hàng với mục tiêu nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách nhanh
nhất và thuận tiện nhất, tăng được lợi nhuận. Muốn làm được như vậy cần phải


tạo ra cho khách hàng sự thoải mái bằng chất lượng dịch vụ sản phẩm và giá trị.
Vì vậy công ty cần mở thêm nhiều của hàng giới thiệu sản phẩm, đặt nhiều cửa
hàng đại lý trên mọi miền đất nước.
Kế hoạch phát triển kênh phân phối của May10 là:
. Phát triển cửa hàng (M10 Shop)
. Phát triển đại lý lớn tại các vùng trọng điểm và các đại lý bán lẻ
. Phát triển quầy hàng siêu thị
. Trung tâm thương mại: Khu vực miền nam (TP.HCM), khu vực miền bắc
(Hà Nội) Mục đích của việc phát triển các đại lý lớn tại các vùng trọng điểm và
các nhà phân phối tại các miền để gánh bớt một số công việc tốn kém mà May10
khó có thể làm được như sau: Thu thập dữ liệu và thông tin nghiên cứu về thị
trường tốt hơn; Công việc quảng cáo, tiếp thị bán hàng; Vấn đề đàm phán trực
tiếp và gián tiếp với khách hàng; Công việc sổ sách, giấy tờ và đặt hàng; Vấn đề
tài trợ; Vấn đề tín dụng thương mại; Giúp May10 phát triển hệ thống phân phối
tới từng thị trường ngách; Chuyển bớt và san sẻ rủi ro; Vấn đề nhà kho, kho bãi;
Các khoản thanh toán khác; Vận chuyển đến cho khách hàng; tăng thêm thương
hiệu của May10; Giải quyết tốt hơn vấn đề lao động làm việc gián tiếp cho
May10
Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Khuyến khích nhân
viên bán hàng có thể thực hiện việc khoán doanh thu bán cho các cửa hàng tạo
cho nhân viên bán hàng năng động hơn và công tác tiêu thụ sản phẩm của công

ty sẽ tốt hơn. Thực hiện chính sách thưởng phạt cần giữ thái độ công minh tránh
tình trạng mâu thuẫn cá nhân ảnh hưởng tới sự đoàn kết của mọi thành viên
Chiến lược về kênh phân phối may Việt Tiến:Áp dụng song song hai
hình thức. Kênh phân phối truyền thống trên đường phố và kênh phân phối hiện
đại trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Mỗi thương hiệu đều có một hệ
thống kênh phân phối riêng, bản sắc riêng, tạo sự nhất quán trong từng hệ thống
kênh phân phối. Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa
hàng lớn nhất trong ngành với 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên


khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước, trong đó riêng thương hiệu Viettien,
Viettien Smartcasual được bán tại 67 cửa hàng, 1.159 đại lý; thương hiệu San
Sciaro và Manhatta có mặt tại 12 cửa hàng và 10 đại lý mang phong cách riêng,
thương hiệu T-up có 2 cửa hàng tại Hà Nội và Tp. HCM; thương hiệu Việt Long
mới đưa ra thị trường nhưng đã có mặt tại 50 đại lý ở nhiều tỉnh, thành phố trên
cả nước. Các cửa hàng trưng bày sản phẩm của Việt Tiến có phong cách riêng,
bắt mắt và luôn bố trí nơi thuận tiện đi lại. Để khẳng định là một thương hiệu
sản xuất áo sơmi nam cao cấp trong nước và nắm bắt được xu thế thời trang của
thế giới là hướng về thiên nhiên và tạo cho người sử dụng một sự thoải mái nhất,
Việt Tiến đã quyết định xây dựng thương hiệu Vee Sendy với phương châm
"Mỗi ngày là một ngày mới".
4. Chính sách xúc tiến va khuyếch trương
- Tăng cường quảng cáo cho thương hiệu sản phẩm
Xây dựng thương hiệu đã khó, bảo vệ và phát triển thương hiệu lại càng
khó hơn. Nhận thức được điều này, năm 2002, May 10 đã bắt đầu tiến hành dán
tem chống hàng giả và đề can mã số, mã vạch lên từng sản phẩm; đưa sợi chống
hàng giả vào nhãn dệt nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng cũng như
thương hiệu của sản phẩm. Việc lựa chọn kênh truyền thông sẽ quyết định đến
sự nhận biết của khách hàng về sản phẩm của công ty. Để đưa được thông điệp
đến người xem thì công ty nên lựa chọn các kênh truyền thông hữu hiệu nhất.

Các kênh này có hai loại: kênh có tính chất cá nhân và kênh có tính chất đại
chúng. Khi đưa ra quyết định lựa chọn kênh nào công ty cần phải xem xét các
yếu tố như thói quen sử dụng của công chúng, mặt hàng kinh doanh, giá tiền.
Nếu áp dụng hợp lý sẽ mang lại cho công ty hiệu quả rất cao và ngược lại.
Kết hợp giữa lời nói, hình ảnh, mầu sắc, nhạc điệu bài ca để tạo ra một
không khí thoải mái, hóm hỉnh để lôi kéo được người mua. Nội dung của thông
điệp phải làm sao để tạo sự mới lạ, độc đáo
Ngoài phương tiện quảng cáo là truyền hình thì công ty nên quảng cáo
qua các phương tiện in ấn. Đối tượng người tiêu dùng là nam giới, đoạn thị


trường mục tiêu là nhóm người có thu nhập cao nên quảng cáo trên các tạp chí
thế giới đàn ông, tạp chí văn hoá là rất phù hợp.
Tại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm cũng như đại lý bán hàng
cho công ty, các biểu hiện quảng cáo nên được bố trí đẹp, ấn tượng vừa gây thu
hút được khách hàng vừa tạo được hình ảnh cho công ty.
- Xúc tiến bán
* Xây dựng chính sách chiết khấu:
- Mục đích nhằm khuyến khích hỗ trợ tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý căn cứ
theo doanh thu bán hàng trong tháng để kích cầu tăng doanh thu nội địa, mở
rộng thị trường trong nước, tăng quy mô về sản lượng và chất lượng.
- Xây dựng chính sách chiết khấu bậc thang thay mức chiết khấu chung
* Chế độ thưởng vượt doanh thu khoán theo tháng, quý.
* Xây dựng chương trình khuyến mại thúc đẩy bán hàng.
- Mục đích nhằm kích thích tiêu dùng. Đồng thời đây cũng là một dịp để
quảng bá cho thương hiệu và nhãn hiệu của May 10, với các hình thức:
- Khuyến mãi cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm: 01 chuyến du lịch cho 02
người với cửa hàng đạt doanh thu quý cao nhất.
- Khuyến mãi năm học mới: Tặng 01 bút máy có in logo May 10.
Những hình thức khuyến mại, quảng cáo như trên sẽ góp phần nâng cao vị

thế và uy tín của thương hiệu May 10 cũng như các nhãn hiệu của sản phẩm
May 10 được nâng cao đối với người tiêu dùng, lôi kéo thu hút khách hàng mới,
giữ các khách hàng trung thành, đồng thời nâng cao sản lượng tiêu thụ.
- Quan hệ công chúng và tuyên truyền
Công chúng của công ty là khách hàng, các bạn hàng, người quảng cáo
hàng hoá, những người có trách nhiệm hoặc có liên quan tới công tác kinh
doanh của doanh nghiệp ở cấp quản lý. Xây dựng mối quan hệ này nhằm tạo
lòng tin của khách hàng vào chủ hàng hoá. Thông qua việc xây dựng mối quan
hệ công chúng-tuyên truyền để tạo dựng hình ảnh uy tín của công ty với xã hội,
với khách hàng rồi với bạn hàng, tìm cách xoá bỏ đi những ảnh hưởng không tốt


tới hình ảnh và uy tín của công ty, hạn chế những rủi ro mà công ty có thể gặp
phải. Một số biện pháp công ty có thể sử dụng là: Tham gia hội chợ triển lãm,
hội nghị khách hàng, tổ chức hội thảo, in ấn phát hành tài liệu tạp chí...
Chiến lược quảng bá may Việt Tiến:Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ
thương hiệu, thực hiện khuyến mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt
nhất cho khách hàng. Công ty đã xúc tiến đầu tư, lựa chọn kênh phân phối một
cách hợp lý, để đưa các sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng trong nước
một cách nhanh nhất, phù hợp với thị hiếu, thu nhập, môi trường và khí hậu của
nước ta. Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng
khắp cả nước, với 3 kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng
hệ thống đại lý hiện nay và đưa các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu
thị, thương xá Tax, Trung tâm Thời trang Zen Palaza... Việt Tiến tích cực tham
gia các chương trình xã hội, làm công tác từ thiện, xây dựng nhà tình nghĩa, tình
thương, giúp đỡ trẻ em nghèo…
Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công
nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và
có tiềm lực phát triển khá mạnh, với những lợi thế riêng biệt như vốn đầu tư

không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động và có nhiều điều
kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Chiến lược marketing của các doanh nghiệp đều có điểm
chung là: Đa dạng các loại sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, hình thức quảng
cáo...nhằm vào mục tiêu khách hàng cụ thể. Điểm khác biệt là về quy mô sản
xuất, thị trường, thương hiệu...mỗi doanh nghiệp có cách định vị sản phẩm, giá cả,
kênh phân phối, khách hàng mục tiêu khác nhau. Trong xu thế hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế, ngành dệt may đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn,
phải cạnh tranh ngang bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc,
Ấn Độ, Inđônêxia, Pakixtan, Srilanca ... Chiến lược hướng vào thị trường nội địa


đầy tiềm năng với trên 87 triệu dân của các doanh nghiệp may trong đó có May
Đức Giang, May 10, May Việt Tiến... là hướng đi đúng đắn và kịp thời khi xây
dựng thương hiệu ngay trên sân nhà.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. MBA trong tầm tay chủ đề Marketing, Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ
Chí Minh
2. TS. Trương Đình Chiến (2002), Quản trị kênh Marketing, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
3. Garry D. Smith (2003), Chiến lược va sách lược kinh doanh, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
4. Một số tài liệu và Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần may 10, năm
2007, 2008, 2009.
5. Trang

web:

www.economy.vn;


www.cafef.vn;

www.viettien.com.vn; www.mayducgiang.com.vn

www.garco10.vn;



×