Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường quân đội nhân dân việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.79 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị hiếu thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành ý
thức thẩm mỹ của con người, là “phong vũ biểu” của sự thưởng thức,
đánh giá, sáng tạo thẩm mỹ và nghệ thuật. Nó giúp con người nhận
thức, cảm thụ thế giới thẩm mỹ bằng những mẫn cảm đặc biệt, giúp
chủ thể loại bỏ cái sai, cái xấu, cái phi lý, cảm nhận cái đúng, cái
đẹp, cái hài hòa. Không có thị hiếu thẩm mỹ đúng, có ý nghĩa đích
thực thì không có cuộc sống đẹp, nó là tiềm năng, là sự sáng tạo và
cũng là thước đo quan trọng của phẩm cách văn hóa.
Ngày nay, tác động của mặt trái kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, mở cửa, giao lưu, hội nhập làm cho quan điểm thẩm mỹ
của xã hội có những biến đổi phức tạp. Nó đang tạo ra những xung đột
giữa những quan điểm thẩm mỹ mới và cũ, truyền thống và hiện đại. Các
tàn dư của quan điểm thẩm mỹ thấp kém, sai lầm trong thế giới hiện đại
đang tạo ra các xáo trộn trong thị hiếu thẩm mỹ của nhân dân, đặc biệt là
thế hệ trẻ. Cùng với đó, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang
đẩy mạnh chiến lược "diễn biến hòa bình", thúc đẩy "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa". Chúng tập trung phá hoại truyền thống văn hóa thẩm mỹ
dân tộc, truyền bá văn hóa thẩm mỹ phương Tây, làm lệch lạc thị hiếu
thẩm mỹ, thị hiếu nghệ thuật của nhân dân. Những tác động đó càng trở
nên phức tạp trước cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Với các
phương tiện kết nối internet rất phổ biến hiện nay, mọi người đều có thể
tiếp cận với đủ loại quan điểm và các sản phẩm văn hóa thẩm mỹ, trong
đó thực - ảo, đúng - sai, đẹp - xấu, tích cực - tiêu cực, cách mạng - phản
động… đen xen, lẫn lộn. Do đó, nếu không có sự định hướng nhân dân,
nhất là thế hệ trẻ rất dễ lệch lạc về thị hiếu.
Đối với học viên ở các nhà trường quân đội nhân dân Việt Nam,
định hướng thị hiếu thẩm mỹ còn có vai trò đặc biệt. Bởi vì, họ là những
người được đào tạo trở thành sĩ quan cấp phân đội, trực tiếp giữ gìn, phát


huy các giá trị thẩm mỹ quân sự và sẽ là người giáo dục, định hướng
thẩm mỹ quân sự cho cán bộ, chiến sĩ khi ra trường. Trong khi đó, họ đều
là thanh niên trẻ, tri thức, kinh nghiệm thẩm mỹ hạn chế, dễ thay đổi,
chán nản khi gặp khó khăn, thử thách... Họ đều mới tiếp xúc với môi
trường quân sự với những yêu cầu mới về mặt thẩm mỹ rất khác biệt.
Cho nên, định hướng thị hiếu thẩm mỹ còn hướng cho học viên hình
thành, phát triển thị hiếu thẩm mỹ quân sự vững chắc, biết thưởng thức,


2
đánh giá và sáng tạo các giá trị thẩm mỹ trong quá trình học tập; hoàn
thiện văn hóa thẩm mỹ của người cán bộ Quân đội để sau khi ra trường
họ biết lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng cho cán bộ, chiến sĩ có đời sống
thẩm mỹ lành mạnh, tiến bộ.
Thực tiễn quá trình giáo dục đào tạo ở các nhà trường
Quân đội những năm qua cho thấy, cấp ủy đảng, người chỉ huy,
chính ủy, chính trị viên và đội ngũ giảng viên ở các nhà trường
Quân đội đã có những chủ trương, biện pháp bảo đảm định hướng
thị hiếu thẩm mỹ của học viên. Vì vậy, thị hiếu thẩm mỹ của học
viên phát triển đúng quy luật, góp phần tích cực vào việc hình
thành thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh, hoàn thiện nhân cách Bộ đội
Cụ Hồ, thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục đào tạo. Bên cạnh
những thành tựu đạt được, định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học
viên vẫn có những hạn chế như: Nhận thức và năng lực của các
chủ thể về định hướng thị hiếu thẩm mỹ còn hạn chế; cơ sở vật
chất, phương tiện bảo đảm cho định hướng còn thiếu; khai thác giá
trị văn hóa thẩm mỹ ở các nhà trường còn bất cập; đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục thẩm mỹ chưa hiệu quả; chất lượng
quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa thẩm mỹ chưa cao; tính tự
giác trong tự định hướng của học viên chưa phát huy tốt,...

Từ các lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề“Định hướng thị hiếu thẩm
mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” làm
đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về thị hiếu thẩm mỹ
và định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên các nhà trường Quân
đội nhân dân Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp cơ bản bảo đảm
định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ một số vấn đề cơ bản về thị hiếu thẩm mỹ và đặc điểm thị
hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam.
Luận giải thực chất, những vấn đề có tính quy luật trong định
hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội
nhân dân Việt Nam.


3
Làm rõ thực trạng và những yêu cầu trong định hướng thị hiếu thẩm
mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Đề xuất giải pháp cơ bản bảo đảm định hướng thị hiếu thẩm mỹ
của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực chất và những vấn đề có tính quy luật trong
định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội
nhân dân Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản về giáo dục thẩm mỹ

và định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội
nhân dân Việt Nam (đối tượng đào tạo bậc đại học chính quy, tập trung,
đào tạo ra làm sĩ quan cấp phân đội).
Phạm vi khảo sát: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan
Lục Quân 1, Trường Sĩ quan Pháo Binh, thời gian nghiên cứu, khảo sát
từ năm 2011 đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
của luận án
* Cơ sở lý luận:
Là hệ thống những quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
mỹ học Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của
Đảng về về văn hóa thẩm mỹ, giáo dục thẩm mỹ, về chiến lược phát triển
con người nói chung, chiến lược con người trong lĩnh vực quân sự nói
riêng và thành tựu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan
trực tiếp đến luận án.
* Cơ sở thực tiễn:
Các báo cáo tổng kết có liên quan của các cơ quan chức năng,
các khoa giáo viên ở các nhà trường quân đội từ năm học 2011 - 2012
đến nay và các số liệu điều tra xã hội học của tác giả.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu thẩm mỹ ở đối tượng đang xét dưới góc
độ triết học, chủ yếu sử dụng hệ thống phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; ngoài ra, luận án còn sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu khác như: lôgíc và lịch sử; hệ thống - cấu
trúc; phân tích và tổng hợp; thống kê và so sánh; điều tra xã hội học và
phương pháp xin ý kiến chuyên gia.


4
5. Những đóng góp mới của luận án

Nội dung đặc thù và tính quy luật trong định hướng thị hiếu thẩm
mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nội dung đánh giá thực trạng định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học
viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Những giải pháp cơ bản bảo đảm định hướng thị hiếu thẩm mỹ
của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần cung cấp luận
cứ khoa học cho định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà
trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên
cứu, giảng dạy và vận dụng vào định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học
viên các trường trong và ngoài quân đội hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận án; 3 chương (9 tiết); kết luận; danh mục các công
trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài; danh mục tài liệu
tham khảo; phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1.1 Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến
luận án
1.1.1 Những công trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu làm
rõ quan niệm thị hiếu thẩm mỹ
Tư tưởng về thị hiếu thẩm mỹ xuất hiện từ rất sớm trong
triết học Hy Lạp, La Mã cổ, trung đại đến triết học Trung Hoa, Ấn Độ cổ,
trung đại. Từ "Gustus" trong tiếng La Tinh và từ "Thị hiếu" trong tiếng
Trung Quốc cổ đều có nghĩa là sở thích.
Người đầu tiên nghiên cứu sâu sắc về khái niệm thị hiếu là E.

Cantơ. Mặc dù có đóng góp to lớn cho sự phát triển của khoa học mỹ
học nhưng E. Cantơ lại rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan cực đoan
trong thưởng thức, đánh giá và sáng tạo thẩm mỹ.
G. Hêghen, người có nhiều đóng góp vào sự phát triển của triết học
nhân loại nói chung, mỹ học và nghệ thuật nói riêng. Trên lập trường


5
duy tâm khách quan, Hêghen luận giải sai lầm về bản chất của thị hiếu
nghệ thuật, ông quy cái thẩm mỹ và nghệ thuật về sự tự nhận thức các “ý
niệm tuyệt đối”.
G. Tsérnưsépxki trong công trình "Quan hệ thẩm mỹ của
nghệ thuật với hiện thực" [121], đã phê phán toàn diện các bài
giảng mỹ học của G. Hêghen và khẳng định cái thẩm mỹ là thuộc
tính của đời sống. Tuy nhiên, hạn chế trong quan niệm về cái đẹp,
nghệ thuật của ông là chưa thấy được sự phụ thuộc của nó vào sự
biến đổi trong hạ tầng cơ sở xã hội, nên quan niệm về thị hiếu còn
chung chung, phi lịch sử.
Công trình "Nguyên lý mỹ học Mác - lênin" [76], của tác giả
I.U. Lukin và V.C. Xcachersicôp, "Mỹ học căn bản nâng cao"
[86] của Ốpxianhicốp, "Mỹ học Mác - Lênin với việc giáo dục bộ
đội" [81] của tác giả A.X. Miloviđốp và tác giả B.V. Xaphrônốp
đã nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận của Mỹ học Mác Lênin. Trong đó, các công trình đều thống nhất coi thị hiếu thẩm
mỹ là sở thích của con người về phương diện thẩm mỹ, thị hiếu
thẩm mỹ là năng lực đánh giá bằng tình cảm, cảm xúc trực tiếp
của cá nhân trước các hiện tượng thẩm mỹ xuất hiện trong đời
sống, từ đó có sự đánh giá bằng cảm xúc tích cực hay tiêu cực,
đẹp hay không đẹp, hài hòa hay phản hài hòa; hướng cho chủ thể
thưởng thức hay không thưởng thức, cảm thụ hay không cảm thụ
về nó [76, tr. 38]. Thị hiếu thẩm mỹ là sự thống nhất chặt chẽ

giữa cảm tính và lý tính, giữa nhu cầu và lý tưởng. Thị hiếu thẩm
mỹ có quan hệ chặt chẽ với điều kiện đời sống và điều kiện xã
hội mà chủ thể đó hoạt động.
Ở trong nước, có nhiều công trình nghiên cứu cơ bản, toàn diện
về các vấn đề mỹ học, tiêu biểu như: Tìm hiểu mỹ học mác - Lênin [68]
của tác giả Hoài Lam; Mỹ học đại cương [120] của tác giả Lê Ngọc Trà;
Những nguyên lý cơ bản của mỹ học Mác - Lênin [45] do Học viện
Chính trị Quân sự biên soạn… Bên cạnh đó, một số công trình nghiên
sâu sắc về thị hiếu thẩm mỹ như: Cái đẹp - một giá trị [49]; Giáo dục
thẩm mỹ - một số vấn đề lý luận và thực tiễn [51]; Giáo dục thị hiếu
nghệ thuật cho thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay [56], của tác giả Đỗ Huy;
Thị hiếu thẩm mỹ trong đời sống [84] của tác giả Nguyễn Chương
Nhiếp;... Các công trình trên trên đều bàn đến khái niệm, bản chất, vị trí,
vai trò của thị hiếu thẩm mỹ trong thưởng thức, đánh giá và sáng tạo
thẩm mỹ của mỗi cá nhân và xã hội.


6

thẩm mỹ

1.1.2. Những công trình khoa học tiêu biểu về định hướng thị hiếu

Các công trình "Nguyên lý Mỹ học Mác - Lênin" [76] của
hai tác giả IU.A. Lukin, V.C. Xcacherơsiccôp; "Mỹ học cơ bản và
nâng cao" [86] của M.F. Ôpxiannhicôp chủ biên; "Mỹ học - khoa
học diệu kỳ" của tác giả B.A. Erengrốt [32],... trên lập trường chủ
nghĩa Mác - Lênin, các tác giả đều khẳng định, thông qua các hình
thức phong phú, đa dạng của giáo dục thẩm mỹ và các loại hình nghệ
thuật để định hướng thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh, tiến bộ; hướng đến

đời sống thẩm mỹ, đời sống tinh thần phong phú và khả năng sáng tạo
theo quy luật của cái đẹp cho các tầng lớp nhân dân trong chế độ mới.
Các công trình: "Giáo dục thẩm mỹ và xây dựng con người
mới Việt Nam" [119] của tác giả Lê Anh Trà; "Giáo dục thẩm mỹ, một
số vấn đề lý luận và thực tiễn" [51] của tác giả Đỗ Huy; "Về giáo dục
thẩm mỹ ở nước ta hiện nay" [70] của tác giả Vĩnh Quang Lê;… đều
khẳng định giáo dục thẩm mỹ nhằm xây dựng nhu cầu, thị hiếu, lý
tưởng thẩm mỹ tiên tiến góp phần nâng cao và phát triển đời sống
thẩm mỹ, đời sống tinh thần nhân dân, hướng tới hoàn thiện nhân cách
người công dân mới. Trong các công trình trên, các tác giả đã trình
bày sâu sắc cơ sở lý luận và nội dung cụ thể của các hình thức và
biện pháp giáo dục thẩm mỹ nhằm định hướng thị hiếu thẩm mỹ tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc cho quần chúng nhân dân, góp phần thực
hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới như: Giáo dục thẩm mỹ bằng văn
hóa - nghệ thuật, giáo dục thẩm mỹ bằng cách nêu gương, giáo dục
thẩm mỹ bằng lao động và thông qua lao động, giáo dục thẩm mỹ
bằng Mỹ học Mác - Lênin.
Các công trình: "Văn hóa thẩm mỹ và nhân cách" của tác giả
Lương Quỳnh Khuê [65], "Văn hóa thẩm mỹ và sự phát triển con người
Việt Nam trong thế kỷ mới" [57], của các tác giả Nguyễn Văn Huyên, Đỗ
Huy; "Văn hóa thẩm mỹ và sự phát triển năng lực sáng tạo của con
người" [107] của tác giả Nguyễn Ngọc Thu, "Triết học thẩm mỹ và nhân
cách" [67] của tác giả Nguyễn Thế Kiệt,… đều giả khẳng định: Văn hóa
thẩm mỹ phải trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, đóng vai trò điều tiết
và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội bằng chính tác động của nó
đối với việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, hình thành và phát
triển ở họ một nhân cách hài hòa, toàn vẹn và có khả năng sáng tạo. Trên
cơ sở đó, các tác giả đề ra các giải pháp phát huy vai trò của văn hóa thẩm
mỹ trong hoàn thiện nhân cách và khả năng sáng tạo của con người Việt
Nam trong thế kỷ mới.



7
Các công trình "Vai trò của truyền thông đại chúng trong giáo
dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay" [95] của tác giả Trần Ngọc Tăng; "Di
sản văn hóa chủ tịch HCM và vấn đề giáo dục thẩm mỹ cho quần chúng
(thông qua việc phát huy các di sản tại khu di tích Bác Hồ ở Phủ Chủ
Tịch)" [4] của tác giả Trần Quốc Bảng; "Vai trò của giáo dục thẩm
mỹ trong xây dựng lối sống văn hoá cho sinh viên trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp hiện nay" [97] của tác giả Lương Thanh Tân;... Các tác giả
trình bày sâu sắc cơ sở lý luận và thực tiễn của các hình thức, phương
pháp giáo dục thẩm mỹ cụ thể nhằm tác động vào tư tưởng, tình cảm của
con người bằng các giá trị thẩm mỹ để nâng cao khả năng nhận thức,
cảm thụ, đánh giá thẩm mỹ và nghệ thuật của các chủ thể, làm cho họ
trở thành các chủ thể có thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh, tiến bộ.
Các công trình: "Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn học và mỹ học"
[11] của tác giả Cù Huy Chử; "Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thẩm
mỹ cho thế hệ trẻ" [83] do tác giả Nguyễn Chương Nhiếp chủ biên; "Tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng con người
mới, văn hóa mới" [108] của Nguyễn Trung Thu;… đã khẳng định, tư
tưởng của Người về văn hóa, thẩm mỹ, nghệ thuật là kim chỉ nam cho
hoạt động văn hóa thẩm mỹ của các tầng lớp nhân dân. Trên cơ sở đó, các
tác giả trình bày những giải pháp nhằm cụ thể hóa tư tưởng của Người
trong nâng cao chất lượng văn hóa thẩm mỹ, giáo dục văn hóa thẩm mỹ
cho các tầng lớp nhân dân, hướng tới xây dựng đời sống văn hóa thẩm mỹ
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nhằm định hướng, phát triển các chủ thể
thẩm mỹ tài năng và sáng tạo.
Các công trình: "C.Mác - Ph.Ăngghen - V.I.Lênin và một số
vấn đề lý luận văn nghệ" của tác giả Hà Minh Đức [30]; "Vai trò của
nghệ thuật trong đời sống tinh thần của con người" của Đào Duy

Thanh [98]; Vai trò của nghệ thuật trong giáo dục thẩm mỹ [131] của
Trần Túy… đã bàn sâu về vai trò của văn hóa nói chung, văn hóa nghệ
thuật nói riêng đối với đời sống tinh thần con người. Do đó, cần phát
huy sức mạnh của văn hóa nghệ thuật trong định hướng thị hiếu thẩm
mỹ, thị hiếu nghệ thuật của nhân dân.
1.1.3. Những công trình tiêu biểu về thị hiếu thẩm mỹ trong lĩnh
vực quân sự
Công trình "Mỹ học Mác - Lênin với việc giáo dục bộ đội"
[81], của tác giả A.X Milômiđốp và B.V Xaphrônốp là một công
trình nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu về mỹ học trong lĩnh vực
quân sự. Trong công trình, đi từ nghiên cứu những vấn đề cơ bản
lý luận của mỹ học, nghệ thuật Mác - Lênin, tác giả làm rõ thẩm


8
mỹ trong hoạt động quân sự, luận giải những vấn đề lý luận và
thực tiễn giáo dục thẩm mỹ cho quân nhân xô viết, từ đó nghiên
cứu vai trò của mỹ học trong cuộc đấu tranh tư tưởng của nhân
dân và quân đội xô viết.
Trong công trình, tác giả đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục
thẩm mỹ cho quân nhân. Theo tác giả, giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận
hữu cơ của giáo dục cộng sản nhằm nâng cao trình độ văn hóa, trình độ
học vấn, giác ngộ xã hội, bồi dưỡng tinh thần cố gắng noi theo lý tưởng
cao cả; "giúp cho người quân nhân xô viết hiểu được cái đẹp của thực tại
xung quanh và của công tác quân sự, của thiêu nhiên và nghệ thuật, phát
huy đầy đủ những khả năng của bản thân với tư cách là người tích cực xây
dựng chủ nghĩa cộng sản và tận tụy bảo vệ Tổ Quốc". Từ đó, định hướng
cho quân nhân có thị hiếu thẩm mỹ phong phú, lành mạnh, tiến bộ; có
năng lực cảm thụ, đánh giá, sáng tạo thẩm mỹ nói chung, thẩm mỹ trong
lĩnh vực quân sự nói riêng.

Các công trình "Văn hóa quân sự Việt Nam - truyền thống và
hiện đại" [102], do tác giả Văn Đức Thanh làm tổng chủ biên, "Bản sắc
văn hóa Quân sự Việt Nam" [17] của tác giả Dương Quốc Dũng,
"Nuôi dưỡng giá trị văn hóa trong nhân cách người chiến sĩ Quân
đội nhân dân Việt Nam" [113] do tác giả Đinh Xuân Dũng làm Chủ
nhiệm, "Bộ đội Cụ Hồ - Giá trị văn hóa Việt Nam" [118] do Tổng cục
Chính trị phát hành… Các công trình này, tuy không trực tiếp bàn về
định hướng thị hiếu thẩm mỹ trong lĩnh vực quân sự, nhưng gián tiếp
đề cập đến các giá trị thẩm mỹ quân sự, tầm quan trọng của việc định
hướng, giữ gìn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa thẩm mỹ quân
sự Việt Nam. Bằng các cách tiếp cận và khai thác, luận giải khác
nhau, các công trình đều định hướng cho người đọc nhận thức, cảm
thụ đúng về giá trị thẩm mỹ quân sự, từ đó biết cảm nhận, sáng tạo
những giá trị ấy lên tầm cao mới.
Công trình "Một số hiểu biết cơ bản về văn hoá nghệ thuật
và giáo dục thẩm mỹ" [112], do Tổng cục Chính trị phát hành,
trình bày toàn diện và sâu sắc các vấn đề lý luận về văn hóa và
nghệ thuật, làm rõ những nội dung cơ bản của các loại hình nghệ
thuật. Mục tiêu của giáo dục thẩm mỹ là nâng cao năng lực thẩm
mỹ cho người quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trong
đó, hướng tới xây dựng cho người quân nhân có thị hiếu thẩm mỹ
tốt là một trong những nội dung cốt lõi.


9
Công trình "Phát triển giá trị văn hóa trong nhân cách sĩ
quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay" [129] của tác giả
Nguyễn Xuân Trường, tiếp cận nghiên cứu giá trị văn hóa trong nhân
cách dưới góc độ triết học. Tác giả làm rõ nhiều vấn đề lý luận, thực
tiễn, giải pháp phát triển giá trị văn hóa trong nhân cách sĩ quan trẻ

hiện nay. Trong đó, tác giả làm rõ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn phát
triển giá trị văn hóa thẩm mỹ trong nhân cách sĩ quan trẻ. Thông qua
đó, giáo dục, định hướng cho họ có nhu cầu thẩm mỹ lành mạnh, thị
hiếu thẩm mỹ tiến bộ, lý tưởng thẩm mỹ cao đẹp.
Công trình "Phát triển ý thức thẩm mỹ của học viên đào tạo
sĩ quan cấp phân đội hiện nay" [109] của tác giả Nguyễn Văn Thủy
cho rằng thị hiếu thẩm mỹ của học viên là một bộ phận cấu thành ý
thức thẩm mỹ. Phát triển ý thức thẩm mỹ cũng có nghĩa là "làm cho
các yếu tố cấu thành của ý thức thẩm mỹ của học viên được nâng
dần theo từng tầng bậc trong quá trình đào tạo" [109, tr. 51]. Do đó,
phát triển ý thức thẩm mỹ cũng có ý nghĩa là quá trình tác động để
hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ngày càng lành mạnh, tiến bộ.
Trên cơ sở luận giải bản chất, tính quy luật phát triển ý thức thẩm
mỹ của học viên đào tạo sĩ quan, tác giả đã đánh giá thực trạng và
đề xuất những giải pháp cơ bản phát triển ý thức thẩm mỹ của học
viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội hiện nay.
1.2. Khái quát kết quả các công trình đã công bố và những
vấn đề luận án cần giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả chủ yếu các công trình khoa học đã
công bố liên quan đến luận án
Một là, trong lịch sử mỹ học, bằng nhiều cách tiếp cận, có nhiều
công trình luận giải và đưa ra quan niệm toàn diện về thị hiếu thẩm mỹ.
Hai là, hệ thống các công trình nghiên cứu trong nước đã
công bố, nhiều công trình đã làm rõ các vấn đề thực tiễn về xây dựng
đời sống văn hóa thẩm mỹ, văn hóa nghệ thuật, góp phần định hướng
thị hiếu thẩm mỹ của các tầng lớp nhân dân. Các công trình nghiên
cứu cũng đề cập đến thực trạng đời sống văn hóa thẩm mỹ và ý thức
thẩm mỹ của sĩ quan trẻ và học viên đào sĩ quan hiện nay.
Ba là, các công trình đã công bố đưa ra nhiều giải pháp và
biện pháp cụ thể, sáng tạo nhằm nâng cao đời sống văn hóa thẩm mỹ,

đời sống tinh thần nhân dân, từ đó góp phần định hướng thị hiếu
thẩm mỹ tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc cho các tầng lớp nhân dân,


10
góp phần hoàn thiện nhân cách, phát triển năng lực sáng tạo cho con
người Việt Nam hiện nay.
2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết
Một là, về lý luận, luận án cần làm rõ đặc điểm thị hiếu thẩm
mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam; làm
sáng tỏ nội hàm của khái niệm trung tâm: Định hướng thị hiếu thẩm mỹ
của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay;
đồng thời, phân tích, luận giải sâu sắc những vấn đề có tính quy luật
trong định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân
đội nhân dân Việt Nam.
Hai là, về thực tiễn, luận án cần phải điều tra, khảo sát,
nghiên cứu thực tiễn để đánh giá chính xác, toàn diện thực trạng
định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện nay; trên cơ sở đó, chỉ ra những
nguyên nhân ưu điểm, hạn chế và đề xuất những yêu cầu trong định
hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay.
Ba là, về giải pháp, luận án phải đề xuất hệ thống các giải pháp
cơ bản, đồng bộ, phù hợp để bảo đảm định hướng thị hiếu thẩm mỹ của
học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Kết luận chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án, tác giả
nghiên cứu các công trình đã được công bố theo lôgích từ xa đến gần,
từ rộng đến hẹp, từ những công trình nghiên cứu ngoài lĩnh vực quân
sự, đến những công trình nghiên cứu trong lĩnh vực quân sự.

Các công trình khoa học nói trên, tuy có cách tiếp cận nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau nhưng đã đề cập đến một số nội dung
cơ bản của luận án.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đi
sâu nghiên cứu một cách cơ bản, trực tiếp, có hệ thống, dưới góc
độ triết học vấn đề lý luận và thực tiễn về “Định hướng thị hiếu
thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt
Nam hiện nay”. Luận án cần tập trung làm sáng tỏ những nội
dung này. Điều này cũng cho thấy, việc lựa chọn luận án của tác


11
giả là hoàn toàn mới, không trùng lặp với các công trình khoa
học đã được công bố.
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG THỊ HIẾU
THẨM MỸ CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VIỆT NAM
2.1. Quan niệm về thị hiếu thẩm mỹ và định hướng thị
hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân
Việt Nam
2.1.1. Khái niệm thị hiếu thẩm mỹ và thị hiếu thẩm mỹ của
học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam
* Khái niệm thị hiếu thẩm mỹ
Để luận giải về thị hiếu thẩm mỹ, trước hết phải tìm hiểu về thị hiếu.
Nghiên cứu về thị hiếu phải gắn với lịch sử hình thành và phát
triển của con người trong hoạt động thực tiễn.
Thị hiếu là sở thích, phản ánh năng lực và khuynh hướng nhận
thức, thụ cảm thế giới của con người nói chung, của một chủ thể nói
riêng trong hoạt động thực tiễn.

Thị hiếu vô cùng phong phú về khuynh hướng và tính chất.
Thị hiếu là và chủ yếu là sản phẩm của xã hội - lịch sử, phản
ánh và bị chế ước bởi các quan hệ xã hội.
Từ lô gích trên, thị hiếu thẩm mỹ là sở thích của mỗi chủ thể
trong nhận thức, thụ cảm các đối tượng thẩm mỹ thông qua hoạt động
thực tiễn ở các giai đoạn lịch sử nhất định.
* Đặc trưng của thị hiếu thẩm mỹ.
Một là, nhận thức, thụ cảm về cái đẹp là vấn đề trung tâm,
cơ bản của thị hiếu thẩm mỹ.
Hai là, thị hiếu thẩm mỹ có tính cá biệt và tính xã hội
Ba là, thị hiếu thẩm mỹ thống nhất giữa cảm tính và lý tính.
Bốn là, thị hiếu thẩm mỹ là sự phản ứng mau lẹ của chủ thể
thẩm mỹ trước các hiện tượng thẩm mỹ.
Năm là, thị hiếu thẩm mỹ là sự nhận thức và thụ cảm đối tượng
thẩm mỹ vượt lên trên hoàn cảnh, dung tục.
Sáu là, thị hiếu thẩm mỹ gắn với hệ thống hình tượng.
* Cấu trúc của thị hiếu thẩm mỹ gồm những thành tố cơ bản:


12
Tri thức thẩm mỹ
Cảm xúc thẩm mỹ
Động cơ, niềm tin, ý chí thẩm mỹ
Lý tưởng thẩm mỹ
* Thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội
nhân dân Việt Nam.
Thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân
dân Việt nam là sở thích nhận thức và thụ cảm các đối tượng thẩm mỹ
(trung tâm là cái đẹp) trong quá trình giáo dục đào tạo để trở thành sĩ quan
cấp phân đội ở các giai đoạn lịch sử nhất định.

Thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội là một
loại hình (kiểu) thị hiếu đặc thù của quân nhân trong quân đội nhân dân
Việt Nam. Đó là thị hiếu thẩm mỹ của những quân nhân được đào tạo cơ
bản, thống nhất, chuyên sâu về mọi mặt để phục vụ lâu dài trong Quân
đội, trước hết là ở đơn vị cơ sở trong các giai đoạn lịch sử nhất định.
Đặc điểm thị hiếu thẩm mỹ của học viên
Thứ nhất, đây là thị hiếu của lớp người (đội ngũ) đang được
đào tạo cơ bản, thống nhất, chuyên sâu về học vấn ở trình độ đại học
trong Quân đội.
Thứ hai, đây là thị hiếu của lớp người trẻ tuổi, đang được đào tạo
cơ bản, thống nhất, chuyên sâu về phương hướng chính trị, giai cấp trong
nhận thức và thụ cảm các đối tượng thẩm mỹ trong lĩnh vực quân sự.
Thứ ba, đây là thị hiếu thẩm mỹ của lớp người trẻ tuổi đang được
đào tạo để trở thành chủ thể dẫn dắt, định hướng thị hiếu thẩm mỹ của tập
thể quân nhân ở các phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam.
2.1.2. Thực chất định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học
viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam
Định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường
Quân đội nhân dân Việt Nam là tổng thể tác động hợp quy luật của
các chủ thể thẩm mỹ vào quá trình giáo dục - đào tạo nhằm hướng
cho học viên nhận thức, thụ cảm đúng về cái đẹp, từ đó biết đánh
giá, lựa chọn, thưởng thức, sáng tạo các đối tượng thẩm mỹ phù hợp
với tiêu chí cái đẹp của người sĩ quan cấp phân đội trong Quân đội
nhân dân Việt Nam ở các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Chủ thể định hướng: Là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy,
quản lý, giảng viên, các tổ chức và bản thân đội ngũ học viên ở các
nhà trường Quân đội.


13

Mục đích định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà
trường quân đội là hướng cho học viên nhận thức đúng về nguồn gốc, bản
chất của cái đẹp, trên cơ sở đó, họ biết thưởng thức, đánh giá, sáng tạo
thẩm mỹ theo tiêu chí cái đẹp của người sĩ quan cấp phân đội trong
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nội dung định hướng phải toàn diện. Trước hết, các chủ thể
trang bị cho học viên kiến thức văn hóa xã hội tổng hợp, trực tiếp là tri
thức thẩm mỹ, tri thức nghệ thuật; bồi dưỡng cảm xúc, tình cảm thẩm
mỹ sâu sắc; xây dựng niềm tin, ý chí, vươn tới lý tưởng thẩm mỹ tiến bộ.
Định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên còn bao gồm cả
việc “nắn chỉnh” những lệch lạc trong trong quá trình nhận thức và
thụ cảm các đối tượng thẩm mỹ của họ.
Phương thức định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở
các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam là tổng hòa các tác
động hợp quy luật phát triển của cái đẹp trong quá trình giáo dục đào tạo của các chủ thể thẩm mỹ.
2.2. Một số vấn đề có tính quy luật trong định hướng thị
hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội nhân dân
Việt Nam
2.2.1. Năng lực thẩm mỹ của các chủ thể giáo dục đào tạo tiền đề tiên quyết trong định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên
Năng lực thẩm mỹ của chủ thể giáo dục đào tạo ở các trường
Quân đội biểu hiện ở khả năng cảm thụ, đánh giá, sáng tạo thẩm mỹ
và khả năng giáo dục, định hướng thẩm mỹ trong lĩnh vực quân sự
thông qua thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thực tiễn giáo dục
đào tạo ở nhà trường.
Xét về mặt cấu trúc, năng lực thẩm mỹ là tổng hòa các phẩm
chất tâm sinh lý, tri thức, cảm xúc, thái độ, động cơ, niềm tin, ý chí, lý
tưởng thẩm mỹ, kỹ năng giáo dục thẩm mỹ.
Xét về hình thức biểu hiện, năng lực thẩm mỹ của chủ thể giáo
dục đào tạo ở các trường quân đội thể hiện trên ba khía cạnh sau đây:
Một là, khả năng thưởng thức, thụ cảm, đánh giá và sáng tạo cái

đẹp, nhất là cái đẹp trong lĩnh vực quân sự.
Hai là, khả năng nhận thức về đời sống văn hóa thẩm mỹ, định
hướng thị hiếu thẩm mỹ và cụ thể hóa nhận thức thành chủ trương,


14
biện pháp, giải pháp định hướng cho học viên theo chức trách, nhiệm
vụ mỗi chủ thể.
Ba là, khả năng tổ chức các hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho
học viên.
Năng lực thẩm mỹ của các chủ thể lãnh đạo, chỉ huy, giảng viên
là động lực để bảo đảm tính khoa học trong định hướng thị hiếu thẩm
mỹ của học viên ở các trường Quân đội. Năng lực thẩm mỹ của các
chủ thể giáo dục đào tạo là cơ sở cho hoàn thiện nội dung định hướng
và từ đó tạo động lực, sức mạnh có tính tổng hợp cho định hướng từ
chủ trương, phương châm thành hiện thực. Chủ thể có năng lực thẩm
mỹ tốt sẽ phát huy được tiềm năng, làm chủ toàn bộ nội dung định
hướng, từ việc xác định mô hình, mục tiêu, xây dựng nội dung,
chương trình, bảo đảm cơ sở vật chất và triển khai nội dung định
hướng thị hiếu thẩm mỹ một cách khoa học đạt được mục đích đề ra.
Chủ thể có năng lực thẩm mỹ chưa tương xứng sẽ tạo ra định hướng
thiếu tính khoa học, không sát với đặc điểm từng trường và kéo theo
sự phân tán những tiềm năng, sức mạnh dạng tiềm năng và khó có
thể mục đích đã xác định trong định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học
viên. Vì vậy, việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực thẩm mỹ của các chủ
thể giáo dục đào tạo là cơ sở, điều kiện quan trọng để bảo đảm định
hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên.
2.2.2. Môi trường văn hóa thẩm mỹ - nhân tố thường xuyên,
trực tiếp tham gia định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà
trường Quân đội

Môi trường văn hóa thẩm mỹ ở các nhà trường Quân đội là
tổng hòa các giá trị, các quan hệ, các hình thái hoạt động cùng những
thiết chế văn hóa thẩm mỹ tương ứng hợp thành một hoàn cảnh hiện
thực, thường xuyên và trực tiếp tham gia vào định hướng thị hiếu thẩm
mỹ của học viên. Các nhân tố cấu thành môi trường văn hóa thẩm mỹ ở
các nhà trường Quân đội có vị trí, vai trò và tác động khác nhau đến định
hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên, nhưng luôn trong tính chỉnh thể.
Phương thức theo đó môi trường văn hóa thẩm mỹ tác
động và thể hiện vai trò của mình đối với việc định hướng thị hiếu
thẩm mỹ của học viên là ở chỗ, thông qua việc sàng lọc, định hình,
định dạng hệ thống giá trị chung, phổ biến, đặc trưng cho mỗi nhà


15
trường mà trở thành một nhân tố khách quan, đóng vai trò như một
“bàn tay vô hình”, thường xuyên, trực tiếp nắn chỉnh, hướng dẫn,
góp phần hình thành thói quen, thành các “gu” thẩm mỹ của học
viên theo định hướng của mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Sự định hướng thị hiếu thẩm mỹ của môi trường văn hóa thẩm
mỹ phụ thuộc vào tính chất và trình độ phát triển của môi trường này
mà sự tác động của nó đến quá trình định hướng thị hiếu thẩm mỹ của
học viên sẽ theo những chiều hướng khác nhau. Một môi trường văn
hóa thẩm mỹ thống nhất, lành mạnh, được xây dựng đồng bộ với các
giá trị thẩm mỹ phong phú, đa dạng, thường xuyên được bổ sung, phát
triển; các quan hệ văn hóa thẩm mỹ tốt đẹp, lành mạnh; các hoạt động
văn hóa thẩm mỹ được tổ chức có nền nếp, đi vào chiều sâu, đa dạng,
phong phú và thường xuyên đổi mới; các thiết chế văn hóa chặt chẽ,
thường xuyên được củng cố, kiện toàn sẽ là cái “nôi” nuôi dưỡng
những giá trị thẩm mỹ tốt đẹp, tạo ra “trường” thẩm mỹ thuận lợi để
hình thành, định hình và phát triển những cảm xúc, hành vi thẩm mỹ

lành mạnh của mỗi học viên.
2.2.3. Khả năng tự định hướng - nhân tố trực tiếp quyết định
quá trình định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà
trường Quân đội
Khả năng tự định hướng là khả năng học viên nhận
thức mục đích, yêu cầu, nội dung của của định hướng, xây
dựng động cơ, mục đích, hình thành ý chí học tập, rèn luyện
theo sự định hướng của các chủ thể, khẳng định thị hiếu
thẩm mỹ trong thưởng thức, đánh giá, sáng tạo các đối tượng
thẩm mỹ trong quá trình học tập, rèn luyện tại các nhà
trường quân đội.
Khả năng tự định hướng của họ có vai trò đặc biệt.
Một là, tự định hướng của học viên quyết định việc tiếp nhận,
chuyển hóa nội dung định hướng của các chủ thể thành phẩm chất thẩm
mỹ của cá nhân, thành động lực tự thân – nhân tố cơ bản bảo đảm tính
bền vững của định hướng thị hiếu thẩm mỹ.


16
Hai là, tự định hướng giúp mỗi học viên giải quyết mối quan
hệ giữa cái chung mang tính khách quan với cái bản sắc mang đậm dấu
ấn chủ quan của chủ thể (học viên).
Ba là, tự định hướng, qua thực tiễn sẽ góp phần bổ sung, hoàn
thiện định hướng.


17
Kết luận chương 2
Thị hiếu thẩm mỹ là động lực tinh thần mạnh mẽ để mỗi học viên
ở các trường Quân đội củng cố tình yêu nghề và giữ gìn, phát huy, phát

triển những giá trị thẩm mỹ quân sự theo quy luật của cái đẹp.
Định hướng thị hiếu thẩm mỹ là phương thức cơ bản để hướng
thị hiếu thẩm mỹ của học viên tới giá trị thẩm mỹ lành mạnh, tiến bộ.
Đây là một quá trình có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch. Quá trình
này có sự thống nhất giữa sự định hướng của các chủ thể và tự định
hướng của mỗi học viên.
Quá trình định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các
nhà trường Quân đội tất yếu được thực hiện thông qua ba vấn đề
có tính quy luật.
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU TRONG ĐỊNH HƯỚNGTHỊ
HIẾU THẨM MỸ CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC NHÀ TRƯỜNG
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực trạng định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên
ở các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
3.1.2. Thực trạng năng lực thẩm mỹ của các chủ thể giáo
dục đào tạo
Ưu điểm: Đại đa số lãnh đạo, chỉ huy, giảng viên ở các nhà
trường quân đội có nhận thức đúng đắn, quán triệt nghiêm túc quan
điểm của Đảng và đề cao trách nhiệm trong xây dựng đời sống văn hóa
tinh thần của học viên ở các đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng định
hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, giảng viên có nhận thức
tương đối đầy đủ, sâu sắc, khá toàn diện về vai trò của thị hiếu thẩm
mỹ và định hướng thị hiếu thẩm mỹ với đời sống tinh thần học viên.
Đa số cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, giảng viên có nhận thức đúng đắn
về cái đẹp trong lĩnh vực quân sự của mỗi nhà trường và người học viên.
Các chủ thể ở các nhà trường đã cụ thể hóa các nội dung định
hướng thị hiếu thẩm mỹ vào các hoạt động chuyên môn của mình,
tích cực, chủ động đổi mới nội dung, phương thức định hướng phù

hợp với điều kiện của đơn vị.
Các chủ thể tích cực đổi mới nội dung, phương thức giáo
dục thẩm mỹ, từ đó đảm bảo tốt việc truyền bá các giá trị thẩm
mỹ đến học viên.
Hạn chế: Một bộ phận cán bộ, giảng viên nhận thức chưa ngang
tầm với chức trách, nhiệm vụ, thậm chí còn có cán bộ nhận thức lệch lạc


18
về vị trí, vai trò của cán bộ nói chung, của bản thân nói riêng với nâng
cao đời sống tinh thần của đơn vị.
Một số cán bộ, giảng viên chưa có nhận thức đúng đắn, đầy đủ
về các nhân tố cấu thành thị hiếu thẩm mỹ; còn có cán bộ, giảng viên
nhận thức chưa đúng, thậm chí chưa xác định được vai trò của thị hiếu
thẩm mỹ với đời sống tinh thần học viên.
Một số cán bộ, giảng viên nhận thức chưa toàn diện, chưa đầy đủ,
thống nhất về cái đẹp ở các nhà trường và cái đẹp của người học viên.
Việc đưa nội dung, phương thức định hướng gắn với chức trách,
nhiệm vụ của một số chủ thể chưa rõ ràng, chưa khoa học.
Đổi mới chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp
giáo dục thẩm mỹ của các chủ thể vẫn còn những hạn chế nhất định.
3.1.2. Thực trạng xây dựng môi trường văn hóa thẩm mỹ ở các
nhà trường Quân đội hiện nay
Thực trạng xây dựng các giá trị văn hóa thẩm mỹ ở các nhà
trường Quân đội hiện nay.
Ưu điểm: Các nhà trường Quân đội chú trọng việc giữ gìn và
phát triển những giá trị văn hóa thẩm mỹ quân sự nói chung, những giá
trị văn hóa thẩm mỹ mang bản sắc của cơ quan, đơn vị, của nhà trường,
quân binh chủng nói riêng
Những giá trị truyền thống được bổ sung, phát triển lên trình độ

mới phù hợp với thực tiễn xây dựng Quân đội, xây dựng các quân, binh
chủng và các nhà trường Quân đội.
Việc xây dựng, phát huy giá trị văn hóa thẩm mỹ truyền thống
luôn được coi trọng và tiến hành thường xuyên.
Hạn chế: Nhận thức về những giá trị văn hóa thẩm mỹ của một
bộ phận cán bộ và học viên chưa đúng đắn, chưa sâu sắc, tình trạng “mù
mờ về chuẩn”, “loạn chuẩn”, “lệch chuẩn”, “lạc chuẩn” vẫn còn diễn ra
ở một số học viên.
Việc sáng tạo những giá trị văn hóa thẩm mỹ mang bản sắc của
cơ quan, đơn vị, khẳng định vị thế của các nhà trường chưa thật rõ nét.
Thực trạng xây dựng các mối quan hệ quân nhân ở các nhà
trường Quân đội.
Ưu điểm: Việc xây dựng quan hệ thẩm mỹ quân nhân ở các nhà
trường quân đội cơ bản được xây dựng hài hòa, tốt đẹp, góp phần định
hướng cho học viên đến cái đẹp trong giao tiếp, ứng xử theo chuẩn mực
thẩm mỹ của người học viên, cán bộ quân đội.


19
Hạn chế: Việc xây dựng các mối quan hệ của người học viên
còn những biểu hiện chưa đúng với truyền thống, chuẩn mực thẩm
mỹ, ảnh hưởng đến sự phát triển đúng đắn, lành mạnh tình cảm thẩm
mỹ của người học viên.
Thực trạng chất lượng các hoạt động văn hóa thẩm mỹ.
Ưu điểm: Các hoạt động văn hóa thẩm mỹ đã góp phần
làm cho đời sống tinh thần của các đơn vị ở các nhà trường quân
đội phong phú, lành mạnh, tốt đẹp; giúp cho cán bộ, học viên hiểu
hơn về truyền thống, nhiệm vụ đơn; phát huy trách nhiệm chính trị
của cán bộ, học viên trong xây dựng đạo đức, lối sống theo chuẩn
mực của từng trường, từ đó định hướng cho học viên đến với cái

hay, cái tốt, cái đẹp, hình thành và phát triển thị hiếu thẩm mỹ
quân sự ngày càng bền vững.
Hạn chế: Một số hoạt động văn hóa thẩm mỹ của các nhà
trường quân đội còn thiếu chiều sâu, mang tính hình thức.
Thực trạng xây dựng các thiết chế văn hóa thẩm mỹ
Ưu điểm: Chất lượng công tác quản lý văn hóa thẩm mỹ ở các
nhà trường quân đội bảo đảm được yêu cầu trong định hướng thị hiếu
thẩm mỹ của học viên.
Thiết chế cơ sở vật chất, phương tiện hiện có ở từng nhà trường
có nhiều thay đổi tích cực. Bảo đảm tốt cho định hướng.
Hạn chế: Lãnh đạo, chỉ huy một số đơn vị còn nhận thức chưa
đầy đủ, thống nhất, toàn diện về vai trò đời sống văn hóa thẩm mỹ và vai
trò của bản thân đối với nhiệm vụ này..
Cơ sở vật chất phục vụ cho huấn luyện, rèn luyện, trang bị kỹ
thuật, mô hình, học cụ phục vụ cho giáo dục ở một số trường còn cũ,
chưa có tính thẩm mỹ cao.
3.1.3. Thực trạng phát huy vai trò của học viên trong tự
định hướng thị hiếu thẩm mỹ hiện nay
Thực trạng tiếp nhận nội dung định hướng của học viên.
Ưu điểm: Học viên tích cực học tập nâng cao trình độ tri thức
văn hóa chung, tri thức khoa học xã hội và nhân văn và tri thức chuyên
ngành quân sự.


20
Nhận thức về cái đẹp trong lĩnh vực quân sự, cái đẹp của các nhà
trường quân đội và cái đẹp của bản thân người học viên phù hợp với chuẩn
mực thẩm mỹ của quân đội và các nhà trường.
Hạn chế: Trình độ tri thức chung, tri thức khoa học xã hội
nhân văn, tri thức chuyên ngành quân sự, tri thức khoa học thẩm mỹ

của một bộ phận học viên chỉ ở mức trung bình, cá biệt có một số học
viên nhận thức ở mức yếu, kém.
Một bộ phận học viên chưa nhận thức đúng đắn hoặc nhận
thức chưa đầy đủ về cái đẹp trong lĩnh vực quân sự cũng như cái đẹp
của mô hình người học viên.
Về thực trạng tiếp nhận tình cảm, cảm xúc thẩm
mỹ của học viên
Ưu điểm: Cảm xúc, tình cảm thẩm mỹ của học viên trước các giá trị
thẩm mỹ quân sự rất phong phú, đa dạng, ngày càng củng cố, phát triển, dần có
chiều sâu và mang tính bền vững.
Hạn chế: Một bộ phận học viên thể hiện chưa rõ ràng cảm
xúc thẩm mỹ trước cái đẹp trong lĩnh vực quân sự, cái đẹp của nhà
trường và cái đẹp người học viên.
Thực trạng thái độ, động cơ, niềm tin, ý chí thẩm mỹ của học
viên trước cái đẹp trong lĩnh vực quân sự.
Ưu điểm: Đa số học viên ở các nhà trường quân đội tích
cực, chủ động tiếp thu những nội dung được định hướng, đang
từng bước hình thành, phát triển và định hình theo định hướng thị
hiếu thẩm mỹ quân sự, khẳng định được tính chủ thể trong cả tri
thức, tình cảm, động cơ, ý chí và hành vi thẩm mỹ, một số học
viên đã hình thành lý tưởng thẩm mỹ quân sự vững chắc và có khả
năng sáng tạo ra cái đẹp theo mô hình, mục tiêu đào tạo.
Hạn chế: Một số học viên chưa tích cực, chủ động, tự giác trong
tiếp nhận tri thức, tình cảm thẩm mỹ nên trình độ thị hiếu thẩm mỹ mới
dừng lại ở trình độ cảm tính.
Thực trạng sự lựa chọn, trải nghiệm, hiện thực hóa và sáng tạo
các giá trị thẩm mỹ được định hướng của học viên ở các nhà trường
Quân đội hiện nay.
Ưu điểm: Phần lớn học viên biết trân trọng giữ gìn và phát huy
những giá trị thẩm mỹ làm nên cốt cách, tâm hồn người Việt Nam,

những nhân tố nuôi dưỡng thị hiếu thẩm mỹ tốt đẹp của dân tộc.
Phần lớn học viên yêu mến, thích thú với những giá trị thẩm


21
mỹ của thời đại.
Học viên đã nêu cao ý thức giữ gìn, phát huy, phát triển cái đẹp
truyền thống của quân đội lên một tầm cao mới.
Hạn chế: Một bộ phận học viên tôn sùng, chạy theo tiếng gọi
của ham muốn, cám dỗ vật chất tầm thường một cách thái quá, thích
sống xa hoa, hưởng thụ, thích những cái vượt ra ngoài khả năng của bản
thân, gia đình và đơn vị.
Một số học viên chưa thực hiện đúng theo chuẩn mực của cái
đẹp trong lĩnh vực quân sự.
3.1.4. Một số nguyên nhân ưu điểm và hạn chế của thực
trạng định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
* Nguyên nhân ưu điểm
Nguyên nhân khách quan
Sự nghiệp đổi mới nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, tạo nên sự thay đổi to lớn, mạnh mẽ, toàn
diện của đời sống xã hội.
Tác động của nhiệm vụ củng cố quốc phòng, xây dựng quân
đội, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình
mới.
Tác động từ nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện chất lượng
giáo dục đào tạo ở các nhà trường Quân đội.
Nguyên nhân chủ quan
Tác động từ nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể giáo dục
và đào tạo.

Tác động từ nhận thức và năng lực của mỗi học viên.
* Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế làm nảy sinh nhiều
vấn đề, đã và đang tác động tiêu cực đến đời sống cán bộ, học viên nói chung,
đến định hướng thị hiếu thẩm mỹ của họ nói riêng.
Công cuộc xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại còn có những vấn đề lý luận và
thực tiễn chưa thật sáng tỏ, chưa giải đáp được nhiều vấn đề thực tiễn đặt
ra.


22
Đổi mới giáo dục và đào tạo ở các nhà trường Quân đội hiện
nay còn có những hạn chế nhất định, tác động, ảnh hưởng tiêu cực
đến định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên.
Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức và năng lực của một số chủ thể chưa ngang tầm nhiệm vụ
tác động tới định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên.
3.2. Một số yêu cầu trong định hướng thị hiếu
thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội
nhân dân Việt Nam hiện nay
3.2.1. Bảo đảm và nâng cao tính đảng, tính khoa học
trong định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường
Quân đội hiện nay
3.2.2. Định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà
trường Quân đội phải bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện
3.2.3. Định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà
trường Quân đội luôn gắn với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, quân đội,
mỗi nhà trường và luôn có tính sáng tạo.

Kết luận chương 3
Đánh giá thực trạng định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở
các nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là một yêu cầu quan
trọng để kiểm nghiệm và hoàn thiện những vấn đề lý luận, đề ra giải pháp
sát, đúng bảo đảm định hướng.
Định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường
Quân đội nhân dân Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan.
Tuy vậy, so với yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng, của quân đội và
nhiệm vụ mỗi nhà trường hiện nay, các nội dung này vẫn còn những
hạn chế, yếu kém nhất định.
Những ưu điểm, hạn chế này do những nguyên nhân khách
quan tác động.
Từ thực trạng định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên ở các
nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay đang đặt ra ba nhóm
yêu cầu mà những người trong cuộc cần phải tính đến và giải quyết.
Chương 4
GIẢI PHÁP CƠ BẢN BẢO ĐẢM ĐỊNH HƯỚNG THỊ HIẾU
THẨM MỸ CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN
ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Nâng cao năng lực thẩm mỹ của các chủ thể giáo dục


23
đào tạo ở mỗi nhà trường
4.1.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về nhiệm vụ
định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên
Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể về
đời sống văn hóa thẩm mỹ.
Hai là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể về vị trí,
vai trò của thị hiếu thẩm mỹ và định hướng thị hiếu thẩm mỹ của học viên.

4.1.2. Nâng cao năng lực cụ thể hóa định
hướng thị hiếu thẩm mỹ của các chủ thể trong thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
Một là, nâng cao năng lực cụ thể hóa định hướng thị hiếu thẩm
mỹ của các chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo
Hai là, nâng cao năng lực cụ thể hóa định hướng thị hiếu
thẩm mỹ của các cơ quan chức năng
Ba là, nâng cao năng lực cụ thể hóa định hướng thị hiếu thẩm
mỹ của đội ngũ giảng viên
Bốn là, nâng cao năng lực cụ thể hóa định hướng thị hiếu
thẩm mỹ của đội ngũ cán bộ quản lý
4.1.3. Đổi mới giáo dục thẩm mỹ theo hướng nâng cao năng
lực thẩm mỹ của các chủ thể
Một là, đổi mới nội dung giáo dục thẩm mỹ theo hướng kết hợp
giáo dục giá trị thẩm mỹ trong các hoạt động của mỗi chủ thể.
Hai là, đa dạng hóa các phương thức giáo dục thẩm mỹ gắn với
nhiệm vụ của chủ thể.
Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục thẩm mỹ với giáo dục chính
trị và đạo đức, lối sống cho học viên.
4.2. Xây dựng môi trường văn hóa giàu tính thẩm mỹ ở các
nhà trường quân đội
4.2.1. Xây dựng, phát triển các giá trị văn hóa thẩm mỹ
Một là, kế thừa, phát triển các giá trị văn hóa thẩm mỹ tốt đẹp
ở các nhà trường Quân đội.
Hai là, xây dựng chuẩn mực thẩm mỹ của người học viên ở mỗi nhà trường.
4.2.2. Xây dựng các mối quan hệ văn hóa thẩm mỹ quân
nhân tốt đẹp
Một là, xây dựng một môi trường học tập, công tác trên cơ sở điều
lệnh, điều lệ, kỷ luật quân đội là nét đẹp tiêu biểu của người quân nhân,



24
Hai là, khắc phục những yếu kém, lệch lạc như: thái độ coi
thường kỷ luật, pháp luật, chấp hành các nề nếp thiếu nghiêm túc, hay thái
độ đối xử thô bạo và phân biệt đối xử, những quan hệ thiếu lành mạnh,
mang nặng tính hình thức, những quan hệ mang tính thực dụng...
4.2.3. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa thẩm mỹ ở các
nhà trường quân đội hiện nay
Một là, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa thẩm mỹ đặc
trưng ở mỗi nhà trường quân đội.
Hai là, nâng cao chất lượng thực hiện các cuộc vận động, các
phong trào thi đua ở mỗi nhà trường.
4.2.3. Nâng cao chất lượng các thiết chế văn hóa thẩm mỹ
Một là, nâng cao chất lượng thiết chế lãnh đạo, quản lý văn hóa
thẩm mỹ.
Hai là, nâng cao chất lượng thiết chế cơ sở vật chất.
4.3. Tích cực hóa vai trò của học viên trong tự định hướng thị hiếu
thẩm mỹ
4.3.1. Nâng cao nhận thức của học viên về đời sống văn hóa
thẩm mỹ và định hướng thị hiếu thẩm mỹ
Một là, nâng cao nhận thức của học viên về vai trò của đời
sống văn hóa thẩm mỹ.
Hai là, nâng cao nhận thức của học viên về thị hiếu thẩm mỹ
và định hướng thị hiếu thẩm mỹ
Ba là, tích cực hóa vai trò của học viên trong tự học tập,
tiếp thu tri thức thẩm mỹ.
4.3.2. Phát huy vai trò của học viên trong
khẳng định tính chủ thể thẩm mỹ
Một là, tích cực đưa học viên vào hoạt động thực tiễn văn
hóa, thẩm mỹ để họ học tập, rèn luyện theo chuẩn mực cái đẹp.

Hai là, tạo cơ chế thuận lợi để học viên khẳng định cái đúng,
cái tốt, cái đẹp, đấu tranh phê phán cái sai, cái xấu, cái phản giá trị.
Ba là, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên khẳng định nhu
cầu thẩm mỹ quân sự.
Bốn là, phát huy vai trò học viên trong sáng tạo thẩm mỹ.
Kết luận chương 4
Từ những vấn đề lý luận và thực tễn định hướng thị
hiếu thẩm mỹ của học viên ở các nhà trường Quân đội , luận án
cần đề xuất các giải pháp phù hợp, thiết thực và khả thi để bảo


25
đảm chất lượng, hiệu quả quá trình này. Theo đó, các chủ thể
cần thường xuyên tiến hành đồng thời, thống nhất chặt chẽ b a
nhóm giải pháp.
Các giải pháp có quan hệ chặt chẽ, thống nhất thành một
chỉnh thể. Do vậy, trong quá trình định hướng không được coi nhẹ
hoặc tuyệt đối hoá một giải pháp nào, cần tiến hành đồng bộ và phối
hợp chặt chẽ các giải pháp, tuỳ theo tình hình, nhiệm vụ cụ thể của
từng nhà trường trong từng giai đoạn lịch sử, từng đối tượng học viên
nhất định để vận dụng khoa học và hiệu quả các giải pháp.


×