Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 113 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thành Long


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
đƣợc sự quan tâm gúp đỡ tận tình của nhà trƣờng, các thầy cô, cơ quan, gia
đình và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Minh Nguyệt,
ngƣời đã tận tình gúp đỡ, hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa kinh tế, khoa sau đại học,
các thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp và các thầy, cô đã tạo điều kiện
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể
thực hiện hoàn thành luận văn này;


Cuối cùng xin bày tỏ lòng tri ân đối với gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè đã gúp đỡ, động viên tạo cho tôi niềm tin trong quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thành Long


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
NSNN DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP XÃ ................................................................................................. 5
1.1. Lý luận về quản lý ngân sách cấp xã ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ngân sách cấp xã ....................................... 5
1.1.2. Nội dung thu – chi ngân sách xã ........................................................... 11

1.1.3. Quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã ..................................................... 16
1.1.4. Vấn đề tự cân đối và những thách thức đối với chính quyền cấp xã. ............. 30
1.2 Kinh nghiệm trong quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã .......................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số nƣớc trên thế giới ........................................... 32
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ...................................................................... 34
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 43
2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Hòa Bình ............................................................... 43
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 43
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 48
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 48
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin và số liệu............................................ 48
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 49


iv

2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 49
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 51
3.1. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình ............. 51
3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý và công tác chỉ đạo, quản lý điều hành ngân
sách xã tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 51
3.1.2 Thực trạng tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong
những năm vừa qua ......................................................................................... 52
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .. 56
3.1.4. Tình hình quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại địa điểm nghiên cứu ..... 74
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình. ................................................................................................. 83
3.2.1. Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ. ............................................... 83

3.2.2. Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý ngân sách cấp huyện ........... 84
3.2.3. Cơ chế quản lý tài chính........................................................................ 85
3.2.4. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính ................ 85
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình. ................................................................................................................ 85
3.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc trong quá trình triển khai công tác quản lý
ngân sách xã .................................................................................................... 85
3.3.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của khó khăn trong quản
lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình ............................................. 88
3.4. Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình ................................................................................................................. 93
3.4.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã ............................. 93
3.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 94
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DN NQD


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Quy trình lập dự toán ngân sách xã

28

3.1


Biểu tổng hợp thu, chi ngân sách địa phƣơng tỉnh Hòa Bình

54

(2014-2016)
3.2

Tổng hợp thu ngân sách xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016

58

3.3

Tổng hợp chi ngân sách cấp xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016

62

3.4

Tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách

73

3.5

Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Kỳ Sơn (2014-

75


2016)
3.6

Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Yên Thủy

76

3.7

Tổng hợp thu - chi ngân sách xã huyện Cao Phong

77

3.8

Đánh giá của đối tƣợng Quản lý ngân sách

80

3.9

Đánh giá của đối tƣợng thụ hƣởng ngân sách.

81

3.10 Đánh giá của đối tƣợng thu nộp ngân sách

83

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
1.1

Tên sơ đồ
Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc

Trang
7


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực
và quốc tế. Kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực. Trên
đà phát triển đó hoạt động của ngân sách nhà nƣớc có vị trí hết sức quan
trọng, thể hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân
đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã
hội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Tuy nhiên, nguồn
lực huy động phục vụ cho phát triển của đất nƣớc là có hạn, tình hình quản lý
ngân sách thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả trong sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Do đó, yêu cầu huy động và sử dụng có hiệu
lực, hiệu quả các nguồn lực thông qua công cụ ngân sách nhà nƣớc là hết sức
cần thiết không chỉ ở cấp quốc gia mà đòi hỏi các cấp chính quyền địa
phƣơng phải thực hiện.
Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở nơi trực tiếp nắm
bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo
nhân dân triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách và pháp luật của Nhà
nƣớc vào thực tiễn. Các nội dung công việc của chính quyền cấp xã cần phải

có một nguồn lực tài chính đáp ứng rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ
yếu do ngân sách nhà nƣớc đảm bảo. Chính vì thế việc quản lý ngân sách và
tài chính xã một cách tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học
càng cần thiết hơn bao giờ hết.
Từ khi thực hiện Luật ngân sách đến nay Chính phủ và chính quyền địa
phƣơng đã làm nhiều nỗ lực để nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính công, thế nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa cao. Nhiều địa phƣơng đã
không thực hiện tốt những nội dung mà Luật ngân sách quy định, đặc biệt là


2

thời gian lập, chấp hành dự toán ngân sách chƣa gắn kết với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, nguồn lực ngân sách đƣợc sử dụng kém hiệu quả và hiệu
lực. Một trong những cấp còn tồn tại chủ yếu là từ ngân sách cơ sở - Ngân
sách cấp xã.
Là ngân sách cấp cơ sở ngoài việc chấp hành theo Luật ngân sách nhà
nƣớc, ngân sách xã còn đƣợc hƣớng dẫn riêng và chịu sự chi phối bởi các
Nghị quyết và chính sách của nhà nƣớc cấp tỉnh. Do vậy, công tác quản lý
ngân sách xã đƣợc thực hiện tốt là góp phần thực hiện thành công công tác
điều hành ngân sách địa phƣơng nói riêng và quản lý nhà nƣớc địa phƣơng
nói chung.
Thực tế công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong những
năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu ngân sách luôn hoàn thành
vƣợt mức Nghị quyết HĐND tỉnh, góp phần đảm bảo nguồn lực cho việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tuy nhiên, thu cân đối
ngân sách trong những năm qua mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng hơn 30% nhu
cầu chi thƣờng xuyên, trong khi đó thất thu thuế vẫn còn xảy ra trên nhiều
lĩnh vực, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,...tình trạng buôn lậu,
gian lận thƣơng mại và nợ đọng thuế đang có chiều hƣớng gia tăng, chƣa

đƣợc giải quyết triệt để; số thu ngân sách chƣa tƣơng ứng với tiềm năng phát
triển kinh tế của tỉnh;
Công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh còn chƣa sát với thực
tế, trong năm ngân sách đang còn phải bổ sung dự toán cho các đơn vị để thực
hiện các nhiệm vụ phát sinh, việc quản lý chi các nguồn vốn còn chƣa chặt
chẽ, đang còn nhiều bất cập, việc thực hiện chi trả chế độ chính sách ở các
đơn vị còn chậm chƣa kịp thời.
Tóm lại quá trình thực hiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập nhƣ: công tác quản lý NSNN


3

chƣa thât sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chƣa tạo sự chủ động
cho các đơn vị quan hệ ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã
có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt
động; việc phân công nhiệm vụ quản lý NSNN trện địa bàn còn nhiều bất cập,
chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị, quy trình cỏn rƣờm rà.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
Tôi hi vọng rằng với nghiên cứu này có thể đóng góp một phần nhỏ vào giải
quyết những tồn tại hiện nay và từng bƣớc nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách tỉnh Hòa Bình.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhằm đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã.
- Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình. Đánh giá thành công, tồn tại và hạn chế của công tác quản lý ngân

sách cấp xã trên địa bàn.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã
trên địa bàn Hòa Bình


4

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại các xã trên địa bàn huyện Kỳ
Sơn, huyện Yên Thủy, huyện Cao Phong.
- Phạm vi về thời gian: Tình hình quản lý chi NSNN giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2016 và định hƣớng phát triển đến năm 2020. Số liệu sơ cấp
điều tra trong năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã.
- Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Những thành công, tồn tại và hạn chế của công tác quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã

- Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
- Kết luận


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1. Lý luận về quản lý ngân sách cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ngân sách cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách cấp xã
Ngân sách Nhà nƣớc là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, nó
phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân
phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa tiền tệ và
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Điều
này có nghĩa sự ra đời và tồn tại của ngân sách Nhà nƣớc gắn liền với sản
xuất hàng hóa, với sự ra đời của nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân
sách Nhà nƣớc Việt Nam. Vì vậy ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu chi
trong dự toán của Nhà nƣớc cấp xã đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính
cho chính quyền Nhà nƣớc cấp xã trong quá trình thực hiện các chức năng
nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách cấp xã
Ngân sách xã mang đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách Nhà
nƣớc; thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt của với các cấp
ngân sách khác.
- Đặc điểm chung:

+ Ngân sách là một bảng liệt kê trong đó có dự kiến và cho phép thực
hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó.
+ Ngân sách tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là
một năm.


6

+ Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính
quyền Nhà nƣớc cấp xã.
+ Quản lý ngân sách xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ
và khoa học.
+ Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã đƣợc thực hiện theo
phƣơng thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp.
- Đặc điểm riêng: Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong
hệ thống ngân sách Nhà nƣớc, vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí.
Đối với ngân sách cấp nhà nƣớc, các biểu hiện của nó rất đa dạng và
phong phú. Chẳng hạn các doanh nghiệp và ngƣời dân nộp thuế cho nhà nƣớc
góp phần hình thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời
doanh nghiệp và ngƣời dân đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp, đầu tƣ, tài trợ vốn (nếu
có), đƣợc hƣởng các lợi ích gián tiếp khác (cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo,
nguồn nhân lực) và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo về quốc phòng an ninh, trật tự an
toàn xã hội và các phúc lợi công cộng khác. Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân
sách Nhà nƣớc phản ánh luật pháp hóa các hoạt động của nhà nƣớc bởi dự
toán thu chi ngân sách Nhà nƣớc đƣợc cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết
định và phê chuẩn trong khuôn khổ pháp luật. Bằng quyền lực chính trị và
quyền lực chủ sở hữu, qua việc chủ động tăng hoặc giảm quy mô, điều chỉnh
kết cấu, mức độ bội chi và biện pháp bù đắp bội chi ngân sách Nhà nƣớc tác
động vào nền kinh tế, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Việc bố trí
ngân sách Nhà nƣớc thể hiện rất rõ nét tính ƣu tiên chiến lƣợc để giải quyết

nhiều vấn đề kinh tế chính trị do thực tế đặt ra. Nhƣ vậy bản chất của ngân
sách Nhà nƣớc là hệ thống những mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và xã hội phát
sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.


7

Trong hệ thống tài chính, ngân sách Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo và
tổ chức các hoạt động của hệ thống tài chính. Đó là vai trò định hƣớng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã
hội,…
Ở Việt Nam hệ thống ngân sách Nhà nƣớc hiện nay bao gồm ngân sách
trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân
sách các đơn vị hành chính có cấp HĐND và UBND.
Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc

Ngân sách Trung ƣơng

Ngân sách địa phƣơng

Ngân sách cấp tỉnh
(Thành phố thuộc trung ương)

Ngân sách thành phố
thuộc tỉnh

Ngân sách
cấp thị xã


Ngân sách
cấp huyện

Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn

Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nước
Quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo nguyên tắc:
Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền đƣợc phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, cụ thể:


8

- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó cân đối.
Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
Nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác.
- Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới, số
bổ sung từ ngân sách cấp trên đƣợc coi là khoản thu của ngân sách cấp dƣới
để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng trong địa phƣơng.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách cấp xã đối với hệ thống ngân sách và phát
triển trên địa bàn xã
Ở Việt Nam chính quyền địa phƣơng nhƣ là cấp phụ thuộc trong hệ
thống phân cấp, hành động thay mặt chính quyền trung ƣơng, đƣợc phân cấp
thành chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, chính quyền cấp
quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, chính quyền cấp xã. Hệ thống chính
quyền nhƣ vậy gần nhƣ tƣơng ứng với mô hình phân cấp tài khóa truyền thống.
- Việc phát triển chính sách và đề ra chuẩn mực cung cấp dịch vụ đƣợc
quyết định ở mức quốc gia.

- Giám sát và đánh giá thực hiện ở cấp quốc gia và cấp tỉnh.
- Dịch vụ đƣợc cung cấp bởi chính quyền địa phƣơng.
Nguồn lực hoạt động của chính quyền các cấp đƣợc tài trợ từ phí, lệ phí
và thuế. Nhƣ vậy thực tiễn đặt ra cho chính quyền địa phƣơng một khối lƣợng
công việc rất lớn, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Bởi vì quản lý của chính
quyền cấp xã là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hóa, xã hội và trật tự trị
an ở xã. Những công việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội, đảm bảo an toàn địa phƣơng là những vấn đề quan trọng của chính
quyền cấp xã đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và nguồn lực tài chính tƣơng
xứng để thực thi chúng. Nguồn lực tài chính để đáp ứng những yêu cầu nêu


9

trên chủ yếu là ngân sách cấp xã. Là một bộ phận của ngân sách Nhà nƣớc do
vậy yêu cầu về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã
phải tuân thủ theo Luật ngân sách, đó là yêu cầu nhằm đảm bảo sự thống nhất
để thực hiện. Những đặc điểm của ngân sách xã hiện nay là do Ủy ban nhân
dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định và giám sát.
Nhƣ vậy, với trách nhiệm trên thì ngân sách xã có một vị trí độc lập tƣơng
đối. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể của ngân sách địa phƣơng thì ngân sách
xã phụ thuộc vào Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện
nhƣ: Quy định về nguồn thu và nhiệm vụ chi và điều chỉnh tỉ lệ % phân chia
giữa các cấp ngân sách địa phƣơng trong thời từng kỳ; quy định hƣớng dẫn
quản lý sao cho phù hợp với từng địa phƣơng; quy định về phân cấp đầu tƣ;
quy định về đào tạo, về bố trí cán bộ công tác ở ban tài chính xã. Chính vì vậy
ngân sách xã có vai trò quan trọng đối với hệ thống ngân sách và phát triển
địa bàn xã.
Thứ nhất: Xây dựng ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, làm giảm sự cách biệt

giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội
đi liền với thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa... hình thành nên các trung tâm
thị trấn mới, làm giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
Thứ hai: Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng để chính
quyền cấp xã thực hiện mọi chức năng nhiệm vụ đƣợc giao. Đây là vai trò quan
trọng nhất, bởi vì mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc trên địa bàn xã đều dựa chủ
yếu vào nguồn lực tài chính ngân sách xã. Đồng thời ngân sách xã còn tài trợ
cho các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao để nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân và tài trợ thích hợp cho việc phát triển sự nghiệp giáo
dục, y tế góp phần nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thứ ba: Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền
nhà nƣớc cấp xã điều chỉnh các hoạt động của xã đi đúng hƣớng, thu hút vốn


10

dầu tƣ phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội ở địa phƣơng. Chính quyền cấp xã
cũng nhƣ chính quyền cấp khác nói chung đều dùng các công cụ luật pháp, kế
hoạch, hành chính và tài chính để điều chỉnh các hoạt động nhằm hƣớng đến
mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực tài chính ngân
sách là công cụ quan trọng nhất. Thông qua thu ngân sách chính quyền cấp xã
kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Thông qua chi ngân
sách, xã bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của chính quyền về quản lý xã hội. Bảo vệ lợi ích của ngƣời dân, các tổ
chức kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho đâu tƣ phát triển kinh doanh trên địa
bàn xã, thu hút đầu tƣ từ bên ngoài.
Tuy nhiên, trong thực tiễn nguồn lực tài chính của chính quyền cấp xã
còn phụ thuộc nhiều vào các chính quyền cấp trên, do vậy chính quyền cấp xã
khó có thể đáp ứng đƣợc sự hài lòng của ngƣời dân trong việc cung cấp hàng

hóa dịch vụ công cho xã hội. Theo lý thuyết quản lý công hiện tại không chỉ
quan tâm làm cái gì, mà còn quan tâm đến làm thế nào để thực hiện tốt hơn.
Lý thuyết này còn cho rằng cần tạo ra môi trƣờng kích thích mà trong đó
ngƣời quản lý còn đƣợc trao quyền nhiều hơn trong việc phân bổ nguồn lực
và chịu trách nhiệm về kết quả. Đối với chính quyền cấp xã, chính quyền gần
dân nhất phải đƣợc phân cấp để chủ động hoàn thiện quản lý ngân sách nhằm
đáp ứng đƣợc sự thỏa mãn về khối lƣợng, chất lƣợng và các hàng hóa dịch vụ
công cho ngƣời dân. Hình thành lên một chuỗi các mối quan hệ tác động lẫn
nhau: Nguồn lực tài chính, hoạt động của chính quyền cấp xã, số lƣợng, chất
lƣợng hàng hóa dịch vụ công cung cấp cho xã hội, mức độ hài lòng của ngƣời
dân. Chính quyền cấp xã chủ động chủ động về nguồn lực tài chính thì hoạt
động của chính quyền cấp xã sẽ hiệu quả hơn. Điều đó đo lƣờng bởi số lƣợng,
chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ công cung cấp cho xã hội và đƣợc thể hiện qua


11

mức độ hài lòng của công chúng. Chính vì thế nó tác động ảnh hƣởng gia tăng
nguồn thu cho ngân sách xã. Theo lý thuyết kinh tế học tổ chức: Việc thiết kế
chính quyền đa cấp và xác định trách nhiệm các cấp chính quyền địa phƣơng
là các cấp chính quyền khác nhau đƣợc hình thành để đáp ứng nhu cầu của
công dân. Nghĩa là việc thiết kế phân cấp nên đảm bảo sao cho các cấp chính
quyền đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của ngƣời dân với chi phí thấp nhất.
Trong lĩnh vực tài chính công, Luật Ngân sách nhà nƣớc 2015 tiếp tục
kế thừa các quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002 hiện hành bảo
đảm tính thống nhất của NSNN và là hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng
bộ hơn, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, xu hƣớng hội nhập quốc tế,
góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách tài chính công, đánh dấu một
bƣớc chuyển biến quan trọng của công tác đổi mới quản lý ngân sách Nhà
nƣớc theo hƣớng dân chủ, công khai, minh bạch và phân cấp ngày càng lớn

cho chính quyền địa phƣơng. Đồng thời tạo điều kiện cho chính quyền cấp
tỉnh chủ động trong việc phân định nhiệm vụ thu, chi và phân cấp ngân sách
cho các cấp chính quyền địa phƣơng. Tuy nhiên để Luật ngân sách Nhà nƣớc
đƣợc thực thi hữu hiệu trong công tác quản lý ngân sách địa phƣơng, cùng với
tiến trình cải cách ngân sách đƣợc thực hiện đòi hỏi có sự cam kết và hỗ trợ
của các nhà lãnh đạo cấp cao và phải thƣờng xuyên nâng cao năng lực của các
cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở - cấp xã.
1.1.2. Nội dung thu – chi ngân sách xã
1.1.2.1. Thu ngân sách xã
Thu ngân sách xã đƣợc hình thành từ ba nguồn lớn sau:
- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã và xã đƣợc hƣởng 100% số
thu từ các khoản này (các khoản thu xã đƣợc hƣởng 100%).
- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã nhƣng xã chỉ đƣợc hƣởng
1 phần và tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Tỷ lệ này thƣờng có sự thay đổi tùy


12

theo tình hình kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý ngân sách Nhà nƣớc (Các
khoản thu theo tỷ lệ điều tiết).
- Từ khoản thu đƣợc hình thành từ số chi ngân sách cấp trên để đảm
bảo cho sự cân đối của ngân sách xã (thu bổ sung từ ngân sách cấp trên).
Theo Luật NSNN năm 2015 các khoản thu dành cho ngân sách xã đƣợc
hƣởng tùy thuộc vào quyết định của HĐND tỉnh. Tuy vậy Bộ Tài chính cũng
khuyến cáo có thể đƣa ra các khoản thu sau vào danh mục dành cho xã đƣợc
hƣởng, cụ thể:
+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%
- Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật;

- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo
quy định của pháp luật;
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
- Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của nhà nƣớc do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ
đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
- Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:
các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
- Thu kết dƣ ngân sách xã năm trƣớc;
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trƣớc chuyển sang;


13

- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các
khoản thu trên.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định trên,
ngân sách xã còn có thể đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm

nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng 100%, các
khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
+Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự
toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu đƣợc phân cấp
cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm), đƣợc xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân
cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách
cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chƣơng
trình, nhiệm vụ (nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình mục tiêu
của trung ƣơng; chƣơng trình, nhiệm vụ của địa phƣơng) hoặc chế độ, chính
sách mới do cấp trên ban hành nhƣng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực
hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng chƣa bố trí.


14

1.1.2.2. Chi của ngân sách xã
Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà
nƣớc, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dƣới đây:
+ Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo
các lĩnh vực chi đƣợc quy định tại khoản 2 Điều này;
- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật và Luật đầu tƣ công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi
đƣợc quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Các khoản chi thường xuyên:
- Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lƣợng
dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
- Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;


15

- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm
vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên
địa bàn xã;
- Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
- Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
- Chi hoạt động thể dục, thể thao;
- Chi hoạt động bảo vệ môi trƣờng, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
- Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa, cải
tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình
khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế nhƣ:

khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ, khuyến lâm theo chế độ quy định;
các hoạt động kinh tế khác;
- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc: Tiền lƣơng cho cán bộ, công
chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các
khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc; công tác phí; chi về hoạt
động, văn phòng, nhƣ: chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm, phí bƣu điện,
điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thƣờng
xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tƣợng khác
theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến


16

binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của
pháp luật;
- Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ
xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng
01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình

chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;
- Các khoản chi thƣờng xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thƣờng xuyên cho từng công việc
phù hợp với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phƣơng.
1.1.3. Quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
1.1.3.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
* Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước
- Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp
đầy đủ vào ngân sách nhà nƣớc.
- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp
có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự


17

toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không đƣợc thực hiện nhiệm vụ chi
khi chƣa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối
lƣợng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng xuyên.
- Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và
những chính sách quan trọng khác.

- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc.
- Ngân sách nhà nƣớc bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự
bảo đảm; ngân sách nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo
quy định của Chính phủ.
- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nƣớc.
- Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ chƣơng trình, dự án có sử dụng
vốn ngân sách nhà nƣớc phải phù hợp với Luật đầu tƣ công và quy định của
pháp luật có liên quan.
- Ngân sách nhà nƣớc không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính nhà nƣớc ngoài ngân sách. Trƣờng hợp đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của
ngân sách nhà nƣớc và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đƣợc
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài


18

chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nƣớc.
* Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa các cấp ngân sách
- Ngân sách trung ƣơng, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng
đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các

nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách và hỗ
trợ các địa phƣơng.
- Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ chi đƣợc giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
- Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp dƣới thực hiện
nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dƣới
đƣợc ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy
quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách


19

cấp dƣới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phƣơng.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
+ Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách;
+ Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan
có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân

sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
+ Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới
đƣợc xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp
trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phƣơng cấp dƣới;
+ Các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân
sách địa phƣơng đƣợc hƣởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Trƣờng hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt
động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phƣơng tăng thu lớn
thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về
ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần
cho ngân sách cấp dƣới;
+ Kết thúc năm ngân sách, trƣờng hợp ngân sách địa phƣơng hụt thu so
với dự toán do nguyên nhân khách quan thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân
sách cấp dƣới theo khả năng của ngân sách cấp trên.
- Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phƣơng hoặc


×