Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường ngọc xuân, thành phố cao bằng giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.79 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NGUYỄN TRÀ GIANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG NGỌC XUÂN, THÀNH PHỐ CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NGUYỄN TRÀ GIANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG NGỌC XUÂN, THÀNH PHỐ CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: 45 - ĐCMT - N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
phƣờng Ngọc Xuân, Thành phố Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016”.
Xuất phát từ sự kính trọng cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến các thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em. Kính chúc toàn thể các
thầy cô giáo sức khỏe và đạt được nhiều ý nguyện.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị Huệ người đã trực tiếp hướng dẫn em. Sự tạo điều kiện của Lãnh đạo Phòng Tài
nguyên - Môi trường, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp theo đúng nội dung và kế hoạch được giao.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn, bước đầu em đã
làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu luận văn của em nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn
bè để luận văn của em hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Cao Bằng, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trà Giang


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Cơ cấu các loại đất của phường Ngọc Xuân năm 2014 ...................................... 27
Bảng 4.2: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của phường Ngọc Xuân ................................ 30
Bảng 4.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế phường Ngọc Xuân ........................... 31
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp phường Ngọc Xuân .................................... 31
Bảng 4.5: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng phường
Ngọc Xuân........................................................................................................... 32
Bảng 4.6: Tình hình biến động dân số phường Ngọc Xuân ................................................ 32
Bảng 4.7: Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn phường Ngọc Xuân năm 2014.................... 37
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường
Ngọc Xuân giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................... 41
Bảng 4.9: Tình hình cấp được và chưa cấp được GCNQSD đất cho các tổ chức của phường
Ngọc Xuân giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................... 42
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức của phường Ngọc Xuân giai đoạn
2014 - 2016.......................................................................................................... 43
Bảng 4.11: Kết quả đã cấp và chưa cấp GCNQSD đất theo các loại đất của phường Ngọc

Xuân giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................ 45
Bảng 4.12: Kết quả cấp GCNQSD đất theo các loại đất của phường Ngọc Xuân giai đoạn
2014 - 2016.......................................................................................................... 46
Bảng 4.13: Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm của phường Ngọc Xuân giai
đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................. 47
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả chưa cấp GCNQSD đất theo đối tượng của phường Ngọc
Xuân giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................... 49
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả nguyên nhân chưa cấp GCNQSD đất của phường Ngọc Xuân
giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................................................... 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Ý nghĩa

Chữ viết tắt

1

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

2

BXD


Bộ Xây dựng

3

CN - TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

4

DT

Diện tích

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

GCN

Giấy chứng nhận

7

GCNQSD


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

8

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ

9



Quyết định

10

TT

Thông tư

11

UBND

Uỷ ban nhân dân


iv


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất............................................................. 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp GCNQSD đất .............................................. 4
2.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ........................................................................ 5
2.1.3. Quyền của người sử dụng đất ...................................................................................... 6
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất ........................................ 6
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất tại Việt Nam và trên địa bàn Thành phố Cao Bằng ....... 17
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất tại Việt Nam ................................................................ 17
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn Thành phố Cao Bằng ............................... 19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ...................................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Ngọc Xuân, Thành phố Cao Bằng . 23
3.3.2. Sơ lược về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn phường Ngọc Xuân,
Thành phố Cao Bằng giai đoạn 2014 -2016 ........................................................................ 23



v

3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Ngọc Xuân, Thành phố
Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................................... 23
3.3.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất của địa bàn
phường Ngọc Xuân .............................................................................................................. 24
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp GCNQSD đất của phường
Ngọc Xuân ........................................................................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 24
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn ............................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu .......................................................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Ngọc Xuân, Thành phố Cao Bằng .... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 26
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................................ 28
4.2. Sơ lược về tình hình quản lý và sử dụng đất của phường Ngọc Xuân, thành phố Cao
Bằng giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................. 37
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Ngọc Xuân năm 2014 ....................................... 37
4.2.2. Nhận xét tình hình quản lý và sử dụng đất của phường Ngọc Xuân ......................... 38
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của phường Ngọc Xuân, Thành phố Cao Bằng
giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................................................................... 40
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Ngọc
Xuân, Thành phố Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016................................................................... 40
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các tổ chức trên địa bàn phường Ngọc
Xuân, Thành phố Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016............................................................. 42
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các loại đất của phường Ngọc Xuân giai
đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................................. 45

4.3.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm của phường Ngọc Xuân, Thành
phố Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................................. 47
4.3.5. Tổng hợp kết quả chưa cấp GCNQSD đất theo đối tượng của phường Ngọc Xuân,
Thành phố Cao Bằng ........................................................................................................... 49
4.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất của địa bàn phường
Ngọc Xuân ........................................................................................................................... 50


vi

4.4.1. Thuận lợi .................................................................................................................... 50
4.4.2. Khó khăn .................................................................................................................... 52
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp GCNQSD đất của phường
Ngọc Xuân ........................................................................................................................... 53
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 54
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, do chính sách mở cửa của nền kinh tế và việc đẩy
nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dẫn đến việc xây
dựng cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt, cùng với nó là nhu cầu sử dụng đất cho các
hoạt động: Nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển, dẫn đến việc quỹ
đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh. Trong khi đó nhu cầu về lương thực

ngày càng tăng nhanh gây áp lực đối với nhà quản lý đất đai, đồng thời nó đã
làm cho giá trị quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề cấp bách đặt
ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có những biện pháp quản
lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như
tránh xảy ra tranh chấp đất đai gây mất trật tự xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển và hội nhập, Đảng và Nhà nước ta
đã luôn quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống Pháp luật đất đai. Luật Đất đai
1988 ra đời nhưng trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường,
chỉ trong 5 năm đưa vào sử dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế trong công tác quản
lý và sử dụng. Luật Đất đai 1993 ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của
Luật Đất đai 1988, nhưng chỉ áp dụng trong vòng 10 năm đã phải sửa đổi lần
2 vào năm 1998 và năm 2001 để đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển. Sự
ra đời của Luật Đất đai 2003 được xem như là bước đột phá trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước quản lý chặt
quỹ đất của mình và người sử dụng đất có điều kiện phát huy tối đa tiềm năng
của đất để phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo. Sau 10 năm Luật Đất đai
2003 đã được sửa đổi và được đa số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu thuận vào
ngày 29/11/2013. Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/07/2014. Một


2

nội dung quan trọng trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai được đưa
ra trong Luật Đất đai 2013 là: “Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất”. Nội dung này thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và
người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý, cơ sở và căn cứ quan trọng cho
người sử dụng đất được đảm bảo khi khai thác và bảo vệ đất. Vì vậy công tác
đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã và
đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.

Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu thiết yếu của công tác cấp
GCNQSD đất, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trường, của Ban Chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và
dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Huệ em đã nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn phƣờng Ngọc Xuân, thành phố Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Ngọc Xuân, thành phố
Cao bằng giai đoạn 2014 - 2016.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất trên địa
bàn phường Ngọc Xuân, thành phố Cao Bằng.
- Đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu
quả công tác cấp GCNQSD đất tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững và thực hiện những quy định trong Luật Đất đai 2013, các
văn bản dưới luật về công tác cấp GCNQSD đất, các văn bản của ngành và
của tỉnh Cao Bằng về công tác cấp GCNQSD đất.
- Các số liệu phản ánh trung thực, khách quan về tình trạng cấp
GCNQSD đất của phường Ngọc Xuân, Thành phố Cao Bằng.


3

- Các giải pháp đưa ra phải rõ ràng, phù hợp với thực tiễn của địa
phương và Luật Đất đai.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Qua đợt thực tập này, em có thể bổ sung, hoàn thiện những kiến thức đã
học trong nhà trường cho bản thân và qua đây có thể rút ra những điểm thuận
lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững

những quy định của Luật Đất đai 2013 và những văn bản dưới luật về đất đai
của trung ương và địa phương trong công tác cấp GCNQSD đất.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những
giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý
nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp GCNQSD đất
 Công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng
- GCNQSD đất là chứng thư quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử
dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
 Các văn bản pháp lý của Nhà nước liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
 Một số văn bản được Nhà nước ban hành liên quan đến công tác cấp
GCNQSD đất:
- Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013 của Quốc hội.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so
với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


5

- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
 Các văn bản dưới Luật ở các cấp tại tỉnh Cao Bằng:
- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục, mức thu lệ phí
và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Điều 22, Luật Đất đai 2013 [7] quy định:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.


6

10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.3. Quyền của người sử dụng đất
Điều 166, Luật Đất đai 2013 [7] quy định:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất
Theo Luật Đất đai 2013, cấp GCNQSD đất có những điều khác biệt so
với Luật Đất đai 2003 như sau:
- Một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai 2013 là quy
định về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất. Luật bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến


7

động, đăng ký đất đai trên mạng; bổ sung quy định trường hợp quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
nhiều người thì cấp mỗi người một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ
đỏ và trao cho người đại diện. Luật cũng quy định những trường hợp có thể
cấp giấy chứng nhận ngay cả khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Duy
Tân 2014) [13] .
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) [8] cho thấy, cấp GCNQSD đất cho
người sử dụng đất là một nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai
đã được đề cập đến từ Luật Đất đai 1987 nhưng sang giai đoạn thực hiện Luật
Đất đai 1993 mới được quan tâm nhiều. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau
nên kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở còn rất thấp.
Pháp luật đất đai quy định GCNQSD đất do Bộ TN&MT phát hành và
được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả nước đối với
mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi
nhận trên GCNQSD đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản
theo quy định cuả pháp luật về đăng ký bất động sản.
GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản
cấp cho người sử dụng đất và một bản được lưu lại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất. Tuy nhiên, trường hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề nhau

thuộc quyền sở hữu của cùng một người sử dụng đất mà người đó có yêu cầu thì
được cấp một GCNQSD đất cho tất cả các thửa đất nông nghiệp liền kề đó mà
không phải thực hiện thủ tục hợp các thửa đất đó thành một thửa.
Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, GCNQSD đất được cấp theo những
quy định, nguyên tắc, trình tự, thủ tục nghiêm ngặt để đảm bảo tính chính xác
về thông tin thửa đất, thông tin người được cấp GCNQSD đất, tránh cho việc
tranh chấp đất đai xảy ra do cấp GCNQSD sai [3].


8

Theo Nguyễn Thị Lợi (2014) [5] cho thấy, đăng ký đất đai thực chất là
đăng ký quyền sử dụng đất, đây là một thủ tục hành chính do cơ quan nhà
nước thực hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất.
Hoạt động đăng ký đất đai là quá trình thực hiện các công việc nhằm
thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai trên phạm vi hành chính
của từng xã, phường, thị trấn trong cả nước và cấp GCNQSD đất cho những
người sử dụng đất có đầy đủ điều kiện, từ đó làm cơ sở cơ bản để nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp luật.
Theo Tạp chí Cộng sản hoàn thành công tác cấp GCNQSD đất, trong
công tác quản lý đất đai, việc giao đất, cho thuê đất phải gắn liền với công tác
xác lập quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất. Đây là hai mặt của
một quá trình duy nhất. Nhà nước giao đất cho các chủ thể sử dụng đất phải
gắn liền việc giao đất cho chủ thể đó GCNQSD đất. Chủ thể có thửa đất đó
phải đăng ký quyền tài sản của mình với thửa đất đó.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, công tác giao GCNQSD đất cho các chủ thể
sử dụng đất hiện vẫn chưa hoàn thành. Có những loại đất (đất nông nghiệp)
đã cấp được tỷ lệ GCNQSD đất rất cao. Nhưng có loại đất (đất nội đô thị) tỷ
lệ cấp GCNQSD đất không đạt chỉ tiêu đặt ra. Có nhiều lý do cho vấn đề này.

Thứ nhất, có những thửa đất không xác định rõ lịch sử, nguồn gốc. Thứ hai,
có những thửa đất có tranh chấp do tồn tại lịch sử. Thứ ba, có những thửa đất
không xác lập được chủ sử dụng. Thứ tư, có nguyên nhân trong triển khai
thực thi giữa các cơ quan (đất đai và xây dựng). Thứ năm, có nguyên nhân do
kinh phí không đáp ứng yêu cầu, ngoài ra còn nhiều lý do khác.
Để có thể xác lập quyền sử dụng đất cho tất cả các thửa đất, rất cần sự
quyết tâm của tất cả các bên liên quan. Các cơ quan nhà nước hướng tới việc
xác lập giấy chứng nhận các thửa đất như trách nhiệm của cơ quan quản lý


9

nhà nước. Các bên sử dụng phải thấy được lợi ích từ việc thửa đất được xác
lập quyền sử dụng. Cuối cùng là, phải có một lộ trình giải quyết triệt để vấn
đề này thông qua một văn bản nhà nước có tính pháp lý cao. [4]
2.1.4.1. Khái niệm về GCNQSD đất
“Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở”. [2]
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất”. [6]
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất”. [7]
Vì vậy, GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất

hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng
được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua GCNQSD đất, Nhà
nước xác lập mối quan hệ pháp lý Nhà nước - chủ sở hữu đất đai với tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Mặt khác
GCNQSD đất còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn quyền và nghĩa
vụ của mỗi người sử dụng đất được phép thực hiện (về mục đích, thời hạn
và diện tích sử dụng).


10

GCNQSD đất luôn bao gồm cả nội dung pháp lý và nội dung kinh tế.
Trong một số quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất, GCNQSD đất có giá trị
như một “Ngân phiếu”.
2.1.4.2. Quy định về mẫu GCNQSD đất
Theo Điều 3, thông tư số 23/2014/TT-BTNMT [1] ban hành ngày
19/05/2014 quy định về mẫu giấy chứng nhận như sau:
1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04
trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy
chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x
265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu
đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06
chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây

dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp
Giấy chứng nhận";


11

d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được
cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ
"Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng
nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp
Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ
Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành
lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp.
2. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các
Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.1.4.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Điều 98, Luật Đất đai 2013[7] quy định:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng

đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sỡ
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,


12

tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh


13

giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 99 của Luật này.
2.1.4.4. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Điều 105, Luật Đất đai 2013[7] quy định:
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây


14

dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.1.4.5. Điều kiện cấp GCNQSD đất
Khoản 1 Điều 99, Luật Đất đai 2013[7] quy định:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;


15

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất có hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.1.4.6. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp GCNQSD đất
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn
dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ
đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSD đất đóng vai
trò quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi
các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lý đất đai phù
hợp với thực tế và xu hướng phát triển cuả xã hội để sử dụng đất hiệu quả và
hợp lý.
 Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy
trình, biểu mẫu về đăng ký đất đai.

- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho cán bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất trong cả nước.
 Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết định hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện
đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn
tỉnh theo thẩm quyền.


16

- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở
phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong phạm
vi quản lý.
 Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp
GCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chi đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
 Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng ký đất đang sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,
thành lập Hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất
- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất
và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng.


17

2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất tại Việt Nam và trên địa bàn Thành phố
Cao Bằng
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất tại Việt Nam
Theo báo cáo của Tổng cục Quản lý đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi
trường), năm 2015 lĩnh vực quản lý đất đai đã đạt những kết quả đáng ghi
nhận, đặc biệt là công tác đo đạc, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Hiện cả nước đã cấp 41,8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích
hơn 22,9 triệu ha.
Cụ thể về công tác cấp Giấy chứng nhận, đến nay cả nước đã cơ bản
hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết
số 30/2012/QH13 của Quốc hội: Cả nước đã cấp 41,8 triệu giấy chứng nhận
với tổng diện tích hơn 22,9 triệu ha, đạt 94,9% diện tích các loại đất cần cấp
và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp đạt 90,3% diện tích cần cấp.
- Đất lâm nghiệp đạt 98,2% diện tích cần cấp.

- Đất ở đô thị đạt 96,8% diện tích cần cấp.
- Đất ở nông thôn đạt 94,5% diện tích cần cấp.
- Đất chuyên dùng đạt 85% diện tích đất cấp (Bích Liên 2016) [11].
Tình hình cấp GCNQSD đất tại một số tỉnh trong cả nước như sau:
* Tại Bình Phước
Toàn tỉnh đã cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 12
dự án, với diện tích 67,6 ha; thu hồi đất của 2 tổ chức với tổng diện tích 8 ha;
giao đất không thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho 24 tổ chức, với tổng diện tích 24,5 ha.
Toàn tỉnh đã có 46 tổ chức thuê đất, với tổng 945,8 ha. Đồng thời, các huyện,
thị xã trong tỉnh cũng đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 43 tổ chức,


×