Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.66 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không
gì có thể thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, à địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh và
quốc phòng, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác chỉ ra rằng trong sự
phát triển của xã hộ, đất đai đóng vai trò kinh tế và chính trị hết sức to lớn.
Viêt Nam chúng ta đất chật người đông, so với thế giới thì nước ta là một
trong những nước có số bình quân ruộng đất trên đầu người vào loại thấp. Vì
thế, quản lý đất đai, quản lý nguồn tài nguyên vô cùng quý giá là một trong
những vấn đề then chốt và cần thiết
Ngày nay, sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước càng nhanh càng mạnh thì nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên. Do
đó vấn đề quản lí đất đai càng trở nên càng phức tạp hơn, việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là một vấn đề hết sức quan
trọng và là một trong 13 nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, là hồ sơ để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi
cả nước, đảm bảo đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nhất, là
cơ sở để xác định, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất,
thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, góp phần vào sự phát
triển kinh tế của đất nước…
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra
đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên đang
thực tập tốt nghiệp, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo thầy Trần
Lương Trà, cùng với sự chấp nhận của phòng TN và MT thành phố Kon


Tum tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

-1-


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Hòa Bình
- Đánh giá những hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tìm ra những nguyên nhân và biện pháp đẩy nhanh
tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian tới.
- Tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố kiến thức đã
được học ở nhà trường.
Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm
ra những nguyên nhân, và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận
trên địa bàn xã tốt hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai.
1.2.2. Yêu cầu.
Nắm vững nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Nắm vững chủ trương chính sách của TW và của địa phương trong
công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ, thu thập các số liệu tài liệu mới nhất và
chính xác nhất.

Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi liên
quan đến quản lý, sử dụng đất và cấp GCN QSDĐ.Phân tích đầy đủ, chính
xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn xã
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ quỹ đất, các loại sổ sách, bản đồ trong
hồ sơ địa chính và những điều kiện liên quan đễn công tác quản lý nhà nước
về đất đai nói chung và đặc biệt là công tác đăng ký, cấp GCNSDĐ trên địa
bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum

GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

-2-


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề về đất đai
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
- Theo VV.Docutraiep (1846 - 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một
vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp
của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương.
- Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các

yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như:
khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt,
cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật,
trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong qúa khứ
và hiện tại để lại.
2.1.1.2. Phân loại đất đai
Theo luật đất đai năm 2003, đất đai nước ta được chia là 3 nhóm:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,
đất nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở tại nông thôn và
đất ở tại đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công
cộng), đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi,
kênh rạch, suối và mặt nước, đất phi nông nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
2.1.2.1. Khái niệm
- Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó,
trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

-3-


Báo cáo thực tập


Lớp: Quản lí đất đai K05

- Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về
đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
thông qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 luật đất đai 2003. Nhà
nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ
sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để
từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử
dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được
giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử
dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và
đất bị bỏ hoang hoá.
2.1.2.2. Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh
tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế , xã hội và đất
nước; bảo đảm sử dung đúng mục đích, tiết kiệm, đật hiệu quả cao. Giúp cho
Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn
bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế
- xã hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế, các
doang nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư ... Nhà nước kích
thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý,

tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực
hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.

GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

-4-


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước
nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và biện quyết
những vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.3. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
2.1.3.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng
vào cácmục đích theo quy định của pháp luật
2.1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Những quy định về cấp GCN QSDĐ
1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCN QSDĐ do bộ TN-MT phát hành.

3. GCN QSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp GCNQSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCN
QSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCN QSDĐ được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, từng tổ chức
đồng quyền sử dụng.
Những trường hợp được cấp GCN QSDĐ
Nhà nước cấp GCN QSDĐ cho những trường hợp sau đây:
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
2. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
GCN QSDĐ;
3. Người đang sử dụng đất được quy định tại điều 50 và điều 51 của
luật đất đai năm 2003 mà chưa được cấp GCN QSDĐ;
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

-5-


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

4. Người được chuyển đổi chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình
thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án

nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước đã được thi hành;
6. Người trúng đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91 và 92 Luật đất đai
năm 2003;
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Điều kiện để được cấp GCN QSDĐ
Cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chập mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm
thời cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
b) GCN QSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn
liền với đất ở trước ngày 15 tháng10 năm 1993, nay được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 ;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh


-6-


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cập cho người
sử dụng đất .
2. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy
tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến
trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCN QSDĐ và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo nay
được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10
năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với QHSDĐ thì được cấp GCN QSDĐ và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của toà án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCN QSDĐ sau khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nay
được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp
với QHSDĐ đã được xét duyệt với nơi đã có QHSDĐ thì được cấp GCN
QSDĐ và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai năm 2003
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

-7-


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN QSDĐ; trường hợp chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình,
đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCN QSDĐ khi có các
điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp GCN QSDĐ;
b) Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
Cấp GCN QSDĐ cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCN QSDĐ đối với phần diện
tích đất sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả;
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp

GCNQSDĐ được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng
không đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho
UBND xã, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh
nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lam
muối đã được nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở
thành khu dân cư trình UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi có
đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp GCN QSDĐ.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCN QSDĐ khi có các
điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động;
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo
đó;
c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu
sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

-8-


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05


*Theo quy định tại điều 4 Luật đất đai 2003:
GCN QSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất.
GCN QSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng thống nhất trong cả nước cho mọi loại đất. Theo
quy định, GCN QSDĐ là một (01) tờ gồm bốn (04) trang, mỗi trang có kích
thước 190mm x 265mm, bao gồm các đặc điểm và nội dung sau:
- Trang một là trang bìa: Đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì
trang bìa màu đỏ gồm Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất " màu vàng, số phát hành của giấy chứng nhận màu đen, dấu nổi
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đối với bản lưu thì trang bìa màu trắng
gồm Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" màu đen,
số phát hành giấy chứng nhận màu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và số cấp giấy chứng nhận.
- Trang 2 và trang 3 có đặc điểm và nội dung sau:
+ Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%, Quốc hiệu,
tên Ủy ban nhân dân cấp GCN QSDĐ.
+ Tên chủ sử dụng đất gồm: cả vợ và chồng; địa chỉ thường trú
+ Thửa đất được quyền sử dụng gồm: Thửa đất, tờ bản đồ số ,địa chỉ,
diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn dụng và nguồn gốc
sử dụng.
+ Tài sản gắn liền với đất.
+ Ghi chú.
+ Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình màu đen gồm sơ
đồ thửa đất, ngày tháng năm ký GCN QSDĐ và chức vụ, họ tên của người
ký giấy chứng nhận, chữ ký của người ký giấy chứng nhận và dấu của cơ
quan cấp giấy chứng nhận, số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
- Trang 4 màu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ màu đen để ghi
những thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp GCN QSDĐ.

GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

-9-


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

* Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 của Chính phủ
và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hửu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn
trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng
màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in
màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu Nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt
và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, Nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, Nhà ở, công
trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;
ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số
vào sổ cấp Giấy chứng nhận.

+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, Nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận".
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
* Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để Nhà nước tiến hành các biện
pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai, để người sử dụng đất yên tâm khai
thác tốt mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo
nguồn tài nguyên đất cho các thế hệ sau. Thông qua việc cấp GCN QSDĐ
để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất của quốc gia.
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 10 -


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình đăng ký đất đai ở Việt Nam trước và sau khi luật
đất đai 2003 ra đời
- Luật đất đai năm 1993 ra đời: Thành công của việc thực hiện nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, tạo cơ sở vững chắc cho sự ra đời của luật đất đai năm 1993 với
những thay đổi lớn: Ruộng đất được giao ổn định lâu dài cho các hộ gia
đình, cá nhân; người sử dụng đất được thừa hưởng các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất,... với

những thay đổi đó, chính quyền các cấp, các địa phương bắt đầu coi trọng và
tập trung chỉ đạo công tác cấp giấy chứng nhận. Công cấp GCNQSDĐ bắt
đầu triển khai mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, nhất là từ năm 1007 đến nay,
với mục tiêu hoàn chỉnh cấp GCNQSDĐ vào năm 2000 cho khu vực nông
thôn và 2001 cho khu vực thành thị theo các chỉ thị 10/1998/CT-TTg và chỉ
thị 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ.
Như vậy tính đến trước khi luật đất đai ra đời năm 2003, Luật đất đai
1993 đã qua hơn 10 năm thực hiện đã góp phần thúc đấy kinh tế, ổn định
chính trị xã hội của đất nước, quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức được đảm bảo.
Tuy nhiên Luật đất đai ra đời đã nảy sinh những hạn chế nhất định
trong việc phát huy hiệu lực của các quy định điều chỉnh các quan hệ đất
đai:
- Từ khi luật đất đai năm 2003 ra đời, cùng với việc hoàn thiện tổ chức
bộ Nhà máy quản lý tài nguyên - môi trường tới cấp xã, các cấp địa phương
trong cả nước đã có tổ chức các Văn phòng đăng ký sử dụng đất, trung tâm
phát triển quỹ đất nên các nguồn thu từ đất tăng lên rõ rệt giúp địa phương
tháo gỡ những khó khăn và phát hiện những điều chưa hoàn thiện trong công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên vẫn có một số sai

GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 11 -


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05


phạm cần khắc phục và sửa chữa như: Sai phạm về trình tự thủ tục cấp giấy,
về đối tượng cấp giấy, sai về diện tích, sai về nguồn gốc đất...
+ Nguyên nhân dẫn đến các sai phạm trong công tác xét, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được đánh giá là do cán bộ chuyên môn chưa
thực thi nghiêm luật đất đai, kèm theo các nghị định hướng dẫn còn chậm,
ban hành một số nội dung của nghị định chưa cụ thể, rõ ràng. Công tác quản
lý đất đai nhiều năm trước khi có luật đất đai năm 1993 bị buông lỏng; hồ sơ
địa chính bị thất lạc nhiều công tác đo đạc còn thủ công nên khó tránh khỏi
sai sót, chính vì vậy ảnh hưởng đến vấn đề tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Trình độ cán bộ làm công tác xét, cấp giấy chứng nhận
còn hạn chế, đội ngũ cán bộ liên tục có sự thay đổi cũng là nguyên nhân dẫn
đến các sai phạm trên. Một số cán bộ địa chính đã cố ý làm trái nghiệp vụ
chuyên môn để tư lợi, nhiều cán bộ có biểu hiện sách nhiễu gây khó khăn
phiền hà cho nhân dân, nhìn chung các địa phương chưa làm hết trách
nhiệm; cấp xã, thị trấn tiến hành xét duyệt, phân loại hồ sơ chưa chặt chẽ,
chưa đủ tính chính xác, không hợp lệ. Một số nơi còn chưa áp dụng đúng
chính sách nghĩa vụ tài chính, chưa kiểm tra chặt chẽ các căn cứ, tài liệu
chứng minh việc sử dụng đất, còn buông lỏng quản lý, kiểm tra, đôn đốc.
Bên cạnh đó cũng phải nhắc đến trách nhiệm của những cán bộ trực tiếp làm
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 12 -


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05


PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 . Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Hòa Binh.
- Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Hòa Binh.
- Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa
bàn xã Hòa Binh giai đoạn 2005 – 2009.
- Những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác đăng ký,
cấp GCNQSDĐ
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể góp phần đẩy nhanh và hoàn thiện công
tác cấp Giấy chúng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn xã Hòa Binh.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương phán điều tra số liệu ngoại nghiệp: Thu nhập số liệu tại
Phòng tài nguyên và môi trường thành phố Kon Tum. Điều kiện tự nhiên và
điệu kiện kinh tế- xã hội. Các số liệu liên quan đến các nội dung quản lý nhà
nước về đất đai và công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ ( số hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đăng ký cấp GCNQSDĐ,
cá nhân chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ...)
- Phương phán điều tra số liệu nội nghiệp: Ngoài công việc điều tra số
liệu nội nghiệp thì chúng ta cần phải khảo sát và thực hiện chỉnh lý bổ sung
tài liệu ngoài thực địa. Cần sát hoạch thông tin, tài liệu và biết đánh giá cụ
thể nội dung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lập báo cáo nghiệm
thu kết quả điểu tra
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá:Trên cơ sở số liệu thu
thập được, tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác đăng ký, cấp
GCNQSDĐ theo số hộ gia đình, cá nhân nhằm đánh giá công tác cấp
GCNQSDĐ và hiệu quả của công tác này. Trên cơ sở những thông tin, tài
liệu, số liệu thu thập được tiến hành chọn lọc thông tin cần thiết liên quan
đến đề tài. Phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh vực khác nhau. Sắp

xếp lựa chọn các thông tin phù hợp theo các chuyên đề cụ thể.

GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 13 -


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

Phần IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội của xã Hòa Bình
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý

- Xã Hòa Bình nằm ở phía Đông Nam của thành phố Kon Tum, cách
trug tâm thành phố 8 km. Có dân số chiếm khoảng 35% là dân tộc
thiểu số, nên trình độ dân trí còn thấp, chưa áp dụng tốt khoa học kỹ
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 14 -


Báo cáo thực tập

Ttb

Txtb
Tmtb
Utb

Lớp: Quản lí đất đai K05

thuật vào sản xuất nên việc khai thác hết tiềm năng đất đai còn manh
múm nhỏ lẻ, chưa được tập trung
- Xã Hòa Binh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum có tổng diện tích
đất tự nhiên là 6032.23 ha
- Phía Bắc giáp: Phường Trần Hưng Đạo
- Phía Nam giáp: tỉnh Gia Lai
- Phía Đông giáp: Xã Chư Hreng
- Phía Tây giáp: Xã Đoàn Kết
• Tọa độ địa lý:
+ Kinh độ Đông: 170055’59’’ đến 108000’13’’
+ Vĩ độ Bắc 14019’00’’ đến 14020’06’’
- So với các xã trong thành phố Kon Tum, thị xã Hòa Bình là một
trong những xã có vị trí tương đối thuận lợi với hệ thống giao thông
như đường Hồ Chí Minh đi qua địa phận của xã đi thành phố Kon
Tum. Và một hướng đi Gia Lai.
4.1.1.2. Địa hình- địa mạo
- Phần có địa hình vàn cao là nơi tập trung các khu dân cư các công
trình văn hóa phúc lợi có độ cao từ 560-575m so với mặc nước biển.
Địa hình tương đối bằng phẳng nên thuận tiện cho việc bố trí các
công trình trên địa bàn xã.
4.1.1.3. Khí hậu thời tiết
- Thành phần chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao
nguyên nên có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 05 đến tháng
10. Mùa khô bắt đầu từ khoảng tháng 11 đến tháng 03 năm sau, với

hướng gió Đông Bắc.
- Xã Hòa Bình có độ cao từ 570-650m so với mặt nước biển. Vào mùa
mưa, lượng mưa phân bố không đồng đều dễ gây nên tình trạng xói
mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng.
- Mùa khô lượng nước bốc hơi khá lớn kèm theo nhiệt độ cao, đất khô
hạn làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
trồng.
Bảng 1:
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB/N
17.8 Yếu 21.2 23.4 23.1 22.5 22.1 22.0 21.6 20.5119.6 17.4 20.9
tố
28.5 28.8 29.5 30.5 29.7 28.4 28.2 27.5 27.4 27.2 27.0 28.1 28.4
7.5 8.4 10.7 15.1 15.8 16.2 16.8 16.8 16.4 15.5 13.1 9.4 13.5
77
75
74
78

86
89
90
92
92
91
82
80
84
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 15 -


Báo cáo thực tập
Tổng năm
R
6.8
L

2.5

Lớp: Quản lí đất đai K05

15.1 85

232. 366. 451. 485. 356. 315. 68.8 35.2 2421.
6
8

5
6
2
2
8
211. 198. 202. 198. 158. 94.5 84.2 75.5 74.6 801 90.8 158. 1627.
5
5
2
5
4
8
6
Nguồn: trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Kon Tum
Ghi chú:
- Ttb: Nhiệt độ không khí trung bình, đơn vị đo (0C)
- Txtb: Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình, đơn vị đo (0C)
- Utb: Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình, đơn vị đo (%)
- R: Tổng lượng mưa, đơn vị đo (mm)
- L: Tổng số giờ nắng, đơn vị đo (giờ)
- Nhiệt độ trung bình 23.80C
- Lượng mưa trung bình năm 1736.9mm
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
4.1.1.4. Thủy văn
- Xã có hai đập thủy lợi lớn là đập Đăk Yên, và đập Ia Bang. Chính vì
vậy việc cung cấp nước mặt trên địa bàn rất đa dạng và phong phú
đây là lợi thế cho các khu vực trồng lúa nước trên địa bàn xã.
- Nguồn nước ngầm: trong thực tế các giếng khơi của các hộ nông dân
trên địa bàn có độ sâu từ 8-12m. Chất lượng nước tốt có thể sử dụng
ăn uống trực tiếp và có khả năng cung cấp đủ nước sinh hoạt cho

nhân dân trong xã.
- Thực trạng phát triển kinh tế. Trong năm qua dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự chỉ đạo sâu sát của thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố Kon Tum và sự đoàn kết nỗ lực của tập thể cán
bộ nhân dân xã đã triển khai thực hiện tốt các kết hoạch đã đề ra.
- Ngành nông nghiệp. Trong những năm qua ngành trồng trọt của địa
phương phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, trong quá
trình sử dụng đất các chủ sử dụng đất đã chú ý đến đầu tư theo chiều
sâu, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong sản xuất và cải
tạo đất, điều đó đã làm cho năng suất, sản lượng một số loại cây trồng
tăng.
- Chăn nuôi. Chăn nuôi trên địa bàn xã cũng phát triển mạnh tuy nhiên
phát triển không đồng đều chỉ phát triển trong nông hộ
4.2. Điều kiện xã hội
- Hệ thống giao thông Mạng lưới giao thông cảu xã đã được cải tạo và
mở rộng. Đây là lợi thế của xã trong việc giao lưu buôn bán với một
số xã. Đồng thời tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua địa bàn xã là
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 16 -


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

tuyến đường huyết mạch trong phát triển kinh tế-xã hội an ninh, quốc
phòng của toàn xã cùng như toàn khu vực. Hệ thống đường trên địa
bàn được thiết kế rất thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân trong địa

bàn xã.
- Hệ thống thủy lợi: hệ thống thủy lợi trên địa bàn chỉ có một số tuyến
kênh mương thủy lợi nhỏ đang được bê tông hóa, khả năng dẫn nước
tưới tiêu kém. Nhìn chung hệ thống thủy lợi của xã rất hạn chế để
đưa nước từ đập Đăk Yên về phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ảnh
hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp nhất là mùa khô
- Hệ thống điện đên nay toàn bộ các thôn trên địa bàn xã đã có 100%
mạng lưới điện Quốc gia. Đây là điều kiện thuân lợi để nâng cao dân
trí, sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân
- Hệ thống thông tin liên lạc hoạt động bưu chính viễn thông trong thời
gian qua được đầu tư khai thác và phát triển khá nhanh. Do đó đáp
ứng được nhu cầu học tập cho con em trên địa bàn xã.
- Giáo dục được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhữn năm qua
nghành giáo dục trên địa bàn xã phát triển khá mạnh. Xã hiện có
trường cấp 1, 2. Hiên đang đáp ứng được nhu cầu học tập cho con e
trên địa bàn xã
- Y tế cùng với sự chung của ngành y tế của tỉnh, ngành y tế xã có
bước phát triển mạnh về đội ngũ, cơ sở hạ tầng và các thiết bị y tế.
Trạm y tế xã có đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ công tác viên thay nhau
trực và làm 24/24 giờ trong ngày đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân. Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cấp phát
thuốc, khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng hưởng chính sách
xã hội và các hộ đồng bào dân tộc.
4.3. Tình hình tài liệu, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai
- Do điểu kiện tự nhiên và vị trí đặc thù của xã vì vậy nguồn tư liệu
chủ yếu phục vụ cho công tác kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất rất hạn chế, các loại tài liệu, bản đồ chưa đạt độ chính xác cao.
- Các số liệu chưa được thu nhập từ các ngành thống kê, Nông Lâm
nghiệp, các tài liệu có liên quan của xã và tài liệu số được lưu trữ tại
trung tâm thông tin Tài nguyên và Môi trường tỉnh:

- Tài liệu kiểm kê rừng, các văn bản Quyết đinh giao đất của các tổ
chức đóng trên địa bàn xã.
- Tài liệu kiểm kê đất đai theo chỉ thị số 31/2007/CT-TTg, ngày
14/12007 của thủ tướng chính phủ V/v kiểm kê quỹ đất đang quản lý,
sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Tài liệu thống kê năm 2009 và tài liệu kiểm kê kỳ trước năm 2005
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 17 -


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

- Sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, và các sổ sách tài liệu khác có liên qua
- Bản đồ nền hệ tọa độ và độ cao quốc gia VN-2000
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất 2005-2010
- Bản đồ địa giới hành chính 364/CP
- Bản đồ đo đạc giải thửa cục bộ của xã từ năm 2005-2009
Trên cơ sở đó đơn vị thi công đã phối hợp chặt chẽ cùng với UBND xã
và phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành, kiểm tra và đối chiếu
đường địa giới hành chính 364/CP trên bản đồ nên cho đúng với thực
địa.
- Thu phóng các bản đồ đã được đo đạc cục bộ cho phù hợp với bản đồ
nền đã được xác định tỷ lệ theo quy định của bản đồ cần thành lập
- Chồng ghép các yếu tố nội dung từ bản đồ, tài liệu đã được thu phóng

sang bản đồ nền có hệ tọa độ và độ cao VN-2000
- Điều tra đối soát ngoài thực địa, bổ sung các biến động đất đai đối
với từng loại đất cụ thể cho phù hợp với thực tế bằng phương pháp
truyền thống, kết hợp với sử dụng máy định vị GPS có độ chính xác
cao để xác định vị trí ngoài thực địa
- Khoanh vẽ hoặc loại bỏ các khu đất đã chuyển sang mục đích khác
cho phù hợp với thực tế hiện trạng.
- Xác định lại từng loại đất, từng đối tượng sử dụng đất ngoài thực địa
định vị trên bản đồ và ghi ký hiệu loại đất phù hợp với hướng dẫn
quy định.
- Sau khi điều tra đối chiếu kỹ ngoài thực địa tiens hành sử dụng kỹ
thuật công nghệ số quét bản đồ nền và số hóa lại các khu đất cho
đúng với tài liệu điều tra.
- Tính diện tích từng loại đất trên phần mềm famis do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành.
- Bộ số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 của cấp xã (in trên giấy và lưu
địa CD) theo các biểu mẫu tại Thông tư số 08 và Công văn số
1539/TCQLĐĐ-CĐKTK, ngày 26/10/2009 của Tổng cục quản lý đất
đai V/v hướng dân nghiệp vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
4.4. Phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai
- Thông qua bản đồ hiện trạng sử dụng đất và kết quả số liệu thống kê
đất đai tại xã Hòa Bình thành phố Kon Tum.
- Chúng ta có thể đánh giá được tình hình sử dụng đất hàng năm và 05
năm của xã Hòa Bình như sau:
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 18 -



Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

+ Diện tích tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến ngày 01 tháng 01
năm 2010 có sự biến động về cơ cấu các loại đất.
+ Vì vậy tổng diện tích tự nhiên của toàn xã Hòa Bình được phân
thanh 03 loại cụ thể như sau:
Thứ tự
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.1.1
1.1.1.1.2
1.1.1.1.3
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.1.3.1
1.1.13.2
1.1.2
1.1.2.1
1.1.2.2
1.1.2.3
1.2
1.2.1
1.2.1.1
1.2.1.3
1.2.1.4

1.2.2
1.2.2.1
1.2.2.2
1.2.2.3
1.2.2.4
1.2.3
1.2.3.1
1.2.3.2
1.2.3.3
1.2.3.4

Chỉ tiêu
Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng lúa nước còn lại
Đất trồng lúa mương
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất bằng trồng cây hàng năm khác
Đất trồng rẫy trồng cây hàng năm
khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
Đất trông cây ăn quả lâu năm
Đất trồng cây lâu năm khác
Đất lâm nghiệp

Đất rừng sản xuất
Đất cí rừng tự nhiên sản xuất
Đất KN phục hồi rừng sản xuất
Đất trồng rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
Đất có rừng trồng phòng hộ
Đất KN phục hồi rừng phòng hộ
Đất trồng rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng
Đất có rừng trồng đặc dụng
Đất KN phục hồi rừng đặc dung
Đất trồng rừng đặc dụng

GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 19 -


NNP
SXN
CHN
LUA
LUC
LUK
LUN
COC
HNK

BHK
NHK
CLN
LNC
LNQ
LNK
LNP
RSX
RSN
RSK
RSM
RPH
RPN
RPT
RPK
RPM
RDD
RDN
RDT
RDK
RDM

Diện tích
6032.11
3074.25
2333.35
1110.40
451.27
447.80
3.47


Tỷ lệ (%)
100
50.96
38.68
18.41
7348
7.42
3.06

659.13

10.93

6593.13

10.93

1223.15
1220.70
2.45

20.28
20.24
0.04

740.70
371.66
279.92


12.28
6.16
3.65

151.74
369.04
369.04

2.51
6.12
6.12


Báo cáo thực tập
1.3
1.3.1
1.3.2
1.4
2
2.1
2.1.1
2.2.2
2.2
2.2.1
2.2.1.1
2.2.1.2
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.4.1

2.2.4.2
2.2.4.3
2.2.4.4
2.2.5
2.2.5.1
2.2.5.2
2.2.5.3
2.2.5.4
2.2.5.5
2.2.5.6
2.2.5.7
2.2.5.8
2.2.5.9
2.2.5.10
2.2.5.11
2.2.5.12
2.2.5.13
2.3
2.3.1

Lớp: Quản lí đất đai K05

Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ
mặn
Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn

Đất ở tauh đô thị
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở CQ,CT sự nghiệp
Đất trụ sở CQ, CT sự nghiệp Nhà
nước
Đất trụ sở khác
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất sản xuất, KD phi N.nghiệp
Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất sản xuất vật liệu xây dựng
gốm sứ
Đất có mục đích công cộng
Đất giao thông
Đất tải năng lượng
Đất thủy lợi
Đât công trình Bưu Chính Viễn
Thông
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở giáo dục-đào tạo
Đất cơ sở thể dục-thể thao
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
Đất chợ
Đất di tích, danh thắng
Đất bải thải, xữ lý chất thải
Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Đất tôn giáo

GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 20 -

TSL
TSN
NKH
PNN
OTC
ONT
ODT
CDG
CTS
TSC

885.01
280.15
280.15

14.67
4.64
4.64

443.96
1.37
0.55


7.36
0.02
0.01

TSK
QPH
CAN
CSK
SKK
SKC
SKS
SKX

0.82
84.18

0.01
1.40

229.66
90.0

3.81
1.46

139.66

2.35

CCC

DGT
DNL
DTL
DBV

128.75
97.50

2.13
1.62

DVH
DYT
DGD
DTT
DKH
DXH
DCH
LDT
RAC
TTN
TON

0.94
0.12
2.85

0.02
0.0
0.05


5.10
3.83

0.08
0.06


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

2.3.2
Đất tín ngưỡng
TIN
1.27
0.02
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
6.33
0.10
2.5
Đất sông suối và mặt nước CD
SMN
149.47
2.48
2.5.1
Đất sông ngòi, kênh, rạch suối
SON

69.72
1.16
2.5.2
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
79.75
1.32
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
3
Nhóm đất chưa sử dụng
CSD
2072.85
34.36
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
2072.85
34.36
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
4.4.1 Biến động diện tích đất đai và sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
từ năm 2009 đến năm 2010
- Tổng diện tích tự nhiên:
- Diện tích có đến ngày 01/01/2005 6022.0ha

- Diện tích có đến ngày 01/01/2010
6032.11 ha
- Diện tích biến động tăng là + 10.11ha
- Nguyên nhân biến động
- Do kiểm kê năm 2010 đã đo đạc địa chính chính quy nên có độ chính
xác cao hơn năm 2005
- Đất nông nghiệp
- Diện tích có đến ngày 01/01/2010 4765.30ha
- Diện tích có đến ngày 01/01/2005 3074.25 ha
- Diện tích biến động giảm – 1691.05 ha
- Đất phi nông nghiệp
- Diện tích có đến ngày 01/01/2010 443.30ha
- Diện tích có đến ngày 01/01/2005 885.13 ha
- Diện tích biến động tăng + 441.83 ha
- Đất chưa sử dụng
- Diện tích có đến ngày 01/01/2010 813.40 ha
- Diện tích có đến ngày 01/01/2005 2072.85 ha
- Diện tích biến động tăng + 1259.45 ha
- Nguyên nhân biến đông diện tích từng loại đất cụ thể như sau
- Đất trồng lúa tính đến 01/01/2005
455.30 ha
- Đất trồng lúa tính đến 01/01/5010
451.27 ha
- Diện tích giảm là – 4.03 ha
- Do nhân dân chuyển từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây hàng
năm khác nên lúa giảm 4.03 ha
- Đất trồng cây hàng năm khác đến 01/01/2005 1101.30 ha
- Đất trồng cây hàng năm khác đến 01/01/2010
1110.40 ha
GVHD: Trần Lương Trà

SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 21 -


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

- Diện tích tăng là +9.10 ha
- Do nhu cầu chuyển đồi cây trồng nên cây hàng năm khác tăng 9.10
ha
- Đất trồng cây lâu năm đến 01/01/2005 1211.90 ha
- Đất trồng cây lâu năm đến 01/01/5010 1223.15 ha
- Diện tích tăng là +11.25 ha
- Do chuyển đổi cơ cấu cấy trồng từ đất trồng cây hàng năm khác và
đất chưa sử dụng sang trồng cây lâu năm tăng 11.25 ha
- Đất rừng sản xuất đến 01/01/2005
219.90 ha
- Đất rừng sản xuất đến 01/01/2010
371.66 ha
- Diện tích tăng là +151.76 ha
- Do chuyển đổi cơ cấu đất rừng phòng hộ sang đất trồng rừng sản xuất
tăng 151.76 ha
- Đất rừng phòng hộ đến 01/01/2005 1776.90 ha
- Đất rừng phòng hộ đến 01/01/2010 369.04 ha
- Diện tích giảm là -1407.86 ha
- Do chuyển đất rừng phòng hộ có chất lượng kém, không đủ tiêu chí
thành rừng sang đất đồi núi chưa sử dụng nên đất rừng phòng hộ
giảm 1407.86 ha

- Đất ở nông thôn đến 01/01/2009
37.50 ha
- Đất ở nông thôn đến 01/01/2010
280.15 ha
- Diện tích tăng là +242.65 ha
- Do nhu cầu về nhà ở, nên có thêm quy hoạch về đất thổ cư tăng
242.65 ha
- Đất nghĩa trang nghĩa địa đến 01/01/2005 7.10 ha
- Đất nghĩa trang nghĩa địa đến 01/01/2010 6.33 ha
- Diện tích giảm là 0.77 ha
- Theo chỉ thị 31/2007 của chính phủ, và đo địa chính chính quy năm
2003
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đến 01/01/2009 144.20 ha
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đến 01/01/2010 149.47 ha
- Diện tích tăng là +5.27 ha
- Do mưa lũ hàng năm làm sạt lở nên đất mặt nước chuyên dùng tăng
5.27 ha
- Đất chưa sử dụng đến 01/01/2005
813.40 ha
- Đất chưa sử dụng đến 01/01/2010
2072.85 ha
- Do chuyển từ đất rừng có chất lượng kém, không đủ tiêu chí thành
rừng sang đất chưa sử dụng tăng 1259.45 ha
4.4.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
4.4.2.1 Tình hình sử dụng đất của UBND xã
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh
- 22 -



Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

- Trong những năm qua vấn đề quản lý và sử dụng đất đai đã được các
cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm đúng mức. Hoàn thanh, triển khai và
thực hiện nghiêm túc, đây đủ các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
đất đai. Tuy nhiên công tác quản lý đất đai còn khác nhiều bất cập như sau:
+ Công tác thanh tra kiểm tra chưa được thực hiện hàng năm.
+ Về hiện trạng sử dụng đất: diện tích đất sản xuất nông nghiệp phần
lớn đã được giao cho các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng.
Đất chuyên dùng. Hệ thống công trình phục vụ sản xuất, công trình
phúc lợi công cộng có sự gia tăng đáng kể, thể hiện sự quan tâm và kết quả
đầu tư và phát triển của nền kinh tế- xã hội.
Đất chưa sử dụng đã và đang được đưa vào khai thác và sử dụng
nhằm nâng cao đời sống nhân dân.
Những năm qua, xu hướng biến động đất đai trên địa bàn phù hợp với
quy luật phát triển kinh tế-xã hội của địa phương nhằm nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của Nhân dân trong xã. Tuy nhiên trong những năm tới
cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế-xã hội thì nhu cầu sử dụng đất
đai cho các lĩnh vực kinh tế đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng, tiểu thủ công
nghiệp tăng nhanh. Do vậy cần phải tăng cường công tác quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật để vừa bảo vệ nghiêm ngặt nhu cầu sử dụng đất,
đáp ứng yêu cầu sử dụng đất cho các mục đích khác đạt hiệu quả cao nhất.
4.4.2.2. Tình hình quản lý đất
- Công tác quản lý và sử dụng đất đai có nhiều chuyển biến tích cực
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của xã.
Đã có sự đổi mới mạnh mẽ về nhận thức, đưa công tác quản lý đất đai
theo chức năng quản lý nhà nước như luật đất đai đã quy định.
Phòng Tài nguyên và Môi trường xã, Văn phòng đăng ký đất đai đã

được xây mới, hoạt động của ngành đã thành một mạng lưới từ xã đến xã.
Hồ sơ địa chính đã được lưu trữ đầy đủ đáp ứng cho yêu cầu quản lý
đất đai và điều hành sản xuất trong những năm qua.
Công tác kiểm kê quỹ đất được được thực hiện theo định kỳ kịp thời
theo yêu cầu.
Nhiều địa phương trong xã đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất,
công tác giao đất thu hồi đất đã thực hiện theo đúng quy hoạch, đúng theo
quy định của pháp luật, nên đã hạn chế được sự trùng chéo, lãng phí trong sử
dụng đất, đảm bảo cảnh quan môi trường và sự phát triển đô thị hóa nông
thôn, tranh chấp đất đai cũng được hạn chế.
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 23 -


Báo cáo thực tập

Lớp: Quản lí đất đai K05

Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai được coi
trọng thường xuyên và có kết quả.
- Tuy nhiên công tác quản lý và sử dụng đất đai của xã theo mười ba
nội dung quản lý nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn một số tồn tại là:
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá đất, để có hồ sơ cập nhật kịp thời
có hệ thống vấn còn nhiều bất cập. Việc kiểm kê quỹ đất từ các cơ sở thiếu
đồng bộ giữa các ngành nên số liệu không cập nhật được kịp thời, còn có
nhiều sai sót.
Công tác giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ở một số
xã còn tùy tiện, không đúng theo quy định của pháp luật.

Nguyên nhân của những tồn tại trên là do trình độ dân trí, nhận thức
của người dân về luật đất đai chưa đầy đủ dẫn đến tùy tiện trong quản lý sử
dụng đất. Hồ sơ tài liệu một số loại đã quá lâu nhưng thiếu kinh phí để tổ
chức điều tra lại. Mặt khác mức độ quan tâm của cấp ủy chính quyền các cấp
còn có nhiều hạn chế.
4.4.2.2.1. Công tác điều tra khảo sát, đo đạc và lập bản đồ địa chính
Từ năm 2003 trở về trước, việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận QSD đất về cơ bản dựa vào tài liệu đo đạc bản đồ giải thửa được thành
lập từ thập kỷ 80, sau đó được chỉnh lý lại để làm tài liệu quản lý, loại bản
đồ này có độ chính xác thấp. trong xã đều đã được triển khai đo đạc thành
lập bản đồ địa chính tại các khu vực: Khu dân cư tập trung, khu vực đất
nông nghiệp và khu vực đất lâm nghiệp bằng nhiều dự án khác nhau.
4.4.2.2.2. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Trong quá trình triển khai thi hành luật đất đai trên địa bàn, công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất luôn được quan tâm chỉ đạo. Đến nay, quy
hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiện được 4 đơn vị. Năm 2002 hoàn thành
xong quy hoạch vùng gò đồi. Quy hoạch sử dụng cấp xã đang được triển
khai.
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất đã trở thành nề nếp qua hàng năm. Nội
dung của kế hoạch sử dụng đất ngày càng đầy đủ, chi tiết và cụ thể hơn. Đến
năm 2008 đã hoàn thành việc lập kế hoạch sử dụng đất cho các đơn vị xã
trên toàn xã.
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 24 -


Báo cáo thực tập


Lớp: Quản lí đất đai K05

4.4.2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các cơ quan, tổ
chức
- Tổng số cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn là: 4 đơn vị
- Nhìn chung các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn xã đã quản lý khá
tốt phần diện tích được cơ quan cấp trên bàn giao.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức sử dụng
đúng ranh giới, đúng diện tích và không treanh chấp với dân, diện tích đã
được sử dụng hết.
- Những loại vi phạm về chính sách đất đai như tự ý chuyển mục đích,
lấn chiếm đất trên địa bàn xã không còn xảy ra.
4.5. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Hòa Bình.
4.5.1. Tình hình tổ chức thực hiện
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước thì
kinh tế xã Hòa Bình cũng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Cùng với đó là sự
phát triển mạnh của các loại thị trường, trong đó có thị trường bất động sản,
nhu cầu về đất ở, các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực đất đai diễn
ra khá sôi nổi như chuyển nhượng, góp vốn, thế cấp, bảo lãnh, thuê đất... đặc
biệt là từ khi có quy định tất cả các giao dịch liên quan đến đất đai trên thị
trường đều phải thực hiện bằng GCN QSDĐ thì do đó nhu cầu cần được cấp
GCN QSDĐ của người dân trên địa bàn tăng lên nhanh chóng.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, UBND huyện đã chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường trước đây mà trực tiếp là Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất( Văn phòng Một Cửa)đẩy nhanh công tác cấp giấy
trên địa bàn. Tuy nhiên do Văn phòng Một Cửa mới được tách ra từ năm
2007, số lượng cán bộ phòng thiếu, trước năm 2007 số lượng cán bộ của
phòng còn ít lại phải kiêm nhiệm nhiều công tác khác, trình độ chuyên môn
còn hạn chế nên tiến độ cấp giấy chưa đạt yêu cầu đề ra.

Như vậy trong thời gian qua thì công tác cấp GCN QSDĐ ở trên địa
bàn huyện được thực hiện theo đúng yêu cầu mà cấp trên đề ra, cơ chế "một
cửa" tạo ra nhiều thuận lợi cho công tác này.
4.5.2. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.5.2.1 Yêu cầu
GVHD: Trần Lương Trà
SVTT: Nguyễn Công Vinh

- 25 -


×