Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện thanh liêm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 137 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho học viên thực hiện luận
văn đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc./.
Ngày tháng

năm 2017

Tác giả

Lê Thị Mai Hƣơng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau đại học và Khoa Kinh tế & QTKD Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hải Ninh đã
tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tôi xin trân trọng cảm
ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ, công chức của UBND huyện Thanh
Liêm, các xã, thị trấn trong huyện Thanh Liêm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi


cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, anh em cơ quan,
bạn bè, đồng nghiệp, đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên
luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, Tôi kính mong nhận đƣợc sự góp
ý chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng

năm 2017

Tác giả

Lê Thị Mai Hƣơng


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ...................... 5

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn, vị trí và vai trò của cán bộ công chức cấp xã .............. 5
1.1.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ...................................................... 7
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của CBCC cấp xã ........................................................... 9
1.1.4. Phân loại CBCC cấp xã ................................................................................... 10
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã ............................ 11
1.1.6. Nội dung để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã .............. 19
1.1.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức cấp xã .............................. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 28
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã và nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã ................................................ 28
1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở ở
một số địa phƣơng trong cả nƣớc .............................................................................. 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Liêm ................................................. 34
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 36
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 44
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 44
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................. 45


iv

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 46
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 48
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 49
3.1. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Thanh Liêm49
3.1.1. Thực trạng số lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện

Thanh Liêm ............................................................................................................... 49
3.1.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Liêm ............................................................................................................... 52
3.1.3. Kết quả đánh giá năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
huyện Thanh Liêm .................................................................................................... 60
3.1.4. Đánh giá chung về chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã huyện Thanh Liêm73
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Thanh Liêm .................................................................................................... 80
3.2.1. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..................... 80
3.2.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công .......... 82
3.2.3. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ cán bộ, công chức ............ 84
3.2.4. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................... 86
3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................... 88
3.2.6. Trang thiết bị và điều kiện làm việc ................................................................ 89
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của
huyện Thanh Liêm .................................................................................................... 90
3.3.1. Định hƣớng phát triển cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Hà Nam ................ 90
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã của huyện Thanh Liêm ..... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
BHYT


Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CB

Cán bộ

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCCCX

Cán bộ, công chức cấp xã



Cao đẳng

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


ĐH

Đại học

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND


Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

3.7

3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14

3.15
3.16

Tên bảng
Trang
Dân số và lao động của huyện Thanh Liêm năm 2016
35
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Thanh Liêm
36
Đối tƣợng và số lƣợng mẫu điều tra
41
Số lƣợng CBCC cấp xã huyện Thanh Liêm
45
Trình độ đào tạo của CBCC cấp xã huyện Thanh Liêm
47
Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã huyện Thanh Liêm
50
Trình độ QLNN của CBCC cấp xã huyện Thanh Liêm
51
Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBCC cấp xã huyện Thanh
53
Liêm năm 2016
Số lƣợng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã theo các chức danh 3
54
năm (2014-2016)
Đánh giá của cán bộ UBND huyện về khả năng giải quyết công
việc và quan hệ với nhân dân của CBCC cấp xã huyện Thanh
56
Liêm
Đánh giá của lãnh đạo về năng lực của CBCC cấp xã huyện Thanh

57
Liêm
Đánh giá về kiến thức chuyên môn của CBCCcấp xã huyện Thanh
58
Liêm
Kết quả đánh giá về công tác đào tạo, bồi dƣỡng của CBCC cấp
59
xã huyện Thanh Liêm
Ảnh hƣởng của các nhân tố khách quan đến nâng cao năng lực
62
công tác của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Thanh Liêm
Đánh giá về các kỹ năng làm việc của CBCC cấp xã huyện Thanh
64
Liêm
Đánh giá của ngƣời dân về tinh thần, trách nhiệm và thái độ làm
66
việc của CBCC huyện Thanh Liêm
Đánh giá của ngƣời dân về các năng lực của CBCC cấp xã
67
huyện Thanh Liêm
Thực trạng về số lƣợng các lớp đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ
77
công chức cấp xã (từ năm 2014-2016)
Công tác đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật CBCC cấp xã
83


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã, phƣờng, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp
xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu
nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, thực hiện
hoạt động quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phƣơng theo thẩm quyền đƣợc phân cấp,
đảm bảo cho các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc, đƣợc triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lƣợng tiếp xúc trực tiếp, gần
nhất với nhân dân, tiếp thu và phản ánh những tâm tƣ, nguyện vọng của nhân
dân tới các cấp có thẩm quyền, là cầu nối giữa nhân dân địa phƣơng với
Đảng, Nhà nƣớc. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng
và quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) nói chung
và CBCC chính quyền cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công
chƣơng trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nông thôn mới,
góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lƣợng bộ máy nhà nƣớc.
Tuy nhiên, trƣớc tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng, một bộ phận
CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có biểu hiện suy thoái về phẩm
chất đạo đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chƣa thực hiện tốt công tác dân
chủ ở cơ sở; có dấu hiệu, tƣ tƣởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây mất đoàn
kết nội bộ; tinh thần phê bình và tự phê bình còn thấp, gây tổn hại đến uy tín
và làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc. Mặt khác, tỉ
lệ CBCC chƣa đạt chuẩn còn cao.
Nhƣ vậy, việc nâng cao chất lƣợng CBCC nói chung và công chức cấp


2


xã nói riêng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH –
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là vấn đề đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc
cũng nhƣ các địa phƣơng hết sức quan tâm.
Thực tế hiện nay, công chức cấp xã ở tỉnh Hà Nam nói chung và ở huyện
Thanh Liêm nói riêng vẫn trong tình trạng vừa thừa – vừa thiếu, và vẫn còn
một bộ phận chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ; việc tuyển dụng, đào tạo
và sử dụng công chức cấp xã còn một số bất cập. Để có thể đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam nói chung và của huyện Thanh
Liêm nói riêng trong thời gian tới, thì việc nâng cao chất lƣợng công chức cấp
xã huyện Thanh Liêm là yêu cầu cần thiết và là nội dung trọng tâm, then chốt
góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.
Để có một đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện có chất lƣợng
hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn đoàn kết ở cơ sở, tăng uy tín của Đảng và
Nhà nƣớc với nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần giải
quyết thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Liêm” làm luận
văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
của huyện Thanh Liêm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Thanh Liêm trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã và chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.


3


- Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Thanh Liêm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã của
huyện Thanh Liêm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng, số lƣợng, chất lƣợng
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Thanh Liêm, Tỉnh
Hà Nam.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập qua 3 năm (2014 – 2016); Số liệu sơ
cấp điều tra năm 2017.
3.2.3. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
- Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện
Thanh Liêm.
- Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Liêm.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã của huyện Thanh Liêm



4

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng của đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã.
Chƣơng 2. Đặc điểm cơ bản và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn, vị trí và vai trò của cán bộ công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm về Công chức cấp xã
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định cán bộ, công chức cấp xã: “…công
chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng
từ ngân sách Nhà nƣớc” (Quốc hội, 2010).
1.1.1.2. Tiêu chuẩn công chức cấp xã
Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3,
Điều 4 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về công chức xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số
112/2011/NĐ-CP).
* Tiêu chuẩn chung


Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp xây dựng và môi trƣờng (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tƣ pháp - hộ tịch,
Văn hóa - xã hội:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc;
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phƣơng thực hiện có hiệu
quả chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc;


6

- Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao;
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cƣ trên
địa bàn công tác.
Đối với công chức Chỉ huy trƣởng Quân sự cấp xã và Trƣởng Công an
xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả
năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực
lƣợng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực
hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân
dân, tài sản của Nhà nƣớc.
* Tiêu chuẩn cụ thể

Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã theo từng chức danh do Bộ
trƣởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trƣởng các bộ quản lý ngành, lĩnh
vực quy định. Đối với công chức tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì tiêu chuẩn về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ có thể thấp hơn một cấp trình độ.
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng
và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ.
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống
chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cơ sở. Có thể nói, đây là vấn đề đặc
biệt quan trọng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm trong suốt quá trình từ
khi xây dựng Nhà nƣớc dân chủ nhân dân đến nay. Công chức cấp xã có vị trí


7

nền tảng cơ sở… Cơ sở xã, phƣờng, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan
trọng phụ thuộc vào chất lƣợng đội ngũ Công chức cấp xã.
Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công
việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự
quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà
nƣớc ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất
quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phƣơng. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm
kỷ cƣơng phép nƣớc tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con
ngƣời, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội
ngũ công chức cấp xã, nhân dân thể hiện đƣợc quyền làm chủ và trực tiếp
thực hiện quyền tự quản của mình (Trần Kim Hoàng, 2014).
Chính vì đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong bộ máy
chính quyền cơ sở nên việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về
chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ
năng lực để thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao luôn là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đây cũng là một nội dung rất quan trọng của công
tác cán bộ. Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan

trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ công chức cấp xã đối với sự nghiệp
CNH, HĐH phát triển đất nƣớc. Đầu tƣ xây dựng đội ngũ công chức có phẩm
chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa nhƣ sự
đầu tƣ cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
1.1.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
CBCC xã, phƣờng, thị trấn (cấp xã) là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối
giữa Đảng với dân. Đội ngũ này có vị trí, vai trò hết sức quan trọng vừa phải
thực thi các chủ trƣơng chính sách, pháp luật từ cấp trên, vừa phản ánh
nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với cấp trên, đồng thời cán bộ cấp
xã phải giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi


8

mặt ở địa phƣơng. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, CBCC cấp xã phải chịu
sự giám sát trực tiếp, hàng ngày của nhân dân. Cơ bản đội ngũ CBCC cấp xã
vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức
và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần khẳng
định vai trò là hạt nhân lãnh đạo toàn diện các mặt công tác ở cơ sở; khơi dậy
đƣợc nguồn lực của nhân dân, nâng cao trình độ dân sinh, dân trí, dân chủ ở
cơ sở, đời sống nhân dân đƣợc nâng lên đáng kể, góp phần to lớn vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an
ninh, chính trị, quốc phòng ở các địa phƣơng.
Bên cạnh đó, do hiện nay phần lớn cán bộ cấp cơ sở của nƣớc ta đƣợc
lấy từ nhiều nguồn khác nhau nên trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
không đảm bảo vì nhiều trƣờng hợp trƣởng thành đều tìm cách thoát ly khỏi
địa phƣơng, hoặc họ không muốn làm việc trong hệ thống chính quyền cấp
xã. Do vậy cán bộ cơ sở chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm là chính, lâu ngày
kiến thức phổ thông bị rơi rụng, kiến thức chuyên môn của cán bộ đƣợc bồi
dƣỡng mang tính chắp nhặt… nên hạn chế tầm nhìn chiến lƣợc về phát triển

nông nghiệp, nông thôn đối với địa phƣơng.
Cán bộ cơ sở cấp xã, phƣờng không có nhiều sự lựa chọn, đại bộ phận
trƣởng thành từ thực tiễn công tác, không đƣợc đào tạo cơ bản và hệ thống. Vì
vậy, trình độ tổng hợp, kiến thức lý luận chính trị còn thấp, kiến thức về kinh
tế còn non kém, ấu trĩ, hạn chế đến tính năng động và tầm nhìn trong quá
trình đổi mới.
Mặt khác, trình độ của phần lớn cán bộ cơ sở chƣa đáp ứng với yêu
cầu, nói nhiều, làm ít, sợ trách nhiệm; thiếu những ngƣời có đủ năng lực trình
độ để đảm đƣơng nhiệm vụ, tâm huyết, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách
nhiệm không đảm bảo yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nƣớc nói chung và yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng.


9

Cán bộ cơ sở hiện nay thì cán bộ chuyên trách là do dân bầu cử, còn
CBCC là do đƣợc tuyển dụng, phân công. Cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ nên
kinh nghiệm chuyên sâu còn thấp vì ở mỗi chức vụ cán bộ cơ sở phải tham
gia học tập những lớp bồi dƣỡng phù hợp với chức vụ của mình.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của CBCC cấp xã
a, Chức năng của CBCC cấp xã
Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo ngƣời có
thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nƣớc. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành
công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Bảo vệ, quản lý và
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nƣớc đƣợc giao. Chấp hành quyết định
của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải
kịp thời báo cáo bằng văn bản với ngƣời ra quyết định; trƣờng hợp ngƣời ra

quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và ngƣời thi hành
phải chấp hành nhƣng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của ngƣời ra quyết định. Ngƣời ra quyết
định phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về quyết định của mình. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
b, Nhiệm vụ của CBCC cấp xã
* Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã
Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm: Bí thƣ, Phó Bí thƣ, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt
Nam, Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Là cán bộ chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể ở cấp xã, có trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong công
tác Đảng, đoàn thể ở cơ sở trong việc thực hiện Nghị quyết, Điều lệ của Đảng,


10

đoàn thể, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của đảng và Nhà nƣớc
trên địa bàn cấp xã.
* Chức trách, nhiệm vụ đối với CBCC
CBCC là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã; có
trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực công tác (Tài
chính, Tƣ pháp, Địa chính, Văn phòng, Văn hoá - Xã hội, Công an, Quân sự)
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
1.1.4. Phân loại CBCC cấp xã
Mỗi đối tƣợng CBCC khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn,
trình độ chuyên môn, do đó nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng cũng khác nhau. Việc
phân loại CBCC cũng là một cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng
nhằm đáp ứng đúng các nhu cầu đào tạo đó.

- Công chức lãnh đạo, quản lý là những ngƣời đƣợc bầu cử hoặc bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo, có thẩm quyền pháp lý và đƣợc sử dụng
một cách đầy đủ thẩm quyền ấy trong quá trình quản lý, có nhiệm vụ hoạch định
chủ trƣơng công tác và điều khiển quá trình thực hiện ở một cấp độ nào đó
nhƣng ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng công việc. Đối tƣợng này đƣợc quy hoạch,
đào tạo căn bản cả về lý luận chính trị lẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành,
có khả năng tổng hợp và khái quát cao, đủ năng lực đảm nhiệm chức trách,
nhiệm vụ đƣợc giao theo chuẩn quy định.
- Công chức chuyên môn là những ngƣời đã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng ở
các trƣờng lớp, có khả năng chuyên môn, đƣợc tuyển dụng, đảm nhận các
chức vụ chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc. Có trách
nhiệm thực hiện những hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành, họ đƣợc quy
hoạch đào tạo theo tiêu chuẩn kiến thức nghiệp vụ với hai phân nhánh lý
thuyết hoặc thực hành; có số lƣợng đông và hoạt động của họ có tính chất
quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan và đơn vị.


11

1.1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức cấp xã
1.1.5.1. Tiêu chí về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện
các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu
biết, về kỹ năng đƣợc xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào
đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi công chức nhận đƣợc thông qua quá
trình học tập.
- Về trình độ năng lực.
Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với đội ngũ công chức xã,
thị trấn. Chính năng lực quyết định hiệu quả công việc của đội ngũ công chức
xã, thị trấn.

Năng lực là tập hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những
yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt
kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tƣ chất tự nhiên của cá
nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn cũng nhƣ rèn luyện của cá nhân.
Năng lực thể hiện ở chỗ, con ngƣời làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian,
của cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của con ngƣời căn cứ
vào những dấu hiệu sau: Sự hứng thú đối với công việc nào đó, sự dễ dàng
tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp, hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.
Đối với công chức xã, năng lực thƣờng bao gồm những tố chất cơ bản
về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức
về pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội... Sự am hiểu và nắm vững đƣờng lối,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
xử lý thông tin... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nƣớc một
cách khôn khéo, minh bạch, dứt khoát, hợp lòng dân và không trái pháp luật.
Đội ngũ công chức xã phải có sự ham mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi, tích


12

lũy kinh nghiệm. Đội ngũ công chức xã phải có khả năng thu thập thông tin,
chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì vậy, việc nâng
cao hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho đội ngũ công chức xã là vấn
đề quan trọng và bức xúc trong mục tiêu nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
- Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
Năng lực của ngƣời cán bộ quyết định sức mạnh để có thể hoàn thành
công việc với mục đích cuối cùng là hiệu quả, đƣợc thể hiện ở các mặt nhƣ:
trình độ văn hóa, kiến thức quản lý nhà nƣớc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đƣờng lối, chủ

trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng chủ trƣơng, chính sách trong thực tiễn.
+ Trình độ quản lý hành chính nhà nƣớc: Quản lý nhà nƣớc là sự tác
động mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội, đó là thủ pháp mà nhà quản lý
sử dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ việc
cụ thể đặt ra. Hoạt động quản lý vừa đƣợc coi là một khoa học, vừa là nghệ
thuật. Để thực hiện đƣợc các hoạt động này, đòi hỏi đội ngũ công chức xã cần
phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nƣớc thì
mới có đƣợc những kỹ năng, phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đƣợc hiểu là trình độ đƣợc đào tạo
ở các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học.
Đó là những kiến thức mà nhà trƣờng trang bị cho ngƣời học theo các chuyên
ngành nhất định đƣợc thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Chính quyền cấp xã là
nơi trực tiếp thực hiện mọi hoạt động quản lý, giải quyết mọi tình huống phát
sinh trên thực tế. Nếu đội ngũ công chức xã không có chuyên môn, nghiệp vụ,
chỉ làm theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc
chắn sẽ hiệu quả không cao thậm chí còn mắc sai phạm nghiêm trọng.


13

1.1.5.2. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Về phẩm chất đạo đức:
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ công chức xã, thị trấn
nó là cái “gốc” của ngƣời cán bộ. Ngƣời công chức muốn xác lập đƣợc uy tín
của mình trƣớc nhân dân, trƣớc hết đó phải là ngƣời công chức có phẩm chất
đạo đức tốt. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng đang có sự chuyển biến
nhanh chóng và xã hội đang nảy sinh nhiều vấn đề hết sức phức tạp, trong đó
phải kể đến trình độ dân trí ngày một nâng cao, sự đòi hỏi của xã hội đối với
đội ngũ công chức chuyên môn. Thêm vào đó công tác quản lý xã hội cũng

đòi hỏi ngƣời công chức ở cơ sở phải tạo lập cho mình một uy tín đối với
nhân dân. Luôn luôn gƣơng mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm,
liêm, chính, không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần
chống tham nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ
mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa
quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi
với làm, làm nhiều hơn nói.
Có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc; biết lắng nghe, tiếp thu ý
kiến của đồng nghiệp và những ngƣời xung quanh.
Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống của đội ngũ công chức cấp xã
đòi hỏi phải cao hơn so với ngƣời khác bởi vì công chức là công bộc của dân.
Xét về bản chất thì đây là tiêu chuẩn hàng đầu và xem nhƣ là đƣơng nhiên
phải có của ngƣời công chức. Ngƣời công chức nếu thiếu phẩm chất đạo đức,
thì dù có tài năng kiệt xuất cũng không thể là công bộc của dân đƣợc.
- Về phẩm chất chính trị:
Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi ngƣời công chức. Là giá
trị và tính chất tốt đẹp của con ngƣời. Để trở thành những ngƣời công chức có
năng lực trƣớc hết phải là ngƣời có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị


14

của đội ngũ công chức xã, thị trấn đƣợc biểu hiện trƣớc hết là sự tin tƣởng tuyệt
đối đối với lý tƣởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH. Đó là con đƣờng mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn, kiên quyết đấu
tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc,
không dao động trƣớc những khó khăn thử thách. Đồng thời, phải có biện pháp
để đƣờng lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phƣơng.
Ngƣời công chức có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng lời tuyên
bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đƣờng lối, chỉ

thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, kiên quyết chống lại mọi
lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngƣợc với đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Phẩm chất chính
trị của ngƣời công chức xã, thị trấn còn biểu hiện thông qua việc họ có làm
việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay không; có tinh thần độc lập, sáng
tạo, không thụ động, ỷ lại trong công tác hay không, có ý chí cầu tiến, ham
học hỏi hay không, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm
đối với đời sống nhân dân tại địa phƣơng.
1.1.5.3. Tiêu chí về uy tín trong công tác
Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi ngƣời. Uy tín là sự phản
ánh phẩm chất và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm
chất và năng lực quyết định. Tức là ngƣời cán bộ phải có chuyên môn giỏi,
không có tì vết về phẩm chất đạo đức, quan hệ gần gũi, hòa nhã với mọi
ngƣời; luôn lo sự nghiệp chung nhƣng vẫn không quên trách nhiệm, tình cảm
của mình với ngƣời thân trong gia đình. Ngƣời cán bộ có uy tín thì những
ngƣời dƣới quyền không chỉ phục tùng mà quan trọng hơn là họ tự giác phục
tùng với niềm tin mãnh liệt.
Nhƣ vậy, uy tín là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nỗ lực
chủ quan của một ngƣời trên cả hai mặt phẩm chất và năng lực, trong đó nổi
bật nhất, quan trọng nhất là những yếu tố sau đây:


15

- Sự gƣơng mẫu, gƣơng mẫu đến mực thƣớc về các mặt, trƣớc hết là về
mặt phẩm chất đạo đức, có lối sống trong sạch, tận tụy, khiêm tốn, “mình vì
mọi ngƣời”; sự thấu cảm và chia sẻ.
- Có học thức cao, năng lực lãnh đạo và quản lý giỏi; tầm hiểu biết sâu
rộng, bao gồm cả nhãn quan chính trị, trình độ nhận thức và vốn sống; sự đổi
mới và khả năng thích nghi; khát vọng và hoài bão.

- Có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ chức, thể hiện ở chỗ hoàn
thành xuất sắc chức vụ mà mình đảm trách.
- Nắm vững kỹ năng lãnh đạo, ứng xử có văn hóa; có quan hệ đúng
đắn, trƣớc hết là với những ngƣời cùng cộng tác hoặc có quan hệ trực tiếp với
mình; biết tự kiểm soát, tự kiềm chế.
Tóm lại là hội đủ cả ba yếu tố: Tâm, Tầm, Tài.
Uy tín là kết quả của sự phấn đấu rèn luyện gian khổ, bền bỉ của bản thân cán
bộ. Đặc biệt với ngƣời lãnh đạo cần phải giành lấy uy tín tuyệt đối trong tập
thể bằng chính tài năng, đức độ, nghị lực, bằng ảnh hƣởng tƣ tƣởng và hành
động thực tế của mình chứ không phải bằng danh hiệu và chức vụhoặc bằng
thủ đoạn và tiểu xảo. Nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Không phải ta cứ
viết lên trán chữ “Cộng sản” mà đƣợc họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến
những ngƣời có tƣ cách đạo đức. Muốn hƣớng dẫn nhân dân, mình phải làm
mực thƣớc cho ngƣời ta bắt chƣớc”
Uy tín không phải bao giờ cũng tỉ lệ thuận với chức vụ. Chức vụ chỉ là
điều kiện khách quan để củng cố và nâng cao uy tín, còn uy tín là cái quyết
định sự tồn tại của chức vụ. Nếu uy tín mất đi thì theo quy luật thông thƣờng,
chức vụ trƣớc sau cũng sẽ mất theo. Giữa chức vụ và uy tín có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Theo ý nghĩa nào đó, có thể hiểu mối quan hệ giữa chức vụ
và uy tín nhƣ là mối quan hệ giữa hình thức và nội dung. Chức vụ là hình
thức, còn uy tín là nội dung.
Có thể khẳng định - uy tín tất yếu phải do phẩm chất và năng lực của cá


16

nhân cán bộ quyết định, thể hiện ở các yếu tố: Khả năng tổ chức và chuyên
môn giỏi; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và kiên định trong công
tác; có quan hệ bình đẳng, tính tập thể và phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp;
gƣơng mẫu đi đầu trong mọi công tác; gần gũi, dân chủ, cởi mở với mọi ngƣời;

tính chiến đấu, tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, không tranh công, đổ lỗi.
Ngƣời có uy tín còn là ngƣời biết lắng nghe, kể cả những lời nói trái;
không tự ái, sĩ diện, thành kiến. Ngƣời có uy tín là ngƣời có bản lĩnh, dũng
cảm, kiên cƣờng, bảo vệ ngƣời ngay thẳng, trung thực, đấu tranh với những
hành vi sai trái, những biểu hiện cơ hội, thực dụng, không nịnh ai và cũng
không thích ai nịnh mình.
Xây dựng cho đƣợc một uy tín cần thiết đã khó, nhƣng phấn đấu để giữ
vững và không ngừng nâng cao uy tín lại càng khó. Trong mỗi cán bộ đều có
cái tốt, cái xấu. Uy tín thật - cái tốt, uy tín giả - cái xấu. Học cái tốt thì khó, vì
nhƣ “ngƣời ta leo núi phải vất vả và khó nhọc mới lên đến đỉnh. Học cái xấu
thì dễ, nhƣ ở trên đỉnh chỉ trƣợt chân một cái là nhào xuống vực sâu”. Điều đó
đòi hỏi ngƣời cán bộ phải có ý chí và nghị lực rất cao. Ngƣời ở cƣơng vị càng
cao càng phải hết sức chăm lo giữ gìn uy tín, vì uy tín của họ không phải đơn
thuần chỉ là uy tín cá nhân mà còn liên quan đến uy tín chung của tập thể.
1.1.5.4. Tiêu chí về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao
- Kỹ năng giải quyết công việc:
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc trong
một lĩnh vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với một
hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể nhƣ kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của quá trình tƣ duy
kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dƣỡng, rèn
luyện, công tác.
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lƣợng


17

công chức khi thực thi nhiệm vụ, công chức cần có những kỹ năng nhất định
để thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, có những kỹ năng cần thiết cho mọi công
chức và có những kỹ năng không thể thiếu đối với một nhóm công chức nhất

định phụ thuộc vào tính chất công việc mà họ đảm nhận. Việc phân chia kỹ
năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để xác định nội dung bồi dƣỡng kỹ
năng cho các nhóm công chức khác nhau, căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng
hƣớng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với công chức có thể chia thành các
nhóm sau:
+ Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra
các chính sách, các quyết định quản lý nhƣ kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân
tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ năng
phối hợp; kỹ năng đánh giá dƣ luận.
+ Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp nhƣ kỹ năng làm việc nhóm,kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân.
+ Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân nhƣ kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng
bố trí lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình.
Tất cả các kỹ năng nêu trên đều chịu ảnh hƣởng quan trọng của trình độ
chuyên môn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của ngƣời công chức
trong quá trình thi hành công vụ. Bởi vậy, đây là nội dung phức tạp trong quá
trình đánh giá công chức, dễ gây nhầm lẫn với trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Vì vậy, khi đánh giá theo tiêu chí này cần xác định các kỹ năng tốt phục
vụ cho hoạt động; các kỹ năng chƣa tốt, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; các kỹ
năng cần thiết mà ngƣời công chức chƣa có; các kỹ năng không cần thiết mà
ngƣời công chức có.
- Chất lƣợng dịch vụ công đƣợc cung cấp:
Chất lƣợng dịch vụ công là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục
vụ đạt đƣợc và đƣợc biểu hiện đối với xã hội thông qua sự hài lòng của ngƣời


18

dân, niềm tin của ngƣời dân đối với Nhà nƣớc, đƣợc xác định thông qua tính
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả.

Chất lƣợng thực thi công vụ của công chức chuyên môn cấp xã phụ
thuộc vào các yếu tố nhƣ: Thứ nhất, năng lực thực thi công vụ của bản thân
công chức, phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công
việc. Thứ hai, phụ thuộc vào tổ chức và môi trƣờng của tổ chức. Đó là sự
phân công công việc, tính chất công việc, môi trƣờng làm việc, điều kiện làm
việc của công chức chuyên môn cấp xã. Thứ ba, là sự động viên, khuyến
khích của ngƣời lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho công chức từ chế độ,
chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với công chức.
Nhƣ vậy, muốn nâng cao chất lƣợng dịch vụ công đƣợc cung cấp thì
phải chú trọng cải thiện từ năng lực làm việc của công chức chuyên môn cơ
sở, đến môi trƣờng làm việc của cơ quan hành chính cơ sở cũng nhƣ cách
thức tổ chức công việc và chế độ, chính sách nhằm động viên, khuyến khích
đội công chức chuyên môn hăng say, nhiệt tình làm việc đạt hiệu quả cao.
Tóm lại: Một đội ngũ công chức có chất lƣợng là đội ngũ có phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực và có khả năng vận dụng
đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc một cách có hiệu
quả nhất nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân tại địa
phƣơng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.5.5. Tiêu chí về năng lực tổ chức, quản lý
Năng lực là khả năng của một ngƣời để làm một việc gì đó, để xử lý
một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trƣờng
xác định. Nói cách khác, năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực
của con ngƣời nhƣ kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt đƣợc các
mục tiêu cụ thể trong các điều kiện xác định. Thông thƣờng ngƣời ta chỉ rằng
năng lực gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng lực bất biến, đƣợc


19


sử dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trƣờng. Ở thời điểm hay môi trƣờng này
năng lực đƣợc thể hiện, phát huy tác dụng nhƣng ở thời điểm khác thì cẩn
phải có loại năng lực khác. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, môi trƣờng khác
nhau đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau.
Năng lực của cán bộ công chức luôn gắn liền với mục đích tổng thể với
chiến lƣợc phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực điều kiện cụ thể.
Năng lực tổ chức quản lý bao gồm khả năng động viên và giải quyết
các công việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân
viên của đồng nghiệp, khả năng làm việc với con ngƣời và đƣa tổ chức tới
mục tiêu, biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp
công việc và kiểm soát công việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan
trọng đối với cán bộ công chức, vì vậy nó hay đƣợc xem xét khi đề bạt, bổ
nhiệm. Cách nhận biết một ngƣời có năng lực tổ chức quản lý có thể dựa vào
những tiêu chuẩn mang tính định tính.
+ Biết mình nhất là biết mình qua nhận xét của ngƣời khác
+ Biết ngƣời, nghĩa là biết nhìn nhận con ngƣời đúng với thực chất của
họ và biết sử dụng họ.
+ Có khả năng tiếp cận với những ngƣời khác. Biết tập hợp những
ngƣời khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ sung nhau. Biết giao việc
cho ngƣời khác và kiểm tra việc thực hiện của họ.
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào trong mọi
tình huống có những giải pháp sáng tạo.
+ Quyết đoán dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm
1.1.6. Nội dung để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Chất lƣợng CBCC cấp xã là một vấn đề quan trọng nhất trong hệ thống
chính quyền cơ sở và chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố. Dƣới đây là một số
nội dung chủ yếu:
Một là, cơ chế tuyển dụng, sử dụng CBCC cấp xã:



×