Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.62 KB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Đặng Vũ Hiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Bá Uân - người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và định hướng khoa học cho tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng
Đào tạo Đại học và sau Đại học - Trường Đại học Thủy lợi đã giúp đỡ để tác giả hồn
thành luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii


PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ .............................................................................. 5
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ......................... 5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trị của cán bộ cơng chức cấp xã .................... 5
1.1.2 Tiêu chuẩn, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ...................... 8
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã [4],
[5], [6] .................................................................................................. 10
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
............................................................................................................. 16
1.2 Tổng quan thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
........................................................................................................................ 20
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................ 20
1.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 22
1.2.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
cho huyện Võ Nhai tỉnh Thái Ngun ............................................................. 23
1.3 Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................... 24
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................. 26
2.1 Khái quát về huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................... 26

iii


2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................. 26
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 28
2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai ...... 29

2.2.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã theo số lượng và cơ cấu .. 29
2.2.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai theo
chun mơn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học ............................... 32
2.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai theo phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ năng lực, thái độ trách nhiệm công
việc ................................................................................................................. 35
2.3 Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của huyện
Võ Nhai ............................................................................................................... 37
2.3.1 Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức .................... 37
2.3.2 Thực trạng cơng tác tuyển dụng, bố trí sử dụng..................................... 39
2.3.3 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng phát triển ............................. 41
2.3.4 Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá .................................................. 43
2.3.5 Thực trạng công tác khuyến khích, đãi ngộ ........................................... 45
2.3.6 Cơng tác xây dựng văn hóa cơng sở, cải cách hành chính ..................... 47
2.3.7 Vị trí việc làm quản lý chính quyền địa phương, đội ngũ cán bộ công
chức xã ......................................................................................................... 479
2.4 Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cán bộ công chức của huyện Võ
Nhai ..................................................................................................................... 48
2.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 48
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................. 49
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 52
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................ 54
3.1 Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
của huyện Võ Nhai .............................................................................................. 54
3.1.1 Quan điểm ............................................................................................. 54
3.1.2 Mục tiêu................................................................................................. 54

iv



3.2Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện
Võ Nhai ................................................................................................................ 55
3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ công chức cấp xã ....... 55
3.2.2 Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã ........ 58
3.2.3 Nâng cao chất lượng bầu cử, tuyển dụng cán bộ công chức cấp xã........ 60
3.2.4 Nâng cao việc bố trí, sử dụng, luân chuyển, điều động cán bộ công chức
cấp xã .............................................................................................................. 63
3.2.5 Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cho cán bộ
cơng chức cấp xã ............................................................................................. 67
3.2.6 Tăng cường đầu tư cơ sở vật, chất trang thiết bị, chế độ chính sách cho
cán bộ công chức cấp xã ................................................................................. 68
3.2.7 Nâng cao công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công
chức cấp xã ..................................................................................................... 70
3.2.8 Tăng cường phát huy công tác kiểm tra, giám sát, chất vấn của đảng
viên, nhân dân đối với cán bộ công chức cấp xã ............................................. 72
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 79

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ......................... 27

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .......................... 27
Bảng 2.1 Số lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai ............................... 30
Bảng 2.2 Cơ cấu cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai theo giới tính ............ 31
Bảng 2.3 Cơ cấu cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai theo độ tuổi .............. 32
Bảng 2.4 Hiện trạng trình độ chuyên môn của cán bộ công chức cấp xã .......... 33
huyện Võ Nhai .................................................................................................... 33
Bảng 2.5 Hiện trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ cơng chức cấp xã ....... 33
huyện Võ Nhai ..................................................................................................... 33
Bảng 2.6 Hiện trạng trình độ quản lý nhà nước của cán bộ cơng chức cấp xã
huyện.................................................................................................................... 34
Võ Nhai ................................................................................................................ 34
Bảng 2.7 Hiện trạng trình độ tin học của cán bộ cơng chức cấp xã huyện Võ Nhai
............................................................................................................................. 35
Bảng 2.8 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai .. 42
Bảng 2.9 Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ công chức cấp xã huyện Võ Nhai .... 45

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCC:

Cán bộ cơng chức

CCHC:


Cải cách hành chính

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBMTTQ:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND:

Ủy ban nhân dân

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã là nơi tiếp cận triển khai thực hiện những chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước. Cán bộ cơng chức (CBCC) cấp xã có vai trị quan trọng trong việc tổ chức
và vận động nhân dân, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
dân, huy động mọi khả năng để phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống cộng đồng
dân cư. Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặt ra cho
CBCC cấp xã, những yêu cầu mới hết sức nặng nề, do đó việc phát triển toàn diện
đội ngũ CBCC ngang tầm với nhiệm vụ là việc cấp bách. Việc nghiên cứu để nhận biết
được thực trạng chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã là yếu tố cần thiết có tính quyết
định từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã.
Trong thực tế hiện nay, một bộ phận CBCC cấp xã ở nước ta nói chung, trên địa bàn

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nói riêng, chưa được đào tạo bài bản, cịn thiếu và
yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là kỹ năng về quản lý nhà nước, triển khai các chủ
trương của Đảng chính sách pháp luật Nhà nước đến người dân chưa thuyết phục, nội
dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới.
Để khắc phục những yếu kém hạn chế của CBCC cấp xã thì cơng tác tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí luân chuyển cán bộ cho hợp lý, đúng với năng lực
chuyên môn cần được chú trọng và được tiến hành thường xuyên, để đảm bảo chỉ tiêu
về số lượng và chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng với u cầu của thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ thực tế đội ngũ CBCC nước ta hiện nay nói chung CBCC cấp xã trên địa bàn huyện
Võ Nhai nói riêng địi hỏi đặt ra là phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã,
trong đó đáng chú ý là vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức
chuyên môn có đủ năng lực, trình độ đảm đương trọng trách của mình. Trong những
năm qua Đảng bộ và chính quyền huyện Võ Nhai đã chú trọng đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển dụng bố trí CBCC cấp xã, cơng tác này được các cơ quan chức năng
thực hiện một cách nghiêm túc và đã đem lại hiệu quả khả quan. Tuy nhiên, hiện

1


tượng “vừa thừa, vừa thiếu” CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Võ Nhai là một
thực trạng nhiều năm qua vẫn tồn tại. Do điều kiện đội ngũ CBCC được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau chủ yếu cán bộ từ phong trào cơ sở mà ra, năng lực và trình
độ chun mơn nghiệp vụ khơng đồng đều, có nơi một số cán bộ chuyên trách cấp
xã không được đào tạo đúng về chun mơn, bố trí cán bộ chưa phù hợp với chuyên
môn sở trường nhất là cán bộ chun trách làm cơng tác Đảng, Đồn thể, điều này thể
hiện sự bất cập trong công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong công tác
tổ chức cán bộ hiện nay. Trước tình hình trên, địi hỏi phải có những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng của CBCC cấp xã một cách thiết thực hơn nhằm tạo ra những con
người ngang tầm với tình hình mới, đặc biệt hiện nay thực hiện chủ trương của Đảng,

Nhà nước xây dựng nơng thơn mới cần phải có một đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo
dám nghĩ dám làm để thực hiện công cuộc đổi mới nông thôn.
Hiện nay tôi đang cơng tác tại Phịng Nội vụ huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, qua
nghiên cứu cùng bài giảng của quý thầy cô, đồng thời qua nghiên cứu xem xét thực tế
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập từ đó tơi mạnh
dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện Võ Nhai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
tới để đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập số liệu: Chọn địa điểm nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu được
tiến hành tại tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Võ Nhai.
- Phương pháp thu thập thông tin: Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề
tài, sử dụng số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp thông qua phương pháp thu thập số liệu,
phỏng vấn.

2


- Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin: Xử lý thông tin bằng phần mềm Excel;
Tổng hợp thông tin bằng hệ thống bảng biểu.
- Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp so sánh;
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã

theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ đối với CBCC ở xã phường thị trấn và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi 15 xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu về đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện
Võ Nhai qua các năm 2016, 2017, 2018 để phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp cho
giai đoạn 2019 - 2022.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
5.
a.

nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ngh

khoa học

Đề tài góp phần hệ thống hố lý luận chung về đội ngũ CBCC cấp xã.
b. Ý ngh

thực tiễn

- Cung cấp thêm tư liệu để đánh giá toàn diện, khách quan chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã trên địa bàn huyện Võ Nhai; xác định rõ những mặt tích cực, những hạn chế tồn
tại của đội ngũ CBCC.
- Đề xuất các giải pháp có giá trị tham khảo tốt với công tác tổ chức và cán bộ nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Võ Nhai.


3


- Cung cấp tài liệu tham khảo cho các huyện khác có điều kiện tương tự huyện Võ
Nhai.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về đội ngũ CBCC cấp xã.
- Phân tích một cách hệ thống về thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
bàn huyện Võ Nhai.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Võ Nhai.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu trong 3 phần
chính gồm:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, v i trị củ cán bộ cơng chức cấp xã
1.1.1.1 Khái niệm cán bộ công chức cấp xã
- Khái niệm cán bộ cấp xã: Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ

chức vụ theo nhiệm kỳ của trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội [1].
- Khái niệm công chức cấp xã: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [1].
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã, gồm: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy
ban nhân dân (UBND) và 05 đoàn thể, gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ),
Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh.
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
+ Chủ tịch Hội Nông dân (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nơng,
lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

5


+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Cơng an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – xây dựng – đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính – nơng nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính – kế tốn;

+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hóa – xã hội.
1.1.1.2 Đặc điểm cán bộ cơng chức cấp xã
- Đội ngũ CBCC cấp xã đa số là người địa phương, họ vừa trực tiếp tham gia lao động
sản xuất, vừa là người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước,
giải quyết các cơng việc của Nhà nước. Do đó một phần CBCC bị chi phối, ảnh hưởng
rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc
thù của địa phương, của dòng họ.
- Là người đại diện cho quần chúng nhân dân lao động ở cơ sở, nắm bắt rõ nguyện
vọng của nhân dân từ đó có những cách tiến hành cơng việc phù hợp, đảm bảo cho lợi
ích chính đáng của nhân dân và thực hiện đúng pháp luật, quy định của Nhà nước.
- Số cán bộ cấp xã do dân bầu ra chính vì vậy số lượng thường xun bị biến động do
hết nhiệm kỳ lại bầu những đại diện mới.
- Đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay có trình độ chun mơn hóa trong cơng việc chưa
cao, các vị trí cịn phải kiêm nhiệm nhiều cơng việc, trong đó có những công việc
không phải là chuyên môn đã được đào tạo của mình. Điều này xuất phát từ thực tiễn
số lượng cán bộ trong tổ chức còn chưa nhiều, mà các cơng việc phát sinh trong cơng
tác hành chính, quản lý lại rất nhiều, chồng chéo.
6


- Qua tổng kết thực tiễn hoạt động của CBCC cấp xã cho thấy, những công việc thuộc
lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước của UBND, hoạt động của Mặt trận, đồn thể
cấp xã địi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, chuyên nghiệp và do đó trong đội
ngũ CBCC cấp xã có một bộ phận cần phải chuyên sâu, chun nghiệp có trình độ
chun mơn nghiệp vụ.
1.1.1.3 Vai trị của đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã
Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trị quyết định trong việc triển khai tổ chức thực hiện
thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại
cấp xã. Là những người giữ vai trò trụ cột, có tác dụng chi phối mọi hoạt động tại cấp

xã. CBCC cấp xã không những phải nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, Đồn thể, tuyên truyền phổ biến, dẫn dắt tổ chức cho quần chúng
thực hiện mà còn phải am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, những yếu
tố văn hóa của địa phương để đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể hóa đường lối,
chủ trương chính sách cho phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta xác định con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta luôn
coi cán bộ có vai trị quyết định đối với sự nghiệp cách mạng. Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ VII khẳng định trong công cuộc đổi mới của đất nước thì:
Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trị rất
quan trọng, cán bộ cấp xã nói riêng có vị trí nền tảng cấp xã. Cấp xã là cấp trực tiếp
thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng
và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết định bởi sự triển khai ở cấp xã.
Cấp xã là cấp trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần
chúng. Cấp xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào
chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
CBCC cấp xã là những người trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành; đồng thời nắm bắt việc triển khai
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phản
ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng, phù hợp

7


với thực tiễn. Vì vậy, vị trí vai trị của CBCC cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với quần chúng nhân dân.
1.1.2 Tiêu chuẩn, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
1.1.2.1 Tiêu chuẩn cán bộ cơng chức cấp xã
Cơng chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung như sau [2]:
- Đối với các cơng chức Văn phịng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi

trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi
trường (đối với xã), Tài chính - kế tốn, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp u cầu nhiệm vụ,
vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn
công tác.
- Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Cơng an xã: ngồi
những tiêu chuẩn trên cịn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc
phịng tồn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính
trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của
nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Ngồi ra cơng chức xã phải có đủ các tiêu chuẩn cụ thể như sau [3]:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ chun mơn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm;

8


- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thơng;
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong
hoạt động cơng vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn
cơng tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển
dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được

phân cơng;
- Sau khi được tuyển dụng phải hồn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính
nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức
danh cơng chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
1.1.2.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
“Chất lượng” hiểu một cách khái quát là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc”. Với cách hiểu như vậy, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau:
Thứ nhất, chất lượng đội ngũ CBCC được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy cấp xã và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Năng lực, phẩm chất, tính tích cực,
tự giác của mỗi CBCC, cơ sở vật chất, tính tổ chức khoa học, tính hợp lý trong hoạt
động của bộ máy… Trong đó chất lượng hoạt động của CBCC cấp xã là yếu tố quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của cấp xã.
Thứ hai, chất lượng của đội ngũ cán bộ được xác định trong mối tương quan giữa số
lượng với vị trí, vai trị và nhiệm vụ được giao. Tính hợp lý được biểu hiện ở sự tinh
giảm đến mức tối ưu, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trong đó,
mỗi cá nhân phát huy được hết năng lực, sở trường của mình hồn thành tốt cơng việc
được giao, góp phần thúc đẩy cho bộ máy vận hành thông suốt và đạt hiệu quả cao
nhất. Tính hợp lý về số lượng biểu hiện ở sự cân đối, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Cơ cấu hợp lý, đó là sự
cân đối giữa các thành phần giai cấp, dân tộc, nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính… Sự hợp
lý trong cơ cấu đội ngũ cán bộ sẽ tạo ra tính năng động, sức mạnh tổng hợp, sự phối
hợp nhịp nhàng, hài hoà trong hoạt động của cả hệ thống.

9


Thứ ba, chất lượng đội ngũ cán bộ là sự tổng hợp chất lượng của từng cán bộ thể hiện
qua các góc độ sau:
- Phẩm chất chính trị đạo đức: Đó là quan điểm, lập trường tư tưởng, đạo đức lối

sống của CBCC cấp xã; sự tín nhiệm của nhân dân và uy tín của họ trước tập thể,
cộng đồng.
- Trình độ năng lực: Bao gồm trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ, lý luận chính
trị, kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế; sự am hiểu và thực hiện tốt đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Đó là một tập hợp khả năng của CBCC cấp xã như:
Khả năng quản lý điều hành, khả năng giao tiếp, khả năng thích ứng và xử lý những
tình huống cụ thể đối với nhiệm vụ được giao. Ngoài ra cịn có các yếu tố khác như:
Sức khỏe, thâm niên cơng tác, thành phần, giới tính, dân tộc…
Từ những đặc điểm trên, có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là sự
tổng hợp chất lượng của từng CBCC, được đánh giá thơng qua các tiêu chí về phẩm
chất đạo đức, năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ, khả năng thích ứng, thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ được giao trong các lĩnh vực công tác.
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã [4], [5], [6]
Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã được xác định bởi nhiều tiêu chí, tuy nhiên theo tác
giả để có thể đánh giá khách quan và đúng đắn thì cần đánh giá về những nội dung
như: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, về trình độ, năng lực, khả năng hồn thành
nhiệm vụ được giao.
1.1.3.1 Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng, quyết định đến chất lượng của mỗi CBCC.
Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ thực hiện xuất sắc nhiệm vụ
được giao. Phẩm chất chính trị cũng chính là yêu cầu cơ bản nhất đối với người cán
bộ. Đó là nhiệt tình cách mạng, tuyệt đối trung thành với Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng của Đảng, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết
sức phục vụ nhân dân; bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc

10


gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cương quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc,

mơ hồ, trái với đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các hành vi
xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân. CBCC cấp xã có phẩm chất chính trị
tốt là người tích cực tuyên truyền, vận động gia đình, nhân dân thực hiện đúng, đủ
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Là người ln băn khoăn
trăn trở và tìm cách tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ngay tại cơ sở nhằm từng
bước ổn định, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tận tâm, tận lực
phục vụ Đảng, Nhà nước, nhân dân.
1.1.3.2 Về đạo đức lối sống
CBCC cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với người dân, cho nên đạo
đức của người CBCC sẽ tác động rất lớn đối với người dân, ảnh hưởng lớn với hiệu
quả công việc, đến khả năng tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Nếu CBCC có đầy đủ các phẩm chất “cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư” thì nhân dân sẽ tin tưởng họ, tin vào sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Từ đó nhân dân tự giác thực hiện đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, nếu CBCC khơng có đủ các phẩm chất trên thì
nhân dân sẽ khơng tin họ, uy tín của Đảng sẽ bị giảm sút, họ trở thành lực cản trở công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. CBCC có đạo đức cách mạng phải là người tích
cực đấu tranh chống lại các tiêu cực xã hội như: quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tha
hố, suy thoái về đạo đức, chạy theo lối sống danh lợi, tranh giành, kèn cựa lẫn nhau,
mất đoàn kết nội bộ, mơ hồ và phai nhạt lý tưởng cách mạng… CBCC cấp xã muốn
được dân tin yêu và làm theo thì phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng đạo đức ở mọi
lúc mọi nơi.
1.1.3.3 Về trình độ (trình độ học vấn, lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ, quản lý
nhà nước, tin học)
- Trình độ học vấn: Trình độ học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định chất
lượng và hiệu quả hoạt động của CBCC cấp xã nhưng đây là tiêu chí quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý của đội ngũ này. Nó là nền tảng cho
việc nhận thức tiếp thu đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; là tiền
đề tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống. Hạn chế về trình


11


độ học vấn sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của CBCC cấp xã. Vì vậy trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
- Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm lập trường
giai cấp cơng nhân của CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Thực tế cho thấy
nếu CBCC có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách
mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật, góp phần thu được kết quả cao. Ngược
lại, nếu CBCC nào lập trường chính trị khơng vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân,
thối hố biến chất sẽ mất lòng tin ở nhân dân, dẫn đến chất lượng hiệu quả cơng việc
đạt thấp. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã cần phải nâng cao trình
độ lý luận cho họ.
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Trình độ chun mơn nghiệp vụ được hiểu là những
kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đây là những kiến thức mà CBCC cấp
xã phải có để giải quyết cơng việc của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì CBCC sẽ
lúng túng và chắc chắn sẽ khó hồn thành nhiệm vụ.
- Trình độ quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học về quản
lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước. Đó là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản
lý phải có để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình quản lý, điều hành.
Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu cầu
CBCC phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến
thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể. Thực tiễn cho thấy, trong quá trình quản
lý nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà còn phải được trang bị đầy đủ kiến
thức và kỹ năng quản lý nhà nước để qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã. Hiện nay, hạn chế lớn nhất của CBCC cấp xã là trình độ quản lý nhà nước, để nâng

cao năng lực quản lý nhà nước thì cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước cho CBCC cấp xã một cách tích cực, hiệu quả.

12


1.1.3.4 Về trình độ năng lực
CBCC có năng lực, có phẩm chất đạo đức cách mạng mới có những kết quả cơng tác
tích cực. Năng lực là một khái niệm rộng, tuỳ theo từng điều kiện, vị trí, trách nhiệm
của mỗi CBCC để xác định. Hiểu chung nhất thì năng lực là những phẩm chất tâm lý
mà nhờ chúng con người tiếp thu tương đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng kỹ xảo
và tiến hành một hoạt động nào đó có hiệu quả. Năng lực thể hiện ở chỗ, con người
làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, vật chất nhưng đem lại hiệu quả cao.
Năng lực bao gồm:
- Năng lực tư duy lý luận: Đó là tổng hợp phẩm chất trí tuệ của CBCC cấp xã đáp ứng
yêu cầu phát hiện, nhận thức đúng đắn, kịp thời các vấn đề thực tiễn ở sơ sở dưới góc
độ lý luận để quản lý đồng thời có những đề xuất chính xác, vận dụng linh hoạt, sáng
tạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác ở cơ sở. Năng lực tư duy lý luận có giá trị định
hướng đúng đắn nhận thức và hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã.
- Năng lực tổ chức thực tiễn: Được biểu hiện ở các khả năng sau:
+ Có khả năng thu nhận và xử lý thông tin liên quan đến các mặt cơng tác ở cơ sở một
cách nhanh chóng, đạt hiệu quả thiết thực.
+ Có khả năng đề ra những quyết định có tính chất tình huống cụ thể, chính xác, kịp
thời và có tính khả thi cao.
+ Có khả năng tổ chức thực hiện quyết định, tổ chức bộ máy, khả năng thu hút nhân
dân thực hiện nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra. Đó là khả năng xử lý nhanh nhạy, chính
xác những nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm trước mắt và lâu dài, biết cách thay đổi nhiệm
vụ, giải pháp phù hợp với sự biến đổi tình hình.
+ Biết tổ chức công tác kiểm tra việc thực hiện các quyết định để duy trì điều chỉnh
tiến độ thực hiện quyết định, phát hiện nhũng vấn đề mới nảy sinh để giải quyết, tìm ra

những lệch lạc, sai sót để sửa chữa, đảm bảo quyết định được thực hiện chính xác,
hiệu quả.
- Năng lực sáng tạo, tính quyết đốn:

13


+ Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần,
đặc biệt là tìm ra được con đường mới, cách giải quyết vấn đề mới trong những tình
huống ln ln biến đổi ở cơ sở mà khơng bị gị bó, khơng phụ thuộc vào cái đã có.
Cấp xã là cấp gần gũi, làm việc trực tiếp với nhân dân, hàng ngày, hàng giờ giải quyết
những vấn đề phức tạp nảy sinh. Do vậy, năng lực sáng tạo đối với đội ngũ CBCC cấp
xã là rất cần thiết, đồng thời đó cũng là sự vận dụng sáng tạo đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Đó chính là khả năng tìm
ra lối đi mới trên con đường quen thuộc, phát hiện ra những cách làm hay, khơi dậy
mọi nguồn lực sẵn có để tập trung phát triển kinh tế - xã hội.
+ Tính quyết đốn là khả năng phán đốn một cách chính xác, đồng thời có những
quyết định nhanh chóng, chuẩn xác. Tính quyết đốn khác hẳn với liều lĩnh phiêu lưu,
nó là sản phẩm của sự thận trọng, tính kiên quyết, tính chủ động có cơ sở khoa học và
phù hợp với quy định của pháp luật. Cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực thi đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước. Ở đó, địi hỏi CBCC phải giải đáp kịp
thời những vấn đề thực tiễn đặt ra, nếu không sẽ bị ách tắc tồn đọng công việc, bị động
làm ảnh hưởng đến hoạt động của cả bộ máy nhà nước nói chung. Chính vì vậy, nếu
CBCC cấp xã khơng có năng lực quyết đốn, trơng chờ ỷ lại vào cấp trên, dựa
dẫm vào tập thể thì hiệu quả công việc thấp, hiệu lực của quyết định khơng cao.
Nhưng đồng thời với tính quyết đốn thì CBCC cấp xã phải dám chịu trách nhiệm
về những quyết định do mình đưa ra. Có được khả năng này, u cầu CBCC cấp
xã phải nhận thức được sự vận động của thực tiễn, biết lắng nghe và am hiểu công
việc mình đảm nhận.
- Năng lực tiếp cận với xã hội và làm việc với người dân và đối tác:

Được biểu hiện ở năng lực giao tiếp, đối thoại, đoàn kết, dân chủ, thuyết phục nhân
dân. CBCC cấp xã phần lớn thời gian làm việc dành cho giao tiếp như: Tiếp xúc gặp
gỡ giải quyết công việc, tiếp dân, đối thoại với nhân dân, hội họp bàn bạc công việc…
Chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của họ phụ thuộc rất nhiều vào sự giao tiếp này. Qua
giao tiếp mà các mối quan hệ xã hội cũng như năng lực, phong cách cơng tác của họ
được hồn thiện, kỹ năng được bộc lộ, năng lực giao tiếp càng ngày càng phát triển.
Phần lớn đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều hội tụ và được
14


tổ chức thực hiện ở cấp xã. Do vậy, CBCC cấp xã phải có khả năng đồn kết, phát huy
sức mạnh, quyền làm chủ của toàn dân để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ
sở. Yêu cầu năng lực làm việc con người của CBCC cấp xã là phải biết thu hút mọi
người tham gia vào công việc chung. Biết đặt mình vào vị trí của người khác, biết khơi
dậy, động viên tính tích cực của đồng sự, của nhân dân. Cư xử đúng mực với nhân
dân, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của họ, biết nghe dân nói, biết nói dân nghe, biết tự
phê bình và phê bình, biết tơn trọng, khuyến khích cái hay, cái tốt của người khác, tích
cực phát huy sáng kiến của nhân dân.
Qua phân tích trên đây, có thể hiểu năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã là sự tổng hợp
các phẩm chất tâm lý mà nhờ nó CBCC cấp xã dễ dàng tiếp thu các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, tiến hành một hoạt động nào đó có hiệu quả và tuỳ thuộc vào điều kiện,
môi trường, chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mỗi CBCC để xác định các tiêu chí, phẩm
chất tâm lý cần thiết.
1.1.3.5 Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là năng lực “tiềm ẩn” tuy vậy có thể thơng
qua các dấu hiệu bên ngồi để đánh giá như:
- Sự trẻ hố, có sức sống, khả năng nắm bắt kịp thời những bước tiến của thời đại,
năng động, dám nghĩ, dám làm của đội ngũ CBCC nói chung, của CBCC cấp xã nói
riêng là nguồn nội lực vô giá của đất nước ta.
Thực tế cho thấy, người ở độ tuổi cao thì sự năng động, thích ứng với cái mới dễ bị

hạn chế, hay bảo thủ, an phận, thường tư duy theo lối mòn, tự bằng lịng với những gì
đã có. Nói chung, họ thiếu chí tiến thủ. Cán bộ trẻ thường có nhiều ưu thế về sức khỏe,
khả năng tiếp thu nhanh, nhạy bén với cái mới… Đó là những tố chất quan trọng giúp
họ đáp ứng địi hỏi cơng việc ở cường độ lao động cao. Mặc dù vậy, trẻ hoá đội ngũ
CBCC cấp xã khơng có nghĩa là thay CBCC cao tuổi bằng những CBCC trẻ ngay mà
trong cơ cấu phải có sự kế thừa, kết hợp và bảo đảm tính liên tục giữa các thế hệ cán
bộ. Việc sử dụng kết hợp nhiều thế hệ CBCC, một mặt phát huy được các thế mạnh
của CBCC lớn tuổi như: kinh nghiệm công tác, hoạt động thực tiễn; vững vàng, chín
chắn trong hành động, trong nhận thức về bản lĩnh chính trị… Mặt khác, hạn chế

15


nhược điểm, uốn nắn lệch lạc, giáo dục phẩm chất đạo đức đối với cán bộ trẻ. Tuy
nhiên, cũng phải tránh định kiến khi cân nhắc, bố trí cán bộ trẻ nhất là vào các vị trí
chủ chốt của đội ngũ CBCC cấp xã, nhiều người thường cho họ là trẻ nên thiếu kinh
nghiệm, uy tín, nhất là chưa có đóng góp gì nhiều. Trẻ hố đội ngũ cán bộ còn là một
yêu cầu khách quan để bổ sung cho lực lượng cán bộ sắp hết thời gian công tác, đó
cũng là quy luật của tự nhiên, lớp người sau kế tục thay thế lớp người trước, thế hệ trẻ
thay thế hệ già.
- Đội ngũ CBCC cấp xã phải có trình độ kiến thức, sự hiểu biết về quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo đủ năng lực để làm việc,
đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ mà tổ chức và nhân dân giao cho. Có thể khẳng
định rằng, trình độ kiến thức là yếu tố rất cơ bản góp phần tạo nên chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã. Chính nhờ có trình độ kiến thức mà đội ngũ CBCC cấp xã mới có thể
tiếp thu, xử lý các cơng việc cụ thể ở cơ sở đạt kết quả.
Những tiêu chí trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện
bổ sung cho nhau, trong đó học vấn là nền tảng; lý luận Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng là cốt lõi; kiến thức chuyên môn là cơ sở để
đảm đương những nhiệm vụ được giao, đó là những tiêu chí cơ bản để đánh giá đội

ngũ CBCC cấp xã.
1.1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã

1.1.4.1 Các nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên, địa lý, kinh tế và xã hội của địa phương. Đây là những nhân tố có
ảnh hưởng tới vấn đề phát triển kinh tế, phát triển con người, dân trí...từ đó có những
tác động tới chất lượng CBCC, bởi vì đội ngũ này phần lớn đều là con em địa phương,
chịu ảnh hưởng từ các đặc điểm của cộng đồng. Những khu vực có sự phát triển lớn
mạnh về kinh tế, sẽ yêu cầu đội ngũ cán bộ với nhiều kỹ năng về quản lý phát triển
kinh tế hơn tại các khu vực chậm phát triển. Hay như khi quản lý cộng đồng với trình
độ dân trí cao thì cơng tác quản lý, tuyên truyền sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn, so với
công tác tuyên truyền, giáo dục tại các địa bàn vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp.

16


Như vậy có thể thấy, với mỗi điều kiện kinh tế, dân trí của địa phương khác nhau thì
u cầu về chất lượng CBCC cấp xã cũng khác nhau. Đòi hỏi mỗi cán bộ tại khu vực
phải có những sự tự đánh giá xem vị trí của mình cần kỹ năng, kiến thức gì là quan
trọng nhất, để có định hướng nâng cao, với sự trợ giúp từ phía các cấp cao hơn. Từ đó,
chất lượng CBCC cấp xã tại mỗi khu vực lại mang những đặc điểm khác nhau và cần
phải có sự đánh giá cơng bằng khi xem xét tới các điều kiện này, thì mới có thể đưa ra
đánh giá chính xác về chất lượng CBCC cấp xã.
- Cơ chế bầu cử, tuyển dụng CBCC cấp xã: Đây là hoạt động có ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng của đội ngũ CBCC, khi mọi công tác được triển khai một cách công khai,
dân chủ, sẽ tạo điều kiện để lựa chọn được người cán bộ tốt, phù hợp về năng lực với
vị trí cơng tác. Vì thế mà hiệu quả công việc sẽ được nâng lên rất nhiều. Cơ chế bầu cử
cán bộ cấp xã phải thực sự được triển khai một cách công khai, với sự tham gia nhiệt

tình, trách nhiệm của nhân dân tại khu vực trong việc sử dụng lá phiếu của mình để lựa
chọn người cán bộ tốt nhất, phục vụ lại nhân dân một cách hiệu quả nhất. Q trình bố
trí cán bộ phải được sự tham gia đóng góp của đơng đảo các nhà quản lý, các thành
viên HĐND có nhiều kinh nghiệm.
Để thực sự tìm được người phù hợp nhất với từng vị trí cơng việc được giao, cơng tác
tuyển dụng cần được xây dựng đồng bộ giữa quy định về pháp luật đối với CBCC cấp
xã với các tiêu chuẩn về trình độ học vấn, trình độ nghiệp vụ. Từ đó đưa ra một bộ
khung chuẩn, giúp cơng tác lựa chọn các vị trí được dễ dàng, thuận lợi. Công tác tuyển
dụng công chức cấp xã là khâu quan trọng quyết định tới chất lượng của đội ngũ công
chức cấp xã, nếu công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ tuyển được những
người thực sự có năng lực, phẩm chất. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng không được
quan tâm đúng mức thì sẽ khơng lựa chọn được những người đủ năng lực, phẩm chất
để bổ sung cho lực lượng công chức cấp xã.
- Quy hoạch đội ngũ CBCC: là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm
cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài; làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo
đức, thành thạo về chun mơn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí
tuệ và thực tiễn tốt.

17


×