Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở khu bảo tồn thiên nhiên thần sa – phượng hoàng, tỉnh thái nguyên ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGUYỄN THỊ THOA

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO TỒN THỰC VẬT THÂN GỖ
TRÊN NÚI ĐÁ VÔI Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
THẦN SA - PHƢỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGUYỄN THỊ THOA

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO TỒN THỰC VẬT THÂN GỖ
TRÊN NÚI ĐÁ VÔI Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
THẦN SA - PHƢỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: LÂM SINH
Mã số: 62 62 02 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN VĂN CON
2. TS. LÊ ĐỒNG TẤN



THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Trần Văn Con và TS. Lê Đồng Tấn
trong thời gian từ năm 2009 đến 2013. Các số liệu, kết quả nêu trong luân án là
trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
thông tin trích dẫn trong luân án đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2014
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thoa


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, đó là sự nỗ lực hết sức của bản thân, sự quan tâm
giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy giáo hƣớng dẫn, các thầy cô giáo Phòng
Quản lý Sau đại học trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo, bạn
bè đồng nghiệp Khoa Lâm Nghiệp Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Văn Con - Viện
Nghiên cứu Lâm sinh, Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam; TS. Lê Đồng Tấn Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, những ngƣời đã hƣớng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và công sức
giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Đặng Kim Vui, Đại học Thái Nguyên

ngƣời đã định hƣớng cho tôi về lĩnh vực nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và Khoa Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Chi Cục Kiểm Lâm
tỉnh Thái Nguyên, Khu bảo tồn Thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng, tỉnh Thái
Nguyên và nhân dân các xã Thần Sa, Thƣợng Nung, Nghinh Tƣờng, Sảng Mộc, Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra ngoại nghiệp.
Cảm ơn sự quan tâm chia sẻ, động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè cả về
mặt tinh thần và vật chất để tôi có thể hoàn thành luận án, cảm ơn các em sinh viên
các khóa K39LN, K40LN đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu thực địa.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2014
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4
5. Đóng góp mới của luận án ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 5
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu về thảm thực vật ...................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật ................................................................... 7
1.1.3. Nghiên cứu về đa dạng của thực vật thân gỗ .................................................. 10
1.1.4. Các nghiên cứu về tính đa dạng thực vật trên núi đá vôi ................................ 10
1.1.5. Ứng dụng các chỉ số đa dạng sinh học trong nghiên cứu thực vật ................. 11
1.1.6. Nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................................ 12
1.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính đa dạng thực vật ............................................ 14
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 18
1.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật .......................................................................... 18
1.2.2. Nghiên cứu về hệ thực vật............................................................................... 19
1.2.3. Tính đa dạng của cây gỗ và thực vật thân gỗ .................................................. 24
1.2.4. Các nghiên cứu về tính đa dạng thực vật trên núi đá vôi ................................ 25
1.2.5. Ứng dụng các chỉ số đa dạng sinh học trong nghiên cứu đa dạng thực vật ........... 29
1.2.6. Nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................................ 31


iv

1.2.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính đa dạng thực vật ............................................ 34
1.2.8. Những nghiên cứu ở tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 35
1.3. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài ......................................... 37
1.3.1. Phân loại rừng ................................................................................................. 37
1.3.2. Nghiên cứu về đa dạng loài và khả năng tái sinh ............................................ 38
1.3.3. Nghiên cứu định lƣợng đa dạng sinh học ....................................................... 39
1.3.4. Định hƣớng nghiên cứu ................................................................................... 40

Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 41
2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 41
2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 41
2.1.2. Địa hình ........................................................................................................... 41
2.1.3. Khí hậu ............................................................................................................ 41
2.1.4. Thuỷ văn .......................................................................................................... 42
2.1.5. Địa chất, thổ nhƣỡng ....................................................................................... 42
2.1.6. Rừng và thực vật rừng ..................................................................................... 42
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................... 43
2.2.1. Dân tộc ............................................................................................................ 43
2.2.2. Dân số và lao động .......................................................................................... 43
2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế ........................................................................... 44
2.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng ................................................................................. 46
2.2.5. Nhận xét chung ............................................................................................... 47
2.3. Cơ cấu tổ chức ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng48
Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 53
3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 53
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 53
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp ........................................................ 53
3.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................................. 54
3.2.3. Phƣơng pháp điều tra ...................................................................................... 54
3.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................... 60


v

Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 66
4.1. Đặc điểm của các lớp quần hệ thảm thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa
- Phƣợng Hoàng theo UNESCO, 1973 ..................................................................... 66

4.2. Tính đa dạng thực vật thân gỗ ở tầng cây cao trên núi đá vôi Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ................................................................................ 82
4.2.1. Đa dạng mức độ ngành ................................................................................... 83
4.2.2. Chỉ số đa dạng của các taxon thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ....................... 85
4.2.3. Đa dạng bậc họ ................................................................................................ 86
4.2.4. Đa dạng bậc chi ............................................................................................... 87
4.2.5. Đa dạng về dạng sống ..................................................................................... 88
4.2.6. Đa dạng theo các yếu tố địa lý ........................................................................ 89
4.2.7. Đa dạng về giá trị của thực vật thân gỗ trên núi đá vôi .................................. 91
4.2.8. Một số chỉ số đa dạng của thực vật thân gỗ rừng trên núi đá vôi tại
vùng nghiên cứu ........................................................................................................ 97
4.3. Tính đa dạng của cây gỗ tái sinh tự nhiên ở các kiểu thảm thực vật trên núi đá vôi101
4.3.1. Chỉ số đa dạng tầng cây tái sinh của các kiểu thảm thực vật trên núi đá vôi....... 101
4.3.2. Tổ thành và mật độ cây tái sinh của các thảm thực vật rừng trên núi đá
vôi ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ....................................... 102
4.3.3. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh ........................................................... 105
4.3.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................................ 106
4.4. Các tác động của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng. ............................................................................. 107
4.4.1. Khai thác gỗ trái phép ................................................................................... 108
4.4.2. Khai thác củi ................................................................................................. 113
4.4.3. Phát, đốt rừng mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp ......................... 116
4.4.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ........................................................................... 118
4.4.5. Hoạt động chăn thả gia súc ........................................................................... 120
4.4.6. Cháy rừng ...................................................................................................... 121
4.4.7. Khai thác khoáng sản .................................................................................... 122
4.4.8. Đánh giá tác động của ngƣời dân đến Khu bảo tồn theo các tuyến điều tra ........ 123


vi


4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn hệ thực vật thân gỗ trên núi đá vôi tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ........................................................ 124
4.5.1. Nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học ......................................... 124
4.5.2. Quy hoạch, tổ chức, quản lý.......................................................................... 125
4.5.3. Chính sách và sinh kế .................................................................................... 126
4.5.4. Khoa học, kỹ thuật ........................................................................................ 128
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 130
1. Kết luận ............................................................................................................... 130
2. Đề nghị ................................................................................................................ 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................ 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 134


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNN:

Bộ Nông nghiệp

CS:

Cộng sự

CT:

Chỉ thị


ĐDSH:

Đa dạng sinh học

ĐTQTR:

Điều tra quy hoạch rừng

ĐVT:

Đơn vị tính

HC:

Hành chính

HS:

Hình sự

IUCN:

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (The World Conservation Union)

IVI:

Chỉ số quan trọng (Importance Value Index)

KT:


Khai thác

KBT:

Khu bảo tồn

KBTTN:

Khu bảo tồn thiên nhiên

LS:

Lâm sản

LSNG:

Lâm sản ngoài gỗ

NN & PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NS:

Ngân sách

OTC:

Ô tiêu chuẩn


ODB:

Ô dạng bản

PRA:

Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal)

PV:

Phỏng vấn

PCCCR:

Phòng cháy chữa cháy rừng

QĐ:

Quyết định

QLBVR:

Quản lý bảo vệ rừng

TCLN:

Tổng cục Lâm nghiệp

TTg:


Thủ tƣớng

UB:

Ủy ban

WWF:

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for Nature)


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số hộ nghèo năm 2011 của các xã thuộc Khu bảo tồn ............. 44
Bảng 2.2. Dân số và diện tích đất canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp của các
xã thuộc Khu bảo tồn ............................................................................... 45
Bảng 3.1: Giá trị sử dụng của các loài thực vật thân gỗ ........................................... 62
Bảng 3.2: Thang phân chia dạng sống thực vật thân gỗ khu vực nghiên cứu
theo phƣơng pháp của Raunkiaer (1934) ................................................. 63
Bảng 4.1. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa cây lá rộng phục hồi tự
nhiên sau khai thác trên núi đất ở địa hình thấp ...................................... 68
Bảng 4.2. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa cây lá rộng phục hồi tự
nhiên sau canh tác nƣơng rẫy trên núi đất ............................................... 69
Bảng 4.3. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa
hình thấp và núi thấp <500m ................................................................... 71
Bảng 4.4. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng phục hồi tự nhiên sau
khai thác ở độ cao >500m ........................................................................ 73
Bảng 4.5. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng phục hồi tự nhiên trên
đất sau nƣơng rẫy ở độ cao >500m.......................................................... 74

Bảng 4.6. Tổ thành rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa cây lá rộng trên núi đá
vôi ở địa hình thấp và núi thấp (>500m) ................................................. 77
Bảng 4.7. Tổ thành rừng thƣa thƣờng xanh cây lá rộng phục hồi tự nhiên ở
địa hình thấp ............................................................................................ 79
Bảng 4.8. Tổ thành rừng thƣa thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới cây lá rộng
trên núi đá vôi ở địa hình thấp và núi thấp .............................................. 81
Bảng 4.9. Các taxon của thực vật thân gỗ trên núi đá vôi tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ...................................................... 83
Bảng 4.10. Số loài và tỷ lệ % số loài thực vật thân gỗ của Khu BTTN Thần
Sa - Phƣợng Hoàng với Yên Tử, Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng, Xuân
Liên, Văn Hóa Đồng Nai. ........................................................................ 84
Bảng 4.11. So sánh số loài trên đơn vị diện tích giữa Thần Sa - Phƣợng
Hoàng với Xuân Liên, Yên Tử, Văn Hóa Đồng Nai. .............................. 84


ix

Bảng 4.12. So sánh tỷ trọng hai lớp trong ngành Mộc lan của thực vật thân gỗ
trên núi đá vôi Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ............ 84
Bảng 4.13. Các chỉ số đa dạng của các taxon thực vật thân gỗ trên núi đá vôi
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ................................. 85
Bảng 4.14. Các chỉ số họ, chi của Thần Sa - Phƣợng Hoàng so với Yên Tử,
Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng, Xuân Liên, Văn Hóa Đồng Nai. ...................... 85
Bảng 4.15. Các họ đa dạng nhất của thực vật thân gỗ trên núi đá vôi Khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ............................................... 86
Bảng 4.16. Các chi đa dạng nhất của thực vật thân gỗ trên núi đá vôi Khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ............................................... 87
Bảng 4.17. Phổ dạng sống của thực vật thân gỗ trên núi đá vôi Khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ...................................................... 88
Bảng 4.18. Các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật thân gỗ trên núi đá vôi

Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ................................. 89
Bảng 4.19. Giá trị sử dụng của các loài thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ................................. 91
Bảng 4.20. Hiện trạng, phân bố một số loài thực vật thân gỗ quý hiếm trong
khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa, Phƣợng Hoàng ................................... 94
Bảng 4.21. Chỉ số đa dạng về loài tầng cây gỗ của các kiểu thảm thực vật
trên núi đá vôi .......................................................................................... 97
Bảng 4.22. Chỉ số tƣơng đồng (SI) tầng cây gỗ của các kiểu thảm thực vật
rừng trên núi đá vôi.................................................................................. 99
Bảng 4.23. Chỉ số đa dạng Rẽnyi ở các thảm thực vật rừng trên núi đá vôi............. 99
Bảng 4.24. Chỉ số đa dạng của cây gỗ tái sinh ở các kiểu thảm thực vật rừng
trên núi đá vôi ........................................................................................ 101
Bảng 4.25. Tổ thành và mật độ cây tái sinh trên các thảm thực vật rừng núi
đá vôi tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ............... 103
Bảng 4.26. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh rừng trên núi đá vôi ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ....................................... 105
Bảng 4.27. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao rừng trên núi đá vôi ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ....................................... 106


x

Bảng 4.28. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về những tác động của ngƣời dân tới
tài nguyên rừng của khu bảo tồn............................................................ 108
Bảng 4.29. Số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng từ năm 2010-2012 ............... 109
Bảng 4.30. Khai thác và sử dụng cây gỗ từ rừng tự nhiên tại Khu bảo tồn ............ 112
Bảng 4.31. Danh lục các loài cây thƣờng đƣợc dùng làm củi lấy từ rừng
tự nhiên ................................................................................................. 114
Bảng 4.32. Loại củi và lƣợng củi đƣợc ngƣời dân xung quanh Khu bảo tồn

thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng sử dụng ...................................... 116
Bảng 4.33. Thống kê đàn gia súc của các xã thuộc Khu bảo tồn ............................ 121
Bảng 4.34. Tổng hợp các tác động của con ngƣời tới tài nguyên rừng của
Khu bảo tồn trên các tuyến điều tra ....................................................... 123


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy BQL khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng .................. 48
Hình 4.1. Biểu đồ chỉ số đa dạng Rẽnyi của các thảm thực vật rừng trên núi đá
vôi ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ........................ 100
Hình 4.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao rừng trên núi đá vôi ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng ......................................... 107


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các
chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vƣợng
của loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Các nguồn tài nguyên
sinh học có ý nghĩa sống còn đối với quá trình phát triển kinh tế và xã hội của nhân
loại. ĐDSH ngày càng đƣợc công nhận là tài sản vô giá toàn cầu đối với thế hệ hiện
nay cũng nhƣ các thế hệ mai sau. ĐDSH thông qua các dịch vụ hệ sinh thái, cung cấp
toàn bộ các nhu cầu cần thiết, cơ sở đảm bảo cuộc sống no đủ, hạnh phúc của mỗi
ngƣời, sự phồn vinh của toàn xã hội, và sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất
nƣớc cũng nhƣ của từng địa phƣơng. Tuy nhiên hệ sinh thái là những hệ thống sống,
có rất nhiều quá trình chuyển hoá bên trong mà mỗi tác động của chúng ta đều làm

cho chúng bị ảnh hƣởng, biến đổi, có khi không thể phục hồi lại trạng thái cũ đƣợc,
dẫn đến phá vỡ cân bằng các nhân tố môi trƣờng, gây ra những hậu quả nhƣ lũ lụt,
hạn hán, ô nhiễm, dịch bệnh,... dẫn đến khó khăn, thất bại trong các hoạt động kinh tế
và đời sống con ngƣời. Vì vậy, bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái và toàn bộ sự
ĐDSH là nhiệm vụ cần thiết để bảo vệ cuộc sống của con ngƣời. Sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa con ngƣời và ĐDSH là điều cốt yếu đối với mọi dân tộc, bởi vì mọi cộng
đồng rút cục đều phụ thuộc vào các dịch vụ và tài nguyên của ĐDSH. Thảm thực vật
trên núi đá vôi là một hệ sinh thái đặc biệt và rất nhạy cảm, do đó mọi tác động tới hệ
sinh thái này đều gây ra những biến đổi không thể lƣờng trƣớc đƣợc, đặc biệt đây còn
là nơi có tiềm năng đa dạng sinh học cao. Vì vậy, nghiên cứu thảm thực vật trên núi
đá vôi mang một ý nghĩa khoa học quan trọng.
Báo cáo của Liên hợp Quốc năm 2012 nhấn mạnh đến tỷ lệ mất rừng; mối đe
dọa tới nguồn cung cấp nƣớc và ô nhiễm các vùng ven biển. Xu hƣớng chung/tổng
thể là suy giảm toàn cầu về ĐDSH là 1/3 lần trong 30 năm qua và xu hƣớng này còn
tiếp tục giảm. Có đến 2/3 các loài có thể biến mất. Theo Báo cáo Hành tinh Sống
2010 có tới 5 mối đe dọa lớn đối với ĐDSH là do hoạt động của con ngƣời [189].
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên ĐDSH của
Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trƣờng sống bị thu hẹp
về diện tích và nhiều taxon loài và dƣới loài đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt
chủng trong một tƣơng lai gần.


2

Bảo tồn ĐDSH ngày nay đã trở nên hết sức quan trọng trên phạm vi toàn thế
giới, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra và ảnh hƣởng nghiêm
trọng tới đời sống của ngƣời dân. Nghiên cứu về ĐDSH hiện nay là một vấn đề có
tính chiến lƣợc, trong đó đa dạng thực vật chiếm vị trí hàng đầu vì thực vật có vai trò
quyết định toàn bộ sự sống của các sinh vật khác. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra
nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết nhƣ quan hệ giữa bảo

tồn và phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH.
Việt Nam đƣợc xem là nƣớc có diện tích rừng tự nhiên khá lớn trong vùng
Đông Nam Á. Theo số liệu của Bộ NN&PTNT (Quyết định số 1739/QĐ-BNNTCLN) [17], tổng diện tích rừng của cả nƣớc tính đến ngày 31/12/2012 Việt Nam là
13.862.043 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.423.844 ha, rừng trồng
3.438.200 ha, độ che phủ rừng 39,9%. Tuy diện tích rừng có tăng lên trong những

năm gần đây nhƣng chất lƣợng rừng vẫn bị suy giảm chủ yếu do việc khai thác rừng
tự nhiên không đúng quy trình và khai thác bất hợp pháp. Quản lý rừng bền vững và
phát triển nguồn tài nguyên rừng là 1 trong 5 mục tiêu cơ bản đƣợc xác định trong
Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp Quốc gia đến năm 2020.
Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng [113] đƣợc thành lập theo Quyết định số
3841/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, ngày 01 tháng 12 năm 1999
với diện tích là 11.280ha. Khu vực này có hệ sinh thái rừng núi đá độc đáo, có tính
ĐDSH phong phú với nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm và nhiều hệ sinh thái
chuẩn của vùng núi đá. Năm 2006, thực hiện Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05
tháng 12 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc rà soát 3 loại rừng, Khu BTTN
Thần Sa - Phƣợng Hoàng đƣợc quy hoạch theo ranh giới mới trên địa bàn 6 xã và 1
thị trấn gồm: Đình Cả, Phú Thƣợng, Thƣợng Nung, Thần Sa, Sảng Mộc, Vũ Chấn,
Nghinh Tƣờng, với tổng diện tích tự nhiên là 18.858,9 ha và đã đƣợc Ủy ban nhân
tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số 1563/QĐ-UB ngày 08 tháng 8 năm
2007. Trong đó rừng tự nhiên là 17.639 ha; rừng trồng 197,3 ha; diện tích không có
rừng trên 1.000ha do Ban quản lý Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng trực tiếp
quản lý và bảo vệ. Là vùng quy hoạch rừng trên núi đá vôi, khu rừng đặc dụng có địa
hình phức tạp và hiểm trở, xa dân cƣ, giao thông liên lạc khó khăn.


3

Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam, Thần Sa - Phƣợng Hoàng là
một Khu BTTN có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của cộng đồng

trong việc bảo tồn ĐDSH và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Tuy nhiên, thực tế nguồn
tài nguyên rừng ở đây đang bị tác động mạnh bởi sức ép dân sinh, kinh tế của dân cƣ
quanh vùng. Chính vì vậy, công tác bảo tồn tính ĐDSH, bảo vệ vốn gen quí cũng nhƣ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đã đƣợc tỉnh Thái Nguyên rất quan tâm. Trong
những năm qua, Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng đã có một số cuộc điều tra,
đánh giá tài nguyên rừng, bƣớc đầu cũng đã đánh giá đƣợc giá trị, tiềm năng và ý
nghĩa của một khu bảo tồn. Nhƣng một số nội dung quan trọng chƣa đƣợc thực hiện
một cách có hệ thống, đó là việc phân loại thảm thực vật tiếp cận theo phƣơng pháp
của thế giới (UNESCO, 1973), đánh giá đa dạng sinh học có hệ thống về các taxon
phân loại thực vật, yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật, công dụng và mức độ nguy
cấp của các loài, phân tích định lƣợng ĐDSH, đặc biệt là các loài thực vật thân gỗ
trên núi đá vôi - một hệ sinh thái đặc thù ở Việt Nam, để dựa trên cơ sở đó đƣa ra các
biện pháp bảo tồn thích hợp. Để góp phần đánh giá tính đa dạng thực vật thân gỗ
vùng núi đá vôi Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng, làm cơ sở cho công tác bảo
tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật vùng đá vôi, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu
tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đƣợc cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên thực
vật tại Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc tính đa dạng về thảm và hệ thực vật tại Khu BTTN Thần Sa
- Phƣợng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định đƣợc những tác động của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên
rừng của Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài thực vật
thân gỗ nói riêng và hệ thực vật nói chung tại khu vực nghiên cứu.



4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đề tài giới hạn đối tƣợng nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ là các loài
cây gỗ, cây bụi thân gỗ, dây leo thân gỗ, cây ký sinh bì sinh thân gỗ trên núi đá vôi
tại Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thảm thực vật: Nghiên cứu các kiểu thảm thực vật tự nhiên trên toàn Khu bảo tồn.
- Về hệ thực vật: Đề tài chỉ nghiên cứu các loài thực vật thân gỗ trên núi đá vôi.
- Về những tác động của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên rừng của Khu BTTN Thần
Sa - Phƣợng Hoàng: Chỉ nghiên cứu những tác động trực tiếp.
3.3. Địa điểm nghiên cứu
Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng nằm trên 6 xã và 1 thị trấn, nhƣng do
xã Phú Thƣợng và thị trấn Đình Cả, rừng đã bị tàn phá nhiều, tính đa dạng loài thấp.
Vì vậy, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các kiểu thảm thực vật rừng trên núi đá vôi ở
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái nằm trên 5 xã phía
Bắc Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng là: Xã Thần Sa, Thƣợng Nung, Nghinh
Tƣờng, Sảng Mộc và xã Vũ Chấn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung dẫn liệu về tính đa dạng của thực vật thân gỗ và thảm thực vật của
hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu là những dẫn liệu cập nhật và là cơ sở khoa học cho việc
đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật thân gỗ trong hệ sinh thái rừng trên núi
đá vôi tại Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng.
5. Đóng góp mới của luận án
- Đã nghiên cứu một cách có hệ thống về đa dạng thực vật thân gỗ trên núi
đá vôi tại Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên.

- Phân loại và đánh giá hiện trạng thảm thực vật tại Khu BTTN Thần Sa Phƣợng Hoàng theo phƣơng pháp của UNESCO, 1973.
- Xác định đƣợc vị trí phân bố của 30/49 loài thực vật thân gỗ quý hiếm đang
có nguy cơ bị đe dọa tại Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng, làm cơ sở để lập kế
hoạch bảo tồn.


5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về thảm thực vật
Sự khác nhau về điều kiện khí hậu và đất đai tạo ra các kiểu rừng có thành
phần, cấu trúc và giá trị kinh tế rất khác nhau. Các nhân tố quan trọng nhất trong
việc phân hoá các kiểu thảm thực vật rừng nhiệt đới là lƣợng mƣa, nhiệt độ gắn liền
với đai độ cao.
Thảm thực vật rừng hay lớp phủ cây cỏ trên mặt trái đất, gồm các quần thể thực
vật thân gỗ, không những cung cấp lâm sản phục vụ cho đời sống con ngƣời, mà còn
có tác dụng bảo vệ môi trƣờng sinh thái, hạn chế tác hại của thiên tai nhƣ lũ lụt, hạn
hán, bão lốc,... (Thái Văn Trừng 1978, 1999)[157, 158]. Phân loại thảm thực vật là một
nội dung quan trọng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Thảm thực vật đƣợc hình
thành, tồn tại và phát triển trên nhiều điều kiện khác nhau. Vì vậy, sắp xếp và phân loại
chúng là vấn đề rất khó và đã có nhiều hệ thống phân loại khác nhau.
Phân chia theo các điều kiện sinh thái: Sennhicop (1941, 1964) [109, 110]
đƣa ra quan điểm phân loại rừng theo nơi sống và quần xã thực vật, trên đó có các
kiểu thảm thực vật đặc trƣng. Kiểu phân loại này đƣợc dùng nhiều với loại đồng cỏ
sử dụng làm cơ sở chăn nuôi và các quần xã cây trồng. Warming (1896) phân chia
thảm thực vật thành kiểu thảm thực vật thủy sinh, hạn sinh, ẩm sinh, trung sinh.
Đây là hệ thống phân loại lâu đời.
Phân loại theo cấu trúc ngoại mạo: Theo trƣờng phái này quần hợp là đơn vị

cơ bản của lớp phủ thực vật. Dấu hiệu đƣợc dùng làm cơ sở phân loại là hình thái
ngoại mạo của thảm thực vật - đó là dạng sống ƣu thế cùng điều kiện nơi sống. Tiêu
biểu cho trƣờng phái này có Rubel (1930)[219], Mausel (1954)[218], Ellenberg,
Mueller và Dombois (1967)[217].
UNESCO (1973) [206] đƣa ra một khung phân loại chung cho thảm thực vật
thế giới mà có thể thể hiện trên bản đồ 1:1.000.000 và nhỏ hơn. Khung phân loại
này không dựa hẳn vào một nguyên tắc hay hệ thống đã có mà nó kết hợp các
nguyên tắc lại với nhau ở những mức độ khác nhau. Tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống
phân loại này là cấu trúc, ngoại mạo. Bậc phân loại cao nhất của hệ thống này là lớp
quần hệ, bậc thấp nhất ở dƣới phân quần hệ (dƣới quần hệ phụ).


6

Phân loại thảm thực vật theo động thái và nguồn gốc phát sinh: Theo trƣờng
phái này, dựa vào các đặc điểm khác nhau của thảm thực vật ở các trạng thái. Đó là
quần cao đỉnh, quần xã dẫn xuất, hay là quần xã ở các giai đoạn của quá trình hình
thành quần xã cao đỉnh. Đại diện cho trƣờng phái này là Ramenski (1938)[103],
Gorotkop (1946), Sotrava (1972)[112], Clemets (1916), Whittaker (1953)[209].
Trƣờng phái này khẳng định tính liên tục của thảm thực vật.
Phân loại thảm thực vật theo thành phần hệ thực vật: Đại diện là Braun Blanquet (1928)[215] và các nhà nghiên cứu của nƣớc Đức, Hung, Ba Lan,
Rumani,… Nguyên tắc cơ bản của trƣờng phái này là dựa vào loài đặc trƣng để
phân chia quần hợp thực vật. Yếu điểm của trƣờng phái này là chỉ chú ý đến loài
thực vật, ít chú ý đến các yếu tố khác, hơn nữa phƣơng pháp này cần một số lƣợng
rất lớn các bảng mô tả ô tiêu chuẩn nên rất tốn kém và khó làm.
Phân loại rừng phục vụ mục đích kinh doanh:
Phân loại rừng phục vụ mục đích kinh doanh đã hình thành và phát triển từ
đầu thế kỷ XX với công trình tiêu biểu là “Học thuyết về các kiểu rừng” của
Morodov G. F. [86]. Trong đó, Morodov G. F. đã trình bày những vấn đề cơ bản về
sinh thái rừng và coi kiểu rừng là đơn vị phân loại cơ bản. Mặc dù còn những thiếu

sót nhất định, học thuyết về kiểu rừng của Morodov đã đƣợc các nhà nghiên cứu ở
Liên Xô (cũ) kế thừa và phát triển nhƣ: Pogrepnhiac, Sucasop, Alechxeep, Nesterov,
Melekhov,...
Kế thừa học thuyết của Morodov G. F. và trên quan điểm coi rừng là một
sinh địa quần lạc, Sucasop V. N. [115] đã xây dựng hệ thống phân loại với đơn vị
cơ bản là kiểu rừng. Hệ thống phân loại kiểu rừng của Sucasop V. N. đã phục vụ
thiết thực cho công tác kinh doanh rừng ở các nƣớc thuộc Liên Xô trƣớc đây, và đã
đƣợc một số nƣớc Đông Âu nhƣ Ba Lan, Hungari, Tiệp Khắc áp dụng.
Ở vùng nhiệt đới có thể nêu một số công trình nghiên cứu của các tác giả
nhƣ: Grisebach (1872), Drude (1890) và Warming (1896), Champion H.G.
(1936)… Burt-Davy J. (1938), đã thực hiện một công trình tổng hợp tất cả các bảng
phân loại đã có và đề nghị một khung phân loại thảm thực vật nhiệt đới áp dụng cho
toàn thế giới. Đó là một công trình có giá trị, nhƣng lại khó áp dụng vào việc phân
loại thảm thực vật của từng vùng (Thái Văn Trừng, 1978) [157].
Beard J. S. (1946)[221], một nhà lâm học ngƣời Anh đã đề nghị một hệ thống
phân loại quần thể thực vật ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ, và sau đó đến năm 1955 dựa
vào kết quả điều tra ông đã chỉnh lý và đƣa ra một hệ thống 3 cấp gồm quần hợp,


7

quần hệ và loạt quần hệ. Hệ thống phân loại này đƣợc xem là một trong những hệ
thống phân loại tốt nhất ở Châu Mỹ nhiệt đới đƣợc Richards P. W. đề nghị áp dụng
cho các vùng nhiệt đới khác. Nhƣợc điểm của hệ thống này là không lập đƣợc một
khung phân loại tổng quát, trong đó những nhân tố sinh thái phát sinh phải đƣợc xếp
theo một trật tự nào đó nhƣ Van Steenis đã đề nghị.
Một số nhận xét: Trên thế giới, các nghiên cứu về thảm thực vật đều hƣớng
vào việc xây dựng khung phân loại để trên cơ sở đó xác định các kiểu thảm thực vật
phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo: kinh doanh rừng, đánh giá hiện trạng, phân
bố của thực vật. Đối với lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng sinh học thì đây là một nội

dung cần thiết nhằm xác định đối tƣợng, môi trƣờng, cảnh quan và các yếu tố sinh
thái liên quan đến nơi sống, điều kiện sinh trƣởng phát triển của thực vật làm cơ sở
cho việc xây dựng chiến lƣợc bảo tồn loài, bảo tồn sinh cảnh.
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật
- Nghiên cứu về tính đa dạng số lượng loài và số lượng taxon của hệ thực vật:
Engler (1882) đƣa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật thế giới là
275.000 loài, trong đó thực vật có hoa có 155.000 - 160.000 loài, thực vật không có hoa
30.000 - 135.000 loài. Riêng thực vật có hoa trên thế giới, Van lop (1940) đƣa ra con
số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 loài. Hai vùng giàu có nhất thế giới là
Brazil 40.000 loài và quần đảo Malaixia 45.000 loài. Hệ thực vật giàu loài liên quan
không chỉ có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi mà còn phụ thuộc vào các nhân tố
lịch sử. Trung Âu có 3500 loài, 800 chi, 120 họ (1/6,6/29,2 tức là một họ có 6,6 chi
và 29,2 loài) trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2900 loài 936 chi 155 họ (1/6/12,2)
(Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008) [137].
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999-2003)[57], hệ thực vật trên thế giới nhƣ sau:
Pháp có khoảng 4.800 loài, châu Âu 11.000 loài, Ấn Độ khoảng 12-14.000 loài,
Canada có khoảng 4.500 loài kể cả loài du nhập, cả Bắc Mỹ có trên 14.000 loài,
Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 loài.
Lê Trần Chấn và cs (1999)[19], đƣa ra con số về số lƣợng loài thực vật ở các
vùng nhƣ sau: vùng hàn đới (đất mới: 208 loài); vùng ôn đới (Litva: 1439 loài), Cận
nhiệt đới (Palextin: 2334 loài); vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió mùa (Philippin: 8099
loài, Bắc Việt Nam: 5609 loài.
Vƣờn quốc gia Doi Suthep-Pui ở miền Bắc Thái Lan, với diện tích 261km2
có 2.220 loài. Trong đó, rừng thƣờng xanh có độ phong phú về loài cây có mạch
cao nhất (930 loài) so với các loại rừng khác: rừng rụng lá-tre nứa có 740 loài, rừng


8

hỗn giao có 755 loài, rừng nửa rụng lá - Sồi, có 533 loài, rừng thƣờng xanh - Thông

có 540 loài. (Maxwell and Elliott, 2001)[190]
Cho đến nay, chƣa có đầy đủ các tài liệu nói về hệ thực vật của các nƣớc
Đông Dƣơng. Ngoài bộ sách nổi tiếng Flore générale de l’Indochine của Lecomte
xuất bản tại Pari (1907 - 1951)[223]. Một số công trình tổng quát ít nhiều nói về hệ
thực vật Đông Dƣơng nhƣ Vidal (1960)[229], Schimid (1989) đã cho con số tổng
quát khoảng 10.000 loài và dự đoán có thể con số đó tăng lên 12.000 đến 15.000
loài. Những công trình lớn khác cần đƣợc kể đến là Bộ Thực vật chí Campuchia,
Lào và Việt Nam viết bằng tiếng Pháp, do Aubreville chủ biên, bộ sách gồm 29 tập
bộ Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam từ 1960 - 1997 [220] bao gồm 74 họ
cây có mạch (chƣa đầy 20% tổng số các họ) do các nhà thực vật Pháp biên soạn.
Vị trí của hệ thực vật Đông Dƣơng trong tổng thể của hệ thực vật toàn thế
giới đã đƣợc Takhtajan (1978)[204] và nhiều tác giả đề cập tới.
Theo Lê Trần Chấn và cs (1999)[19], trong phạm vi bắc bán cầu, tỷ lệ 10 họ
giàu loài nhất của hệ thực vật giảm dần từ vùng bắc cực đến vùng xích đạo (từ gần
75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ giàu loài
nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới (10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới.
Nghiên cứu về hệ thực vật Trung Quốc có thể kể một số tác giả nhƣ: Dunn S.
T. và Tutcher W. J. (1912)[173] về thực vật chí Quảng Đông và Hồng Kông; Chen
Feng-hwai và Wu Te-lin (1987-2006)[172] về thực vật chí Quảng Đông; Hang
Tseng-chieng (1994-2003)[180] đã cho ra đời bộ thực vật Đài Loan; Wu Zheng-yi
và Raven P.H. (1994-2007)[213] với thực vật chí Trung Quốc, Wu Te-lin
(2002)[214] với Danh lục các loài thực vật Hồng Kông. Mới đây nhất, năm 2008,
Hu Shiu-ying [181] với cuốn Thực vật chí Hồng Kông.
Tính đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật:
Cơ sở lý luận của địa lý thực vật đƣợc hình thành và phát triển chỉ sau khi
học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX có nhiều
công trình nghiên cứu địa lý thực vật ra đời. Nhƣ công trình “Lớp phủ thực vật của
trái đất” của A. Grisebach, “Địa lý thực vật sinh thái học” của E. Warming (1896),
“Cơ sở sinh lý của địa lý cây cỏ” của A. F. W. Schimper (1898). A. Engler ngƣời
Đức (1879, 1882) đã nghiên cứu những nguyên lý lịch sử trong địa lý sinh vật. Ở

Nga có các công trình nhƣ: “Những tài liệu về địa lý thực vật của vùng Aral
Kaxpinxki” của I.G. Borsov (1865). Năm 1903, G.I.Tanfilev công bố công trình


9

nhìn chung về thảm thực vật ở Nga kem bản đồ tỷ lệ 1:25.000.000. Đây là tấm bản
đồ địa lý thực vật đầu tiên của Nga.
Thế kỷ XX là thời kỳ phát triển nhanh chóng của khoa học địa lý thực vật.
Có một số công trình đáng chú ý nhƣ: “Quần xã thực vật trên trái đất” của E.
Riuben (1930), “Cơ sở địa lý thực vật” của C.A.Cain (1944), “Địa lý thực vật có
hoa” của R.Gud (1953), “Lớp phủ thực vật của trái đất” của A.P.Ilinxki (1937),
“Địa lý thực vật” của V.V.Aleokhin (1938), “Địa lý lịch sử về thực vật” của
E.V.Vulf (1936) và nhiều công trình khác. Địa lý thực vật trong thời kỳ này phát
triển theo các xu hƣớng chính sau: đánh giá số lƣợng thực vật, phân vùng địa lý
thực vật. (Theo Lê Vũ Khôi và cs, 2001)[67].
Mỗi hệ thực vật bao gồm các loài giống nhau và khác nhau về nguồn gốc
phân bố địa lý do sự phụ thuộc vào điều kiện môi trƣờng và lịch sử phát sinh. Ý
nghĩa chủ yếu của việc phân tích nguồn gốc phát sinh là để phân biệt hai nhóm thực
vật: bản địa và di cƣ. Yếu tố bản địa của hệ thực vật đƣợc hiểu là các loài tham gia
vào thành phần hệ thực vật xuất hiện trong ranh giới không gian của hệ thực vật
đƣợc nghiên cứu. Trên thực tế, việc xác định loài (chi, họ,...) đặc hữu dựa trên khu
phân bố hiện tại là hoàn toàn khả thi nhờ nguồn tƣ liệu thực vật chí đã công bố của
nhiều nƣớc. Nó không cần phải nghiên cứu đầy đủ về cổ thực vật và cổ địa lý, trong
khi đó để khẳng định loài bản địa hoặc di cƣ thì tƣ liệu về cổ địa lý, cổ thực vật lại
hết sức quan trọng.
Một vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích đặc trƣng phân bố địa lý của hệ
thực vật là xác định các loài đặc hữu. Theo T. Pócs [227], A.I.Tolmachop [205],
J.Schmithusen [108]: “… đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa
phƣơng…) duy nhất trên trái đất, không thể phát hiện đƣợc ở bất kỳ nơi nào khác”.

Rõ ràng là với cách hiểu này thì khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến
không gian phân bố hiện tại của loài này hoặc loài kia, chứ không cần biết nguồn
gốc phát sinh của chúng. Nó khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt di truyền là
để xác định nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây là loài bản địa hoặc di cƣ.
Về phƣơng diện phân tích và đánh giá hệ thực vật Đông Dƣơng phải kể đến
Gagnepain (1944), tác giả đã phân tích toàn bộ hệ thực vật của bán đảo Đông
Dƣơng và khẳng định hệ thực vật Đông Dƣơng nghèo đặc hữu (12%) mà chủ yếu
các yếu tố di cƣ.


10

Về xác định yếu tố địa lý của từng loài có các tác giả nhƣ: Aliochin
(1961)[168], Schmidthusen (1964)[108], Pocs Tamas (1965) [227], Takhtajan
(1978)[204], K. et J. Mackinon (1986)[187], Wu (1991)[212].
Trong điều kiện hiện nay, việc nghiên cứu các yếu tố di truyền và lịch sử là
hết sức khó khăn đòi hỏi phải có đủ các dẫn liệu về cổ thực vật trong khi các nghiên
cứu về cổ thực vật còn quá ít. Do đó chúng ta chỉ có thể xem xét về mặt địa lý thực
vật tức là xem xét sự phân bố biện tại để phân chia và sắp xếp thực vật thành các
yếu tố địa lý thực vật.
Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, tính đa dạng về hệ thực
vật đã được nghiên cứu từ thế kỷ XIX. Các nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật
thường tập trung vào việc điều tra thống kê số lượng loài ở vùng, khu vực, một quốc
gia cụ thể. Trên cơ sở đó đánh giá độ phong phú về thành phần loài, sự phân bố
của hệ thực vật theo các bậc taxon, theo các yếu tố địa lý, dạng sống… Đây là cơ sở
dữ liệu để phân tích tính đa dạng thực vật ở một vùng nào đó và để đánh giá so
sánh giữa các vùng, các quốc gia.
1.1.3. Nghiên cứu về đa dạng của thực vật thân gỗ
Kuznetsov A. N. và cs (2011) [69], đã nghiên cứu trong hầu hết các kiểu
rừng nhiệt đới gió mùa điển hình. Kết quả đã thống kê đƣợc những cây gỗ thuộc

119 họ thực vật, trong đó có 8 họ hạt trần, 110 họ thực vật có hoa và 1 họ thực vật
bào tử. Từ 119 họ, có tới 3140 loài cây gỗ, đặc biệt có 10 họ với số lƣợng loài rất
lớn có tới 1720 loài cùng với 10 chi lớn nhất chứa 574 loài.
Năm 1999, nhóm chuyên gia Thông của IUCN/SSC đã công bố Hiện trạng
và Kế hoạch bảo tồn của nhóm (Farjon & Page, 1999)[174]. Báo cáo này đánh giá
tình hình của Thông trên thế giới, bao gồm cả Danh lục đỏ toàn cầu cũng nhƣ
những gợi ý chung cho công tác bảo tồn loài. Trên thế giới có 630 loài Thông thuộc
69 chi, trong đó có 291 loài Thông trên thế giới đƣợc đánh giá bị đe dọa tuyệt chủng
ở mức quốc tế.
1.1.4. Các nghiên cứu về tính đa dạng thực vật trên núi đá vôi
Khi nghiên cứu thảm thực vật trên núi đá, đặc biệt trên núi đá vôi ở nhiệt đới,
nhiều chuyên gia về thực vật, địa lý thực vật, thổ nhƣỡng đã rất ngạc nhiên trƣớc hệ
sinh thái hùng vĩ có vẻ đẹp kỳ diệu và lại cho nhiều sản phẩm quý giá. Đồng thời
những nghiên cứu này cũng khuyến cáo rằng: Một khi rừng núi đá vôi bị tàn phá
nặng nề thì rừng rất khó có thể tự phục hồi trở lại, đặc điểm này khác hẳn với vùng
núi đất. Sau khi thảm thực vật núi đá vôi bị mất, dƣới các trận mƣa lớn và cƣờng độ


Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full



×