Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức xấp xã huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 123 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, toàn
thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Kinh tế đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Trọng Hùng
đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành


quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ UBND huyện Thạch Thất,
cùng cán bộ và nhân dân các xã Đại Đồng, Hạ Bằng, Tiến Xuân đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, thu thập số liệu và hoàn thành
nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Vân


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii

MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ.................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã.... 4
1.1.1. Một số khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã ...................................... 4
1.1.3. Phân loại cán bộ, công chức cấp xã ...................................................... 12
1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................................... 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã...................................................................................................... 22
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ....................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................. 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.......... 30
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 36
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.......................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 40


iv

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác
động đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện....... 46
2.1.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ...................................... 50
2.1.5. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu................................................... 50
2.1.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 52

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 53
3.1.1. Thực trạng số lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Thạch Thất giai
đoạn 2014-2016............................................................................................... 53
3.1.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Thạch
Thất giai đoạn 2014-2016 ............................................................................... 57
3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của cán bộ công chức
tại điểm điều tra............................................................................................... 71
3.2.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện
Thạch Thất....................................................................................................... 80
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.................................................. 92
3.3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện
Thạch Thất....................................................................................................... 92
3.3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã ở huyện Thạch Thất............................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CBCC

Cán bộ công chức


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

KT-XH

Kinh tế xã hội

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

QĐ-BNV

Quyết định- Bộ Nội vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
3.1

3.2

3.3

3.4

Tên bảng
Số lượng cán bộ công chức chuyên trách cấp xã phân theo
xã huyện Thạch Thất
Số lượng cán bộ công chức cấp xã phân theo vị trí công việc
của huyện Thạch Thất giai đoạn 2014-2016
Số lượng cán bộ công chức cấp xã phân theo độ tuổi của
huyện Thạch Thất giai đoạn 2014-2016
Số lượng cán bộ công chức cấp xã phân theo trình độ chuyên
môn của huyện Thạch Thất giai đoạn 2014-2016

Trang
54

56

58

60


Thực trạng cán bộ công chức cấp xã huyện Thạch Thất đạt
3.5

chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại ngữ, tin học từ năm 2014

61

– 2016
3.6

3.7

Thực trạng cán bộ công chức là Đảng viên từ năm 2014 –
2016
Đánh giá của cán bộ công chức cấp xã về sự phù hợp về
năng lực và chuyên môn trong công việc

64

77

Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
3.8

về phẩm chất, đạo đức, lối sống; thái độ phục vụ nhân dân;
ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân

79



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
2.1
3.1

3.2

3.3

3.4

Tên hình
Bản đồ hành chính huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Số lượng CBCC cấp xã của huyện Thạch Thất phân theo
giới tính giai đoạn 2014-2016
Kết quả điều tra xã hội học của CBCC cấp xã huyện Thạch
Thất về kỹ năng nghề nghiệp năm 2017. ( Đơn vị %)
Kết quả điều tra xã hội học của CBCC cấp xã huyện Thạch
Thất về kỹ năng quản lý nhà nước năm 2017. ( Đơn vị %)
Kết quả điều tra xã hội học của CBCC cấp xã huyện Thạch
Thất về phẩm chất đạo đức năm 2017. ( Đơn vị %)

Trang
36
59


68

69

70

Kết quả điều tra xã hội học của CBCC cấp xã huyện Thạch
3.5

Thất về mức độ hài lòng với chế độ đãi ngộ của nhà nước

74

2017
3.6

Kết quả điều tra xã hội học của CBCC cấp xã huyện Thạch
Thất về mức độ sẵn sàng nâng cao chất lượng năm 2017

75


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính 4
cấp của Nhà nước Việt Nam; có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng
của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển

đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Trong đó, đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu
nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Sở dĩ như vậy vì
họ là những cán bộ trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân
dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát
triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa
bàn cấp xã. Sự nghiệp đổi mới đất nước muốn thành công phải tạo sự chuyển
biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất quan trọng
ở chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Theo kết quả điều tra khảo sát
của Viện Khoa học tổ chức nhà nước, tính đến quý IV năm 2014, tổng số cán
bộ, công chức cấp xã trên toàn quốc là 235.384 người, trong đó: cán bộ cấp xã
là: 118.067 người; công chức cấp xã là: 117.317 người. Về chất lượng, đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã có những chuyển biến tích cực nhất định so
với các năm trước, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị,
quản lý hành chính cũng như tin học, ngoại ngữ dần được nâng cao so với tiêu
chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ.
Với huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, mặc dù số lượng cán bộ,
công chức đã tương đối ổn định nhưng cơ cấu ngạch công chức chưa được
xác định hợp lý, cơ cấu công chức giữa các lĩnh vực chưa cân đối. Trình độ
chuyên môn của một số cán bộ, công chức đã đạt tiêu chuẩn theo ngạch, bậc
nhưng năng lực thực tế lại chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của công việc.


2

Cán bộ, công chức phần lớn chưa được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
năng lực cụ thể hoá và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa đáp ứng
yêu cầu, chưa ngang tầm nhiệm vụ được giao. Trình độ, năng lực của đội ngũ

cán bộ, công chức cấp xã còn nhiều bất cập, nhất là ở các xã khó khăn. Một số
khâu quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa có sự
thống nhất, quy trình quản lý chưa khép kín.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội cần phải đánh giá đúng thực trạng chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã và xác định được nhu cầu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
quy hoạch, bố trí, sử dụng, luân chuyển,… cán bộ, công chức. Từ đó đề xuất
những quan điểm, những giải pháp nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Do vậy, về lý
luận và thực tiễn đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, nhằm đưa
ra những quan điểm và giải pháp hữu hiệu, phù hợp để việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nông thôn mới và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ”
làm đề tài luận văn Thạc sĩ với mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ
bé trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội phát triển nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã của
huyện Thạch Thất, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện hiện nay.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống được lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã.


3


- Phân tích được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội hiện nay
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức xã của huyện Thạch Thất.
- Đề xuất được giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội hiện nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
3.3.3 Phạm vi về thời gian
Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm (2014-2016), dữ liệu sơ cấp
thu thập năm 2017, đề xuất các giải pháp thực hiện tới năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức cấp xã
- Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Thạch Thất
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công chức cấp xã huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội
- Các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã huyện
Thạch Thất thành phố Hà Nội.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Khái niệm công chức
“Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ
giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước.
Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm
những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao
gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng”
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy
chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ định". (Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL
ngày 20/5/1950).
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái
niệm công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các



5

khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức.
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông
qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang
tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan
điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định:
“Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an
nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam,
Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập)
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số
06/2010/NĐ- CP ngày 25/01/2010 quy định công chức là "Công dân Việt
nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc
trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm
việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt Nam; các tổ

chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu


6

chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam,
các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
1.1.1.2 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
- Khái niệm cán bộ xã
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm
2008: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
- Khái niệm công chức cấp xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ,
công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho
lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước
Trên cơ sở Luật cán bộ, công chức; Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐCP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt
động không chuyên trách cấp xã quy định:
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

+ Chủ tich, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;


7

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
Số lượng CBCC cấp xã được bố trí theo đơn vị hành chính cấp xã; cụ
thể như sau: Xã loại 1: không quá 25 người; Xã loại 2: không quá 23 người;
Xã loại 3: không quá 21 người. Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Để nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã,
đội ngũ CBCC cấp xã không những cần phải có nhiệt tình cách mạng, có
phẩm chất đạo đức tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ.



8

1.1.2. Vị trí, vai trò, đặc điểm của cán bộ công chức cấp xã
1.1.2.1 Vị trí, vai trò của cán bộ công chức cấp xã
CBCC có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động
của bộ máy nhà nước, cụ thể như sau:
- Một là, CBCC cấp xã là người tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương.
Nếu xét trên góc độ hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước thì chính
quyền cấp xã là một khâu, một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức chính
quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Chính quyền Trung ương có
chức năng hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật để quản lý, điều hành
phát triển KT- XH của đất nước; chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện là cấp trung
gian có chức năng truyền đạt, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai; còn chính quyền
cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng
và chính quyền cấp trên vào đời sống nhân dân. Do vậy, mọi chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành dù rất đúng đắn, nhưng nếu
không được đội ngũ CBCC cấp xã phổ biến, tổ chức thực hiện tốt ở các địa
phương thì các chủ trương, chính sách đó cũng không thể đi vào đời sống,
phát huy hiệu quả như mong muốn.
- Hai là, CBCC cấp xã là người trực tiếp quản lý, điều hành, đảm bảo
mọi hoạt động chính trị, KT- XH, quốc phòng và an ninh...ở địa phương diễn
ra trong khuôn khổ pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm
vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động, chính trị, KT- XH, quốc phòng, an ninh
trên địa bàn cấp xã và đảm bảo cho các hoạt động trên diễn ra trong khuôn
khổ pháp luật. CBCC cấp xã là chủ thể quản lý trong bộ máy chính quyền cấp
xã. Bởi vậy, CBCC cấp xã là người trực tiếp quản lý mọi hoạt động: chính trị,

KT- XH, quốc phòng, an ninh diễn ra trên địa bàn xã và đảm bảo cho các hoạt


9

động trên diễn ra bình thường, trong khuôn khổ pháp luật. Để làm tốt vai trò
này, người CBCC cấp xã phải nắm vững các quy định của luật pháp, các văn
bản của cấp trên, có kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh
tế, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, đồng thời phải công tâm, tận tụy, gương
mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Ba là, CBCC cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền lợi của nhân dân địa phương; đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính
đáng của người dân khi bị vi phạm, đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Xuất phát từ bản chất, Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Chính quyền Nhà nước do nhân dân lập ra để quản lý, điều hòa các mối
quan hệ xã hội, chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Do vậy, ngoài vai trò là người quản lý, thực thi quyền hành; người CBCC cấp
xã còn có vai trò là người đại diện cho ý chí và quyền lợi của nhân dân.
Để làm tốt vai trò này, người CBCC cấp xã cần phải thường xuyên gần
gũi và có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, hiểu và nắm được tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân, luôn đấu tranh và bảo vệ mọi quyền lợi chính
đáng của người dân khi bị vi phạm; đồng thời đề xuất lên cấp trên những kiến
nghị của nhân dân.
Thực tiễn cho thấy CBCC cấp xã có ảnh hưởng quyết định đến quá
trình phát triển KT- XH ở địa phương. Ở xã nào có đội ngũ CBCC tốt thì ở xã
đó các phong trào đều sôi nổi, KT- XH phát triển, tình hình an ninh chính trị
ổn định...
1.1.2.2. Đặc điểm của cán bộ công chức cấp xã
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất quan trọng, là

cấp thấp nhất trong hệ thống hành chính 4 cấp của Nhà nước Việt Nam, vấn
đề này được Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013 ghi nhận


10

tại điều 110 [4]. Chính quyền cấp xã có chức năng bảo đảm việc chấp hành
các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quyết
định của chính quyền Nhà nước cấp trên; quyết định và bảo đảm thực hiện
các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa
phương về các mặt Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng,
không ngừng cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn
nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Ngoài ra, cấp xã còn là cấp chính
quyền gần dân nhất, trực tiếp thực hiện giải quyết và bảo đảm trên thực tế
việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý Nhà nước. Quyền và
lợi ích hợp pháp của nhân dân có được tôn trọng và bảo đảm thực hiện hay
không, trước hết phải được thể hiện ở hoạt động của chính quyền cấp xã, mà
trực tiếp là thông qua hoạt động của độ ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ,
công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hằng ngày
triển khai, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; trực tiếp lắng nghe, giải
quyết đồng thời là người trực tiếp tiếp thu và được nhân dân tin tưởng gửi
gắm và phản ảnh lên chính quyền cấp trên những ư kiến, tâm tư, nguyện vọng
của nhân dân. Từ những vấn đề như đã đề cập ở trên có thể thấy đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã có những đặc điểm sau:
Một là: CBCC cấp xã là những người đứng đầu bộ máy Đảng, chính
quyền, đoàn thể và các lĩnh vực chuyên môn ở xã; Trong đó cán bộ bao gồm các
chức danh do bầu cử giữ vị trí lãnh đạo bộ máy Đảng, chính quyền, đoàn thể còn
công chức cấp xã là những người được tuyển dụng với các chức danh chuyên
môn. Đặc điểm này chi phối tới tất cả các khâu của công tác xây dựng đội ngũ

CBCC cấp xã. CBCC cấp xã có lực lượng đông nhưng trình độ lại thấp nhất
trong đội ngũ CBCC của cả nước nói chung. Ngay từ tiêu chuẩn tuyển dụng của
công chức đã xác định thấp hơn công chức cấp trên. Điều này phản ánh tư duy


11

nhìn nhận về cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền nhà nước nên
không đòi hỏi cao về trình độ đào tạo. Tuy nhiên cách nhìn nhận này trong
những năm qua đã từng bước được khắc phục với chủ trương thu hút sinh viên
giỏi về địa phương và điều động, luân chuyển từ cấp tỉnh và huyện xuống xã.
Bởi vì đây chính là cấp trực tiếp giải quyết những vấn đề phát sinh của cuộc
sống. Nếu trình độ CBCC không đạt chuẩn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
của người dân.
Hai là: CBCC cấp xã là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại
cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa chính quyền với dân, là người tổ chức triển
khai thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Phần lớn CBCC xã
là người sinh ra và lớn lên chủ yếu tại địa phương nên có mối quan hệ gắn
bó mật thiết với nhân dân bằng tình làng, nghĩa xóm, dòng họ, ngôn ngữ,
dân tộc… nên hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân. Bên
cạnh đó họ là những người thông thạo phong tục, tập quán, tâm lý, ngôn
ngữ, chữ viết của nhân dân các dân tộc ở địa bàn công tác nên đội ngũ
CBCC cấp xã có điều kiện thuận lợi để tuyên truyền, thuyết phục nhân dân
tin tưởng, ủng hộ và thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên,
hạn chế của nó là dễ dẫn đến tình trạng bè phái, giải quyết việc công theo
tình cảm mà coi nhẹ các quy định pháp luật. Đặc biệt là với văn hóa Việt
Nam khi mà tâm lí "phép vua thua lệ làng" còn tồn tại. Vì vậy trong công
tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã cần chú ý tới đặc điểm này.
Ba là: CBCC cấp xã khác với CBCC cấp huyện, cấp tỉnh và trung

ương, họ là một bộ phận của nhân dân ở địa phương, trực tiếp sinh hoạt, lao
động cùng với nhân dân địa phương. Chế độ chính sách hiện hành đối với
CBCC cấp xã nhìn chung còn thấp ....Vì vậy dẫn đến việc một số nghỉ công


12

tác, thôi việc đi tìm việc khác nên thường xuyên phải bổ sung mới, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của CBCC cấp xã.
Bốn là: CBCC cấp xã vừa là đối tượng của hoạt động lãnh đạo, quản lý
đồng thời vừa là chủ thể của hoạt động lãnh đạo, quản lý. Những CBCC cấp
xã khi xem xét ở góc độ là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Đảng,
Nhà nước giao cho tại địa bàn nơi công tác thì họ là chủ thể của hoạt động
lãnh đạo, quản lý. Còn khi xem xét ở góc độ là những công dân, là những
người công tác ở cấp hành chính thấp nhất thì họ là đối tượng của hoạt động
lãnh đạo, quản lý; họ phải chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của các cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp…
1.1.3. Phân loại cán bộ, công chức cấp xã
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC
cấp xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; đội ngũ CBCC cấp xã bao gồm: Cán bộ cấp xã; Công chức cấp xã;.
Cán bộ cấp xã
Cán bộ cấp xã là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động,
làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công
tác Đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã);
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận tổ quốc; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ

tịch Hội liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch Hội nông dân; Chủ tịch Hội cựu chiến
binh Việt Nam.
Công chức cấp xã
Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn, giúp UBND cấp xã quản


13

lý trên các lĩnh vực, bao gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn
phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.4.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách
tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc”. Đây là cách đánh
giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập
của nó.
Theo một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng
thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật.
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng CBCC cấp xã,
có thể hiểu chất lượng của CBCC là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất

cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân (khách
hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng
CBCC cũng đa dạng: có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định
về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của
người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các yếu tố, như sự


14

hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc của
người dân…
Chất lượng đội ngũ CBCC được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của đội
ngũ CBCC, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng
lực, phẩm chất đạo đức… của người CBCC theo những tiêu chí nhất định đối
với từng vị trí riêng biệt.
Để đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC, cần nói tới chất lượng của mỗi
CB,CC vì mỗi CB, CC là một phần, một bộ phận của đội ngũ CBCC.
Chất lượng CBCC là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe,
trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm
tin, năng lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ được giao. Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu cầu
chất lượng đối với CBCC ngày càng cao, đòi hỏi người CBCC không những
có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong
về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý
luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập
thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh
nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước.
Chất lượng của đội ngũ CBCC ngoài những yếu tố nêu trên còn phụ thuộc

vào cơ cấu đội ngũ CBCC, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam và nữ,
giữa cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức phụ trách chuyên môn nghiệp vụ.
Mỗi CBCC không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh
thể thống nhất của cả đội ngũ CBCC. Vì vậy quan niệm chất lượng đội ngũ
CBCC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng
CBCC với chất lượng của cả đội ngũ.


15

Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng
và số lượng đội ngũ CBCC. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới
tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán bộ, công chức
cấp xă, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực,
kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của
mỗi cán bộ, công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số
lượng CBCC bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp xã.
Chất lượng đội ngũ CBCC xã được thể hiện thông qua hoạt động của
bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền cấp xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước của UBND cấp xã, cần thiết phải nâng cao chất lượng của đội ngũ
CBCC xã trên tất cả các mặt như: phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và
khả năng hoàn thành nhiệm vụ, trình độ năng lực, sự tín nhiệm của nhân dân,
khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công
chức đối với công vụ được giao,…
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là tổng thể các hình thức,
phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng từng CBCC đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh

tế- xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hoàn thiện bản thân trong mỗi
người CBCC. Bên cạnh thể lực, trí lực thì chất lượng nguồn nhân lực còn
phản ánh tác phong, thái độ, ý thức làm việc của người CBCC.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã sẽ góp phần làm tăng ý
thức, trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng


16

trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để phát triển nhanh,
bền vững mỗi địa phương cần hết sức quan tâm đến chính sách phát huy tối
đa năng lực của CBCC thông qua nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của
mình như: đào tạo, đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe cả về vật chất, tinh thần, có
chính sách đãi ngộ nhân tài hợp lý, rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức
trách nhiệm trước chức trách nhiệm vụ được giao.....
Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã chính là việc hoàn
thiện những điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu của đội
ngũ CBCC cấp xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng
lực, phẩm chất của đội ngũ CBCC sao cho quy mô, tỷ trọng vừa đủ, tận dụng
tối đa năng suất lao động, không thừa, không thiếu và trình độ của người
CBCC thì đáp ứng tốt yêu cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện
môi trường làm việc, đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của người CBCC luôn
được duy trì ở trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì công việc.
Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến vấn đề chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã chủ yếu dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá cơ cấu,
số lượng và các tiêu chí phản ánh chất lượng về trí lực và tâm lực của đội ngũ
CBCC cấp xã. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã ở địa phương cụ thể.

Trong giai đoạn hiện nay, cần thiết phải coi trọng chất lượng của đội
ngũ CBCC cấp xã trên cơ sở đảm bảo số lượng theo quy định.
1.1.4.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
* Nhóm tiêu chí về các yếu tố cần có của bản thân đội ngũ CBCC để đảm
nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ bao gồm:
+) Phẩm chất chính trị: là tổng hợp các đặc tính cá nhân CBCC về mặt
chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và
hành vi chính trị. Cụ thể:


17

- Nhận thức chính trị của người CBCC là sự hiểu biết về đường lối,
quan điểm chính trị, về nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng, sự hiểu biết và
tin tưởng vào mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, vai trò, nhiệm vụ của CBCC, hình thành tình cảm, ý chí cách mạng của
người CBCC.
- Thái độ chính trị của CBCC là những biểu hiện, cử chỉ, lời nói, việc
làm của người CBCC xuất phát từ nhận thức, suy nghĩ, tình cảm trước những
vấn đề chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng
- Hành vi chính trị của người CBCC là hành động mang tính chính trị,
như tiên phong, gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; đi
đầu trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân; kiên quyết đấu tranh
với những biểu hiện tiêu cực về chính trị…
+) Phẩm chất đạo đức bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo đức, thái độ
đạo đức và hành vi đạo đức.
- Ý thức đạo đức của người CBCC là quan niệm, sự hiểu biết về đạo
đức, các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn
mực đạo đức mới (đạo đức cách mạng).

- Thái độ đạo đức của người CBCC do ý thức đạo đức quy định, biểu
hiện ra bên ngoài là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện,
ác, đẹp, xấu, tiến bộ, lạc hậu…; là đúng mực, nghiêm túc hay không nghiêm
túc với công việc, nghề nghiệp, với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và
quần chúng nhân dân…
- Hành vi đạo đức của người CBCC là những hành động, lời nói, việc
làm liên quan đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối
với bản thân, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.
Lối sống của người CBCC là những hình thức, cung cách sinh hoạt,
làm việc, những hoạt động, cách xử sự đã trở thành ổn định, thành đặc điểm


18

riêng của cá nhân. Lối sống do nhiều yếu tố quy định như giáo dục, nghề
nghiệp, điều kiện kinh tế, sinh hoạt, hoàn cảnh xã hội, phẩm chất tâm lý-sinh
lý và sự rèn luyện của cá nhân… Lối sống gắn liền và là một biểu hiện đậm
nét của đạo đức cá nhân, vì vậy, khi nhận diện và đánh giá phẩm chất đạo đức
của CBCC nhất thiết phải xem xét lối sống của họ.
Phẩm chất đạo đức, lối sống của người CBCC quan hệ mật thiết với
phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị chi phối, quy định phẩm chất đạo
đức; phẩm chất đạo đức tác động tới sự phát triển phẩm chất chính trị. Người
CBCC có giác ngộ chính trị, có niềm tin sâu sắc vào lý tưởng cộng sản chủ
nghĩa sẽ giúp họ có tình yêu thương đồng chí, kính trọng nhân dân, quan tâm
giúp đỡ mọi người, biết hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích cách mạng. Những
phẩm chất đạo đức tốt đẹp như trung, hiếu, dũng, liêm,… sẽ giúp người
CBCC củng cố, phát triển các phẩm chất chính trị như sự kiên định lập
trường, tư tưởng, tính tiên phong gương mẫu. Quan hệ biện chứng giữa phẩm
chất chính trị và phẩm chất đạo đức của người CBCC tạo nên phẩm chất đạo
đức cách mạng thường được gọi là “phẩm chất” hay mặt “đức” mặt “hồng”

của CBCC. Người CBCC phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, tiêu biểu
cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí và được cán bộ,
đảng viên và nhân dân tin cậy.
+) Năng lực là tổng hợp những yếu tố tạo nên khả năng cá nhân cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ người CBCC. Năng lực của người CBCC bao
gồm hai mặt chủ yếu: Năng lực trí tuệ và năng lực chuyên môn. Năng lực trí
tuệ là khả năng nhận thức, tiếp cận tri thức, khả năng nắm bắt, phân tích, đề
xuất giải pháp trong hoạt động thực tiễn. Năng lực chuyên môn là tri thức, kỹ
năng để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của người CBCC. Năng lực của
người CBCC phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ kiến thức, kỹ năng;
kinh nghiệm thực tiễn; ý thức trách nhiệm đảng viên; hoàn cảnh, điều kiện…


×