Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

khóa luận tốt nghiệp: hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty cổ phần xây dựng phương nam 135

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.38 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------------------------------------------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯƠNG NAM 135

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN ĐỨC VĂN
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VŨ NGỌC QUYẾT
LỚP QUẢN TRỊ MARKETING K15

HẢI PHÒNG, THÁNG 5/2018


1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................1
1. Tính tất yếu của đề tài.....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài...................................................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING.................................................5
1.1. Khái niệm Marketing...................................................................................................................5
1.2. Vai trò của Marketing..................................................................................................................5
1.3. Các nội dung của Marketing........................................................................................................6
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing..................................................................6
1.3.2. Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu..........................................................8


1.3.3. Định vị sản phẩm.....................................................................................................................10
1.3.4. Marketing hỗn hợp..................................................................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG PHƯƠNG NAM 135.............................................................................................................17
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam.........................................................17
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Phương Nam 135.............................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135........................18
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.............................................................................................................18


2
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty................................................19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty...........................................................................22
2.1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty...............................................................................23
2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm- thị trường:.....................................................................................23
2.1.4.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật.....................................................................................26
2.1.4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu:...............................................................................................27
2.1.4.4. Đặc điểm về lao động............................................................................................................27
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty...........................................................28
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp.................................28
2.2.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô...................................................................................28
2.2.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:..................................................................................32
2.2.2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu:.......................................................33
2.2.3. Hoạt động marketing hỗn hợp của Công ty:..........................................................................34
2.2.3.1. Chính sách sản phẩm:..........................................................................................................34
2.2.3.2. Chính sách giá cả:.................................................................................................................36
2.2.3.3. Chính sách phân phối:..........................................................................................................40
2.2.3.4. Chính sách xúc tiến thương mại:.........................................................................................41
2.3. Đánh giá hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135..............43
2.3.1. Những thành tựu đạt được......................................................................................................43

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân...........................................................................44
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG PHƯƠNG NAM..............................................................................................46


3
3.1. Phương hướng kinh doanh giai đoạn 2018-2020......................................................................46
3.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty.......................................46
3.2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường...........................................................................46
3.2.2. Hoàn thiện chính sách sản phẩm............................................................................................48
3.2.3. Hoàn thiện chính sách phân phối...........................................................................................50
3.2.4. Tăng cường quảng cáo.............................................................................................................50
3.2.5. Hoàn thiện về mặt nhân sự:....................................................................................................51
KẾT LUẬN........................................................................................................................................53
KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................56

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135
(nguồn: phòng Kế toán)...........................................................................................................27
Bảng 2.2. Đặc tính sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135 (nguồn:
phòng Kĩ thuật Kế hoạch Vật tư).............................................................................................29
Bảng 2.3. Nâng lực vật tư kĩ thuật của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135..........32
(nguồn: phòng Kế toán)...........................................................................................................32
Bảng 2.4. Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135..................33
(nguồn: phòng Kế toán)...........................................................................................................33


4
Bảng 2.5. Quan hệ giữa chi phí và doanh thu của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam

135 (nguồn: phòng Kế toán)....................................................................................................34
Bảng 2.6. Danh mục nhà cung cấp nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương
Nam 135)..................................................................................................................................35
Bảng 2.7. Báo giá thi công Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135 (nguồn: phòng Kế
toán)..........................................................................................................................................42
Bảng 2.8. Chi phí tiêu thụ sản phẩm Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135..............46
Bảng 3.1. Mục tiêu lợi nhuận đến năm 2020 của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam
135............................................................................................................................................50
Bảng 3.2. Phân loại thông tin phục vụ công tác nghiên cứu thị trường...................................51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Xây dựng là ngành có đóng góp to lớn cho sự phát triển của nước ta. Hiện nay,
Nhà nước và xã hội đang đầu tư mạnh cho xây dựng. Để thực hiện có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư này đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ toàn diện Marketing xây dựng, với tư
cách là một khoa học và công cụ cạnh tranh chủ yếu trong nền kinh tế thị trường với
các giải pháp có chất lượng cao về hoạt động marketing sẽ giúp doanh nghiệp xây
dựng đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng góp phần
đảm bảo hiệu quả đầu tư của Nhà nước và của toàn xã hội.
Đứng trước tình thế cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường xây dựng, các
doanh nghiệp xây dựng phải tìm các biện pháp, phương pháp cạnh tranh có hiệu quả
để đảm báo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nghiên cứu và vận dụng tốt
marketing là một trong những biện pháp cơ bản nhất, phù hợp nhất trong điều kiện
kinh tế thị trường để đạt được mục tiêu này.
Marketing hiện nay đã được nghiên cứu nhiều và tương đối hoàn thiện chủ yếu
cho thị trường hàng hóa tiêu dùng và hàng hóa công nghiệp nhưng còn chưa được
nghiên cứu đầy đủ, cụ thể hóa cho ngành xây dựng kể cả phạm vi thế giới và trong
nước. Trong khi đó ngành xây dựng có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật rất khác so

với những ngành công nghiệp và dịch vụ thông thường khác nên có nhiều đặc điểm
của marketing chưa thật phù hợp với ngành xây dựng.
Tất cả những lý do kể trên đòi hỏi một cách cấp thiết phải đẩy mạnh việc
nghiên cứu, vận dụng lý luận chung của marketing vào ngành xây dựng. Xuất phát từ
quá trình thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp xây dựng, em
đã chọn đề tài “Biện pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Phương Nam 135”
2. Mục tiêu nghiên cứu


2
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, điều tra, nghiên cứu tài
liệu, khảo sát thực tế, phân tích tổng hợp và so sánh để nghiên cứu và đưa ra đánh giá
về thực trạng hoạt động marketing của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135,
đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty hoàn thiện chiến lược marketing
của mình. Các mục tiêu bao gồm:
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động Marketing và quản lý hoạt động Marketing trong
doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá được thực trạng tổ chức hoạt động Marketing tại Công ty
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm vận dụng lý thuyết chung của Marketing để phát triển
và đi sâu vào các hoạt động marketing trong xây dựng, nhằm giúp Công ty Cổ phần
Xây dựng Phương Nam 135 vận dụng các công cụ marketing trong thực tiễn cạnh
tranh lành mạnh, cũng như góp phần đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng của đất nước.
- Đối tượng nghiên cứu: công tác thực hiện hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Phương Nam 135
- Phạm vi:
Phạm vi về thời gian: hoạt động Marketing của công ty từ năm 2015 đến năm 2017

Phạm vi về không gian: hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần Xây dựng Phương
Nam 135
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề marketing về thị trường giao nhận thầu thi công
xây lắp công trình, tập chung vào hoạt động và chính sách marketing của công ty. Để


3
nghiên cứu có hiệu quả, luận văn sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và phương
pháp phân tích dữ liệu khoa học:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập thông tin sơ cấp: Các thông tin được thu thập trực tiếp từ các phòng
ban chức năng của Công ty có liên quan đến đề tài của luận văn, nhằm làm dẫn chứng
cụ thể, bản tình hình tài chính, sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty...
Thu thập thông tin thứ cấp: Các thông tin được thu thập qua các bên thứ 3, các
tài liệu cũ từ sách báo, tạp chí, internet, đối tác của Công ty, nhằm làm sáng tỏ, phân
tích sâu sắc hơn về nội dung của thông tin sơ cấp nhằm đem lại cái nhìn đa chiều và
toàn diện.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp so sánh: Nội dung luận văn sử dụng so sánh số liệu giữa các năm,
chủ yếu là trong 3 năm 2015, 2016, 2017 nhằm tìm ra quy luật, đánh giá sự tăng
trưởng và phát triển, hoặc hiệu quả từ các chính sách của Công ty Cổ phần Xây dựng
Phương Nam đem lại. So sánh về tỉ lệ phân bổ vốn, tỉ lệ đầu tư cho các bộ phận nhằm
tìm ra hướng phát triển mũi nhọn của Công ty.
Bảng biểu mô hình: Các bảng biểu mô hình sử dụng cho luận văn nhằm thống
kê một cách khoa học về nội dung đang trình bày, đồng thời tạo cái nhìn trực quan
hơn, dễ theo dõi và nắm bắt của từng vấn đề. Ví dụ sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty mô tả về các phân chia, sắp xếp nhân lực, quyền lực trong Công ty...
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3

chương:
- Chương I: Cơ sở lí luận về hoạt động Marketing


4
- Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Phương Nam 135
- Chương III: Biện pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Phương Nam 135


5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
1.1. Khái niệm Marketing
Nhiều người đã đồng nhất marketing với việc tiêu thụ và kích thích tiêu thụ, tuy
nhiên Peter Druker cho rằng mục đích của marketing không nhất thiết là thúc đẩy tiêu
thụ, mục đích của nó là nhận biết và hiểu khách hàng kỹ đến độ hàng hóa hay dịch vụ
sẽ đáp ứng được đúng thị hiếu và tự nó được tiêu thụ.
Philip Kotler đã đưa ra khái niệm marketing như sau: Marketing là một dạng
hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao
đổi. (Marketing căn bản - Philip Kotler).
Quá trình trao đổi đòi hỏi phải làm việc. Người bán cần tìm thấy người mua,
xác định nhu cầu người mua, thiết kế hàng hóa phù hợp, đưa chúng ra thị trường, tìm
địa điểm bán, cách thức phân phối, thương lượng giá, thúc đẩy việc mua hàng.....
Quản trị Marketing là quá trình lập và thực hiện kế hoạch định giá, khuyến mãi
và phân phối sản phẩn, dịch vụ, ý tưởng để tạo ra sự thay đổi, thỏa mãn những mục
tiêu của khách hàng, tổ chức.
1.2. Vai trò của Marketing
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ
thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên

ngoài – thị trường. Quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên, liên tục với
quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khỏe mạnh. Ngược lại, sự trao đổi đó diễn ra yếu
ớt thì cơ thể đó có thể quặt quẹo và chết yểu.
Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông
tin khách hàng thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm
này trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của các công ty trước sự
thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh. Nhu cầu của


6
khách hàng thay đổi, các công ty phải đổi mới để làm hài lòng và đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng. Vai trò của marketing cụ thể là:
- Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới
- Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy tiến trình thực
hiện các sản phẩm mới, và nó là nhân tố quan trọng nhất tác động đến thành công của
sản phẩm.
- Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới, nhanh chóng trở thành đòn bẩy,
biến chúng thành cơ hôi, giúp cho sự phát triern chiến lược và sự lớn mạnh lâu bền của
công ty.
- Chuyển từ quan điểm theo đuổi việc bán hàng sang quan điểm tạo ra khách hàng.
Trước kia, nhà sản xuất hay cung ứng dịch vụ chỉ chạy theo khách hàng, ngày nay họ
biết đi trước, đón đầu để nắm bắt thị hiếu khách hàng, chủ động đáp ứng nhu cầu này.
Thậm chí họ chủ động khơi gợi nhu cầu khách hàng. Đưa ra sản phẩm đảm bảo chất
lượng đồng thời giá cả phù hợp với từng đối tượng, tạo ra cầu nối giữa khách hàng với
nhà sản xuất một cách gần nhất, tránh bị nâng giá mà nhà sản xuất không kiểm soát
được.
1.3. Các nội dung của Marketing
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
Hoạt động marketing của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của nhiều nhân
tố, các nhân tố đó hình thành môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường

được tiếp cận dưới góc độ marketing là môi trường marketing. Môi trường marketing
là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động hoặc việc ra quyết định của bộ phận
marketing trong doanh nghiệp đến khả năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với khách hàng. Những thay đổi của môi trường marketing ảnh hưởng
sâu sắc và mạnh mẽ đến các doanh nghiệp bao gồm cả ảnh hưởng tốt và xấu tới kinh
doanh. Môi trường không chỉ có những thay đổi và diễn biến từ từ và dễ dàng phát


7
hiện và dự báo mà nó cũng luôn tiềm ẩn những biến động khôn lường, thậm chí là
những cú sốc. Như vậy, môi trường marketing tạo ra cả cơ hội thuận lợi và cả những
sức ép, sự đe dọa cho tất cả các nhà kinh doanh. Điều căn bản là họ phải sử dụng các
công cụ nghiên cứu marketing, các hệ thống marketing để theo dõi, nắm bắt và xử lý
nhạy bén các quyết định marketing nhằm thích ứng với những thay đổi từ phía môi
trường.
Môi trường marketing là tập hợp của môi trường marketing vi mô và môi
trường marketing vĩ mô.
Môi trường marketing vi mô bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ đến doanh
nghiệp và nó ảnh hưởng đến khả năng của doanh nghiệp khi phục vụ khách hàng. Đó
là các nhân tố nội tại của công ty, các kênh marketing, thị trường khách hàng, người
cạnh tranh, người cung cấp, các tổ chức trung gian các nhân tố này tác động trực tiếp
tới hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng nhất định tới
những yếu tố này.
Môi trường Marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng mang tính
chất xã hội rộng lớn, chúng có tác động ảnh hưởng tới toàn bộ môi trường Marketing
vi mô và tới các quyết định Marketing của doanh nghiệp. Môi trường Marketing vĩ mô
tập hợp tất cả các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát và thay đổi được đây
chính là nguồn gốc nảy sinh các cơ hội và rủi ro cho doanh nghiệp. Những yếu tố đó là
những yếu tố thuộc về nhân khẩu học, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, chính trị

pháp luật, đạo đức và văn hóa xã hội… Các yếu tố trong chiến lược tiếp thị được thực
hiện bởi những con người cụ thể theo những cách thức cụ thể. Nguồn nhân lực là yếu
tố quyết định thành công của chiến lược doanh nghiệp vì một chiến lược tốt cần phải
có nhân sự giỏi để thực hiện thì khả năng thành công sẽ cao.
Ngoài ra văn hóa doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ vì sự liên kết chặt
chẽ giữa các cá nhân, các bộ phận góp phần hoàn thành sứ mệnh của doanh nghiệp và
tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt động về con người bao gồm các
hoạt động tuyển dụng, đào tạo, duy trì và phát triển nguồn nhân lực thích hợp để hoàn


8
thành các mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cần
phải nắm bắt được yếu tố con người để nâng cao hình ảnh của thương hiệu vì hoạt
động về con người thể hiện qua thái độ và trình độ của nhân viên trong quá trình tiếp
xúc khách hàng. Thái độ từ nhân viên được đánh giá là yếu tố quan trọng để làm khách
hàng quan tâm tới thương hiệu doanh nghiệp. Do nhân viên là người tương tác trực
tiếp với khách hàng trong quá trình mua sắm nên thái độ nhân viên chân thành, ăn
nói cởi mở, nhiệt tình tư vấn và giải đáp các câu hỏi của khách hàng sẽ giúp khách
hàng có nhiều thông tin lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Thái độ phục vụ
của nhân viên còn thể hiện trong quá trình giao hàng, thanh toán và hậu mãi. Đó
chính là cách nhân viên khéo léo giúp khách hàng giải quyết các sự cố sau khhi mua
hàng, mang đến cho khách hàng sự hài lòng và sự tin tưởng tiếp tục hợp tác với công
ty trong những lần tiếp theo.
1.3.2. Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
- Phân khúc thị trường:
Thực chất của phân khúc thị trường là tiến hành phân chia thị trường thành một
số đơn vị nhỏ (đoạn hay khúc) khác biệt nhau. Mỗi đoạn thị trường có tính chất đồng
nhất. Qua phân khúc thị trường, các doanh nghiệp mới có thể xây dựng chiến lược
marketing một cách phù hợp. Phân khúc thị trường là vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp có sản phẩm cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần đa dạng

hóa các loại sản phẩm, dịch vụ của mình, đáp ứng các nhu cầu muôn vẻ của các nhóm
khách hàng khác nhau.
Thị trường rất đa dạng, có thị trường đơn đoạn, có thị trường đa đoạn. Doanh
nghiệp có thể không cần phân khúc thị trường khi các chính sách marketing không cần
phân biệt đối với các nhóm khách hàng, khi sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đáp
ứng mọi nhu cầu cho mọi người tiêu dung. Đó là những sản phẩm ít có sự phân biệt
của các nhóm khách hàng như : bột mỳ, đường, muối, cát và sắt thép xây dựng..


9
Doanh nghiệp có thể chỉ đưa ra một loại sản phẩm cho một đoạn thị trường, như
sản xuất một loại sữa cho một lứa tuổi; hãng RollsRoyce chỉ sản xuất loại ô tô cao cấp,
sang trọng; hãng Porsche chỉ sản xuất ô tô thể thao…
Không phải tất cả các phân đoạn thị trường đều hữu ích như nhau, chẳng hạn
như không cần thiết phải phân biệt nam hay nữ khi dùng thuốc kháng sinh hay thuốc
trị nhức đầu, nếu cả hai nhóm người tiêu dùng này phản ứng như nhau đối với những
kích thích của marketing. Tuy nhiên, những người tiêu dùng lựa chọn thuốc tác dụng
mạnh nhất không phân biệt giá cả tạo thành một đoạn thị trường. Đoạn thị trường
khác gồm những người quan tâm trướchết đến giá cả. Cần phải vạch rõ ranh giới của
tất cả những đoạn thị trường mục tiêu bằng cách mô tả chúng trên cơ sở những đặc
điểm khác nhau vốn có của chúng để đánh giá mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị
trường và đề ra chiến lược marketing phù hợp với mỗi phân khúc.
- Ưu điểm của phân khúc thị trường:
Doanh nghiệp nào tiến hành phân khúc thị trường và nghiên cứu tỷ mỉ các đoạn
thị trường sẽ có một vị trí mạnh hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu tỷ mỉ
các đoạn thị trường doanh nghiệp sẽ đề ra chiến lược marketing đúng đắn. Các họat
động marketing có hiệu quả hơn ở mỗi đoạn thị trường đã được nghiên cứu sâu sắc.
Các doanh nghiệp có thể đồng thời kết hợp nhiều tiêu chuẩn để tiến hành phân khúc
thị trường.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu:

Thị trường mục tiêu bao gồm một nhóm khách hàng (cá nhân và tổ chức) mà
chương trình marketing của người bán hàng hóa nhằm vào. Một doanh nghiệp có thể
có một hay nhiều thị trường mục tiêu.Việc lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu cần
tính đến các yếu tố sau đây:
-Khả năng tài chính của doanh nghiệp: nếu khả năng tài chínhcó hạn thì hợp lý nhất là
tập trung vào một đoạn thị trường nào đó (chiến lược marketing tập trung).


10
-Đặc điểm về sản phẩm: doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh tất cả đoạn thị trường (chiến
lược marketing không phân biệt) với những sản phẩm đơn điệu như trái bưởi hay thép.
Đối với mặt hàng có thể khác nhau về kết cấu như: máy ảnh, ô tô, xe máy… thì chiến
lược marketing tập trung hay còn gọi là chiến lược marketing có phân biệt là phù hợp
hơn.
-Chu kỳ sống sản phẩm: Khi doanh nghiệp đưa một sản phẩm mới ra thị trường thì chỉ
nên chào bán theo phương án sản phẩm mới, có thể sử dụng chiến lược marketing
không phân biệt hay marketing tập trung.
-Mức độ đồng nhất của thị trường: Nếu người mua đều có thị hiếu như nhau thì họ sẽ
mua cùng số lượng hàng hóa trong cùng một khỏang thời gian và phản ứng như nhau
đối với những kích thích về marketing thì nên sử dụng chiến lược marketing không
phân biệt.
-Những chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh: nếu các đối thủ cạnh tranh tiến
hành phân đoạn thị trường và có chiến lược marketing phân biệt cho mỗi đoạn thị
trường thì việc sử dụng chiến lược marketing không phân biệt có thể sẽ thất bại.
Ngược lại, nếu các đối thủ cạnh tranh sử dụng chiến lược marketing không phân biệt
thì doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược marketing phân biệt hay chiến lược
marketing tập trung.
1.3.3. Định vị sản phẩm
Định vị là việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh của Công ty làm sao để thị trường
mục tiêu hiểu được và đánh giá cao những gì công ty đại diện so với các đối thủ cạnh

tranh của nó. Việc định vị của Công ty phải dựa trên cơ sở hiểu biết rõ thị trường mục
tiêu định nghĩa giá trị như thế nào và lựa chọn những người bán. Nhiệm vụ định vị
gồm ba bước. Thứ nhất là: công ty phải phát hiện những điều khác biệt về sản phẩm,
dịch vụ, nhân sự và hình ảnh có thể tạo ra được để phân biệt với đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai là công ty phải áp dụng những tiêu chuẩn để lựa chọn những khác biệt quan
trọng nhất. Thứ ba là, công ty phải tạo được những tín hiệu có hiệu quả để thị trường
mục tiêu có thể phân biệt được với đối thủ cạnh tranh. Chiến lược định vị sản phẩm


11
của công ty sẽ cho phép nó thực hiện bước tiếp theo, cụ thể là hoạch định những chiến
lược Marketing cạnh tranh của mình.
1.3.4. Marketing hỗn hợp
Marketing-mix ( marketing hỗn hợp) là một tập hợp các biến số mà công ty có
thể kiểm soát và quản lý được, nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động
gây được những ảnh hưởng có lợi cho kế hoạch mục tiêu. Marketing-mix là một hệ
thống với 4 cấu thành là 4P : chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân
phối và chiến lược xúc tiến khuếch trương có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Vì vậy
khi đưa ra các quyết định không thể xem xét các yếu tố như những chỉnh thể đơn độc
mà phải nghiên cứu trong tương tác với các hợp phần còn lại một cách đồng bộ và hài
hoà. Việc phát triển lựa chọn thị trường mục tiêu như đã nói ở trên là việc tìm hiểu
xem doanh nghiệp phải tập trung vào nhóm khách hàng nào và phải cố gắng thỏa mãn
những nhu cầu nào. Bốn yếu tố cấu thành của marketing đảm bảo tính thống nhất, liên
kết cùng một hướng đồng thời phải coi là một tập hợp công cụ tác động vào thị trường
mục tiêu, coi trọng từng hành động là kế hoạch mục tiêu đã lựa chọn cho kết quả tốt
nhất.
Chính sách sản phẩm: Có thể nói rằng chính sách sảm phẩm là yếu tố nòng
cốt của hệ thống marketing. Nó ảnh hưởng quyết định đến 3 yếu tố còn lại của chính
sách này bắt đầu từ việc tìm kiến phát hiện nhu cầu, nghiên cứu thiết kế sản phẩm và
dịch vụ sau đó tung sản phẩm ra thị trường. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường

làm cơ sơ để duy trì, cải tiến hay hủy bỏ sản phẩm . Sản phẩm là cầu nối giữa doanh
nghiệp và thị trường cho nên sự quan tâm của doanh nghiệp tới sản phẩm phải được
xem như là đứa con của mình. Tuỳ theo từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm mà
doanh nghiệp tung sản phẩm của mình ra thị trường để phục vụ những đối tượng
khách hàng khác nhau. Trong một đoạn thị trường mục tiêu thì tuỳ theo những đặc tính
cá nhân và hành vi mua hàng của người tiêu dùng người ta chia thành các nhóm nhỏ
khác nhau. Ta có thể áp dụng chính sách thâm nhập sâu vào thị trường và phát triển
sản phẩm để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng có nhu cầu trong thị trường mục
tiêu bằng một danh mục sản phẩm phong phú, đa dạng về mặt hàng. Cái đó có thể tạo


12
ra bằng cách thay đổi thiết kế, cấu trúc và kiểu dáng cho sản phẩm với mức giá khác
nhau để đối tượng khách hàng có thể tiếp cận được và sát thực hơn, tiện lợi hơn cho
người tiêu dùng. Chính sách sản phẩm không đứng độc lập mà nó luôn phải phối hợp
với các yếu tố còn lại trong hệ thống marketing-mix để đạt được hiệu quả cao. Khi
xem xét chính sách sản phẩm, doanh nghiệ cần quan tâm đến những vấn đề sau:
- Quản lý chất lượng tổng hợp:
Việc nghiên cứu thị trường và khách hàng không chỉ trả lời câu hỏi khách hàng
cần gì, cần bao nhiêu, cần vào thời điểm nào và khả năng thanh toán của họ ra sao, mà
còn phải biết họ đòi hỏi mức độ chất lượng như thế nào, chất lượng nào có thể cho họ
thoả mãn nhất.
Tuy nhiên sự đòi hỏi về chất lượng của khách hàng là không có giới hạn, để
quyết định mức định lượng thích ứng công ty phải nghiên cứu mức chất lượng của
những sản phẩm cạnh tranh thay thế. Từ đó xác định những yêu cầu chất lượng với
thiết kế và định hướng quản lý chất lượng trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Phát triển nhãn hiệu và bao bì sản phẩm:
Việc lựa chọn nhãn hiệu cho sản phẩm có ý nghĩa quan trọng bảo đảm thành
công của phát triển sản phẩm mới. Việc lựa chọn nhãn hiệu phải bảo đảm những yêu
cầu tối thiểu sau:

- Phải hàm ý về lợi ích của sản phẩm
- Phải hàm chứa ý đồ về định vị
- Phải hàm ý về chất lượng
- Tên nhãn hiệu phải dễ phát âm và dễ nhớ
- Không trùng hoặc không tương tự với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác
- Hợp với phong tục tập quán của thị trường mục tiêu.


13
- Quyết định lựa chọn bao gói sản phẩm:
Bao bì sản phẩm phải đảm bảo thực hiện đồng thời bốn chức năng: bảo quản và
bán hàng hoá, thông tin về hàng hoá, thẩm mỹ, tạo nên sự hấp dẫn của sản phẩm với
khách hàng và chức năng thương mại.
Những yếu tố của một nhãn hàng tốt:
- Gợi mở một cái gì đó về đặc tính của sản phẩm chẳng hạn như lợi ích, giá trị sử dụng
của sản phẩm.
- Dễ phát âm, đánh vần và dễ nhớ.
- Dễ phân biệt với các nhãn hàng khác.
- Thích nghi với sản phẩm mới để có thể thêm vào dòng sản phẩm sẵn có của
doanh nghiệp.
- Đúng luật lệ để có thể đăng ký nhãn hàng với cơ quan có thẩm quyền. (Fundamentals
of Marketing - McGraw-Hills)
Chính sách giá: Giá là yếu tố duy nhất trong hệ thống marketing-mix đem lại
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên cơ sở về chất lượng sản phẩm và
những nhu cầu mong muốn của khách hàng về sản phẩm công ty cần phải đưa ra các
mức giá hợp lý. Mức giá này quyết định lượng tiêu thụ của hàng hoá, nó có ảnh hưởng
tới lợi nhuận của công ty có thể thu được. Có 6 yếu tố được dùng làm cơ sở để xác
định giá: Mục tiêu của công ty, chi phí sản xuất, độ co giãn của cầu, giá cả của đối thủ
cạnh tranh, phân tích điểm hoà vốn, đánh giá cảm nhận của khách hàng về sản phẩm.
Giá là yếu tố rất linh hoạt và nhạy cảm, để khai thác tốt thị trường công ty có thể áp

dụng một số chiến lược giá.
- Chiến lược giá cho sản phẩm mới: công ty định giá cho sản phẩm mới của mình theo
những cách thức sau: Chiến lược giá hớt váng; Chiến lược giá thâm nhập; Chiến lược
điều chỉnh giá


14
- Triết giá và bớt giá: Đây là chính sách mà công ty sử dụng công cụ giá để khuyến
khích người mua tăng việc tiêu dùng các sản phẩm của công ty với mục tiêu gia tăng
tiêu thụ...
Việc áp dụng chính sách định giá ở từng thị trường cần phải xem xét đến cả các
nhân tố khác tác động và tính chất của từng thị trường. Tóm lại để khai thác thị trường
một cách tốt nhất công ty nên đưa ra các mức giá khác nhau với các nhóm khách hàng
khác nhau về thu nhập, địa lý, thời điểm tiêu dùng. Bên cạnh đó giá cũng được kết hợp
với các chính sách quảng cáo xúc tiến bán hàng hay những khuyến khích vật chất với
khách hàng. Điều đó làm cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các đại lý hay các
thành viên trong kênh của công ty được thắt chặt.
Chính sách phân phối: Những quyết định về kênh phân phối thuộc một trong
những quyết định phức tạp và thách thức nhất mà công ty phải thông qua để trả lời câu
hỏi là làm thế nào để khai thác hết tiềm năng của thị trường, doanh nghiệp có thể đưa
hàng hoá của mình đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.Vai trò của phân phối là vai
trò trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng
Vai trò của kênh phân phối được đánh giá là ngày càng quan trọng vì quyết định
về phân phối là quyết định dài hạn. Một hệ thống kênh tạo ra một mức tiêu thụ với
mức chi phí khác nhau. Chính vì vậy nó đòi hỏi một sự cân nhắc hết sức kỹ lưỡng. Để
thực hiện tốt công tác duy trì và mở rộng thị trường, ban lãnh đạo của công ty phải xác
định: lựa chọn kênh theo quan điểm có tính đến môi trường kinh doanh với nhiều khả
năng nhất cho tương lai cũng như trong hiện tại. Vì vậy công việc quản lý kênh là rất
quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Việc thiết kế và quản lý các kênh
bán hàng của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:

- Phù hợp với tính chất của sản phẩm
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản phẩm
một cách dễ dàng
- Xem xét các kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh


15
- Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối
quan hệ bền vững với các trung gian
Có ba loại kênh phân phối chính:
- Phân phối độc quyền: là kênh phân phối có các đặc điểm sau: Hạn chế số nhà phân
phối trung gian; Nhà trung gian không bán hàng của đối thủ cạnh tranh; Doanh nghiệp
hy vọng khách hàng có đủ kiến thức và sự năng động để mua sản phẩm; Tăng cường
ấn tượng của sản phẩm và có lãi cao; Chọn một địa điểm để bán sản phẩm
- Phân phối có chọn lọc: là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn
số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí để kiểm soát các
địa điểm bán hàng.
- Phân phối rộng rãi: doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho
khách hàng tìm kiến sản phẩm những sẽ mất khả năng kiểm soát hệ thống bán hàng.
Xúc tiến hỗn hợp: Hoạt động marketing hiện đại rất quan tâm đến các hoạt
động xúc tiến hỗn hợp. Đây là một trong bốn nhóm công cụ chủ yếu của marketing
mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền
tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy có thể
gọi đây là các hoạt động truyền thông marketing. Những công ty kinh doanh hiện đại
thường tổ chức điều hành một hệ thống xúc tiến hỗn hợp phức tạp. Một số dạng chủ
yếu thường được các công ty sử dụng trong các chiến lược xúc tiến hỗn hợp là:
- Quảng cáo: bao gồm mọi hình thức truyền tin chủ quan và gián tiếp của doanh
nghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản phẩm của nó.
Quan hệ với công chúng được thực hiện dưới nhiều hình thức như bản tin, báo cáo

hàng năm của công ty, các hoạt động tài trợ, từ thiện, vận động hành lang, tổ chức sự
kiện...
- Khuyến mại (xúc tiến bán) là tất cả các biện pháp tác động tức thời ngắn hạn hỗ trợ
cho quảng cáo và bán hàng nhằm khuyến khích, kích thích khách hàng cuối cùng mua


16
sản phẩm của doanh nghiệp, đông thời khuyến mại cũng kích thích các nhân viên hàng
và thành viên khác trong kênh phân phối của doanh nghiệp tích cực bán hàng (khuyến
mại nhằm vào các trung gian phân phối được gọi là "Trade promotion").
- Tuyên truyền (quan hệ cộng đồng – PR): là các hoạt động nhằm xây dựng hình
ảnh tăng uy tín, tăng thiện cảm của công chúng đối với doanh nghiệp, kích thích gián
tiếp nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cuả họ. Doanh nghiệp không phải trả tiền cho các
phương tiện truyền thông như quảng cáo. Tuyên truyền có thể được coi là một dạng
đặc biệt của "Quan hệ với công chúng".
- Bán hàng cá nhân: hoạt động giới thiệu hàng hóa và dịch vụ trực tiếp của người bán
là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên bán hàng nhằm tư vấn,
giới thiệu, thuyết phục khách hàng lựa chọn và mua sản phẩm. Bán hàng trực tiếp phải
tuân theo một quy trình nhất định. Tuy nhiên, nó thiên về một nghệ thuật hơn là một
khoa học, vì nó đòi hỏi người bán hàng phải sáng tạo, linh hoạt ứng xử với vô vàn tình
huống bán khác nhau, đối tượng khách hàng khác nhau


17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯƠNG NAM 135
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Phương Nam 135
Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135 là doanh nghiệp được thành lập
từ tháng 8 năm 2004 dưới hình thức Công ty Cổ phần, với sản phẩm chủ đạo là sản

xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm cùng với các ngành sản xuất kinh doanh song
hành như: Xây dựng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp...
Địa chỉ: Lô 7-Khu Công nghiệp Cái Lân-Phường Giếng Đáy- Hạ Long- Quảng Ninh.
Tên Việt Nam : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG PHƯƠNG NAM 135
Tên tiếng Anh : PHƯƠNG NAM CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: PCC-135
Giám đốc Công ty: Linh Thế Hưng.
Từ chỉ với một trạm trộn có công suất 60 m3/h được lắp đặt năm 2004, chủ yếu
để cung cấp bê tông thương phẩm cho Dự án Nhà máy xi măng Lam Thạch mở rộng
tại Phường Phương Nam - Thành Phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh. Cùng với sự phát
triển nhiều ngành nghề của địa phương, đặc biệt những năm gần đây tốc độ phát triển
các ngành công nghiệp nặng của địa phương cũng như các công trình dân sinh xã hội
đang bùng nổ, nhu cầu bê tông thương phẩm trong những năm qua tăng mạnh. Cùng
với sự cố gắng đầu tư trang thiết bị, học hỏi vươn lên không ngừng của tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty cổ phần xây dựng Phương Nam – 135, đến nay đơn vị đã mở
rộng nhiều trạm trộn tại các chi nhánh, khẳng định được một thương hiệu có uy tín
trên thương trường đó là: "BÊ TÔNG PHƯƠNG NAM ". Đồng thời đơn vị đã mở
rộng một số ngành nghề như xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, san lấp


18
mặt bằng, gia cố nền móng, lắp đặt trạm biến áp, sản xuất cấu kiện bê tông dự ứng lực,
kinh doanh bất động sản… đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường.
Trong những năm qua Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, phấn đấu
đạt được thành tích cao trong các lĩnh vực mà mình tham gia. Lấy phương châm đặt
chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, Công ty đó dành được sự tín nhiệm của khách hàng
trong và ngoài tỉnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng được
mở rộng. Đặc biệt Công ty đã đầu tư chiều sâu trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, đáp
ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đổi mới. Do vậy, tốc độ tăng
trưởng hằng năm trung bình đạt từ 25 - 30 %.

Đặc biệt do nhu cầu phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng của xã hội nói chung và sự
phát triển xây dựng các cụng trình dân dụng và công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh nói
riêng, trong những năm qua đơn vị chúng tôi đã và đang tham gia xây dựng một số
công trình trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm các công trình xây dựng dân dụng
và công nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, đã có nhiều năm kinh
nghiệm trong công tác xây lắp thi công các công trình lớn, năng lực thiết bị máy móc
thi công được trang bị hiện đại, đầy đủ đáp ứng mọi nhu cầu trong thi công xây lắp.
Đơn vị bước đầu đó tạo được uy tín trên thương trường và đó tham gia xây dựng một
số cụng trình trên địa bàn trong Tỉnh. Tiêu biểu, đơn vị đã được cấp giấy phép đầu tư
xây dựng dự án Nhà ở xã hội cho người lao động thu nhập thấp với tổng vốn đầu tư
lên tới 90 tỷ đồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135 được thành lập và tổ chức quản
lý theo hình thức công ty cổ phần. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây
dựng Phương Nam 135 được thể hiện trong sơ đồ sau:


19

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Nam 135
( nguồn: phòng kế toán)

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty
Đại hội Cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất trong hệ thống điều hành của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương
Nam 135. Đại hội đồng cổ đông bao gồm Đại hội đồng thường niên và Đại hội đồng
bất thường, Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần để thực hiện quyền và
nghĩa vụ của cổ đông.
Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng Phương

Nam 135 , do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước
Đại hội đồng Cổ đông và chịu sự kiểm soát của Đại hội về toàn bộ hoạt động quản lý
của mình. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Ban kiểm soát: do Đại hội Cổ đông lập ra, là cơ quan kiểm tra tính hợp pháp
và hợp lệ trong hoạt động của các cơ quan trong Công ty Cổ phần Xây dựng Phương
Nam.


20
Giám đốc Công ty: Lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và trực tiếp quản lý các lĩnh vực sau: Công tác tổ chức bộ máy quản lý và
cán bộ; Công tác tài chính, công tác đầu tư và tiêu thụ sản phẩm; Ký kết hợp đồng
kinh tế; Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương cho cán bộ
công nhân viên, lao động trong công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tách kỹ thuật hỗ trợ cho công việc của
Giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật quản lý các lĩnh vực sau: Công tác chất lượng kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, môi trường; Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
bảo hộ lao động; Công tác an toàn lao động, công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy
chữa cháy.
Phó giám đốc kinh doanh: thường trực văn phòng tại Công ty. Phụ trách cách
lĩnh vực: Kế hoạch sản xuất và kinh doanh vật tư; Điều hành kế hoạch sản xuất các
trạm; Điều vận xe máy, thiết bị; Công tác an ninh bảo vệ.
Phòng Kinh doanh tổng hợp: Soạn thảo các hợp đồng mua nguyên vật liệu,
hợp đồng cung cấp bê tông trình Giám đốc ký.Tổng hợp và tính toán các chi phí, xây
dựng giá thành, giá bán của từng sản phẩm bê tông theo từng trường hợp cụ thể.
Quảng bá, quảng cáo thông tin hình ảnh của Công ty tới bạn hàng. Chăm sóc quan hệ
Khách hàng. Nhận thông tin phản hồi từ Khách hàng để có các biện pháp giải quyết
hợp lý. Tham gia vào công tác quản lý, điểu chỉnh về mặt nhân lực, nhân sự trong
Công ty. Nghiên cứu và tham mưu cho ban Giám đốc chiến lược kinh doanh của Công

ty trong từng giai đoạn cụ thể.
Phòng Kế toán: Quản lý hồ sơ nhân lực, chế độ bảo hiểm; Quản lý thu chi tài
chính của Công ty; Theo dõi công nợ với Khách hàng; Lập các báo cáo tài chính theo
chế độ hiện hành, lưu giữ toàn bộ hồ sơ kế toán, tài chính an toàn đúng nơi quy định;
Quản lý hành chính: Văn phòng phẩm, vệ sinh các phòng ban, đảm nhận và chịu trách
nhiệm các công việc hành chính của Công ty, mở sổ theo dõi tài sản, trang thiết bị đơn
vị tự mua sắm; Chăm lo vấn đề ăn uống cho cán bộ công nhân viên Công ty; Bảo vệ
tài sản Công ty; Thực hiện công tác tổ chức lao động và tiền lương; Dự thảo các hợp


×