Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX TIỂU học MODULE 12, 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.3 KB, 16 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……….

BÀI THU HOẠCH
BDTX NỘI DUNG 3
(Mô đun TH 12, 15 )

GIÁO VIÊN: ……………………………..

Năm học:

1


PHÒNG GD&ĐT …….
TRƯỜNG TH …….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NỘI DUNG 3
Năm học
Họ và tên: ……………….
Đơn vị công tác: Trường tiểu học ………
Chức vụ : Giáo viên ………..
Căn cứ Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo; Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non,
phổ thông và giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo;


Căn cứ chương trình năm học 201… – 201… của trường Tiểu học ….
Căn cứ quy chế nhiệm vụ năm học 201… - 201... của chuyên môn trường
Tiểu học ….
Căn cứ thực tế nhà trường, tổ khối lớp 1, cá nhân tôi BDTX năm học
201…. – 201…….. như sau:
(Mã mô đun TH15) BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN. NỘI DUNG THỨ BA
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? a. Định hướng đổi mới phương pháp
dạy học: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh. b. Thế nào là tính tích cực học tập? Tính tích cực học tập - về thực chất là
tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có
nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. tính tích cực nhận thức trong
hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra
hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo
nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là
mầm mống của sáng tạo. Tính tích học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như:
hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích
phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải
2


thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn
thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… c. Phương
pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực"

trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, PPDH tích
cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải
là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo
phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương
pháp thụ động. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của
thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới
thành công. d. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh
làm trung tâm. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ
tương đương như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người
học, dạy học hướng vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm
là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong qúa trình dạy học.
Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ
động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách,
không ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người học không tự giác chủ
động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy
sẽ rất hạn chế. Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người
học thì đương nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy
nhiên, dạy học lấy học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy
học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình
dạy học chi phối tất cả qúa trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp
dạy và học. 2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực. a. Dạy và học
không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Trong phương pháp dạy
học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể
của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy theo
cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và

tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. b. Dạy và học chú
trọng rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện
phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Phải quan tâm dạy cho học sinh
phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học Trong các phương pháp học thì cốt lõi là
phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ
năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực
vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. c. Tăng
cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học mà trình
3


độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng
phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
công tác độc lập. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái
độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua
đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong nhà trường, phương pháp
học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. . Học tập hợp tác
làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc
xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ
chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính
cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý
thức tổ chức, tinh thần tương trợ. d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá
của trò. Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây giáo

viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên
phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp
thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải
trang bị cho học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái
hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông
minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Từ dạy và học
thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần
là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu
của chương trình. . Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ
sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh
mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 3. Một số phương pháp
dạy học tích cực cần phát triển ở trường Tiểu học. a. Phương pháp vấn đáp *
Vấn đáp: Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời,
hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh
lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người
ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp: * Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu
hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ,
không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị
sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức
vừa mới học. * Vấn đáp giải thích - minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một
đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ
minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi
có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe - nhìn. * Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng
4



một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát
hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích
thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh
luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề
xác định. b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. Trong một xã hội đang phát
triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải
quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự
thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra
và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, không chỉ có ý nghĩa ở tầm
phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải
quyết vấn đề thường như sau: * Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức - Tạo
tình huống có vấn đề; - Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; - Phát hiện vấn đề
cần giải quyết * Giải quyết vấn đề đặt ra - Đề xuất cách giải quyết; - Lập kế
hoạch giải quyết; - Thực hiện kế hoạch giải quyết. * Kết luận: - Thảo luận kết
quả và đánh giá; - Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; - Phát biểu kết luận;
- Đề xuất vấn đề mới. * Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn
đề: Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả
làm việc của học sinh. Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra
cách giải quyết vấn đề. . Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. Mức 3: Giáo viên
cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác định vấn
đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. Mức 4 : Học sinh
tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa
chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu
quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc. c. Phương pháp hoạt động
nhóm: Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích,
yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ
định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao

cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm trưởng
nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong
nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một
vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau
tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm
việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình
bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện
hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm
là khá phức tạp. * Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành: · Làm việc
chung cả lớp: - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức - Tổ chức các nhóm,
giao nhiệm vụ - Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm. · Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm. - Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo
luận trong nhóm - Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo
nhóm · Tổng kết trước lớp: - Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. - Thảo luận
chung. - Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo
5


trong bài. Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ
các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới.
Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu
biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học
trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ
giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi
thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. d.
Phương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành
một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Phương pháp đóng
vai có những ưu điểm sau: - Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng
ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong
thực tiễn. - Gây hứng thú và chú ý cho học sinh. - Tạo điều kiện làm nảy sinh óc
sáng tạo của học sinh. - Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo

chuẩn mực. - Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm
của các vai diễn. v Cách tiến hành có thể như sau: - Giáo viên chia nhóm, giao
tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời
gian đóng vai. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng
vai. - Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai. - Vì sao em lại ứng xử như vậy? Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? - Lớp thảo luận, nhận xét :
Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm
nào? Vì sao? - Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống. v
Những điều cần lưu ý khi sử dụng: - Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm
chuẩn bị đóng vai - Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng
vai - Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia. e. Phương pháp động
não Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh
được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Thực hiện phương
pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi
thảo luận. v Cách tiến hành - Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu
trước cả lớp hoặc trước nhóm. - Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến
càng nhiều càng tốt. - Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy
khổ to. - Phân loại ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận
sâu từng ý.

Module TH 39- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thực hành qua các môn
học 2
2. Nội dung và địa chỉ giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học như
Tiếng Việt, Đạo đức, TN - XH: A. Môn Tiếng Việt:
2. Nội dung và địa chỉ giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học như
Tiếng Việt, Đạo đức, TN - XH:
A. Môn Tiếng Việt:
*/ Khả năng GD KNS qua môn Tiếng Việt:
Môn TV là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng GD KNS khá
6



cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho học sinh ở những mức
độ nhất định.
Số lượng phân môn nhiều
Thời gian dành cho môn học chiếm tỉ lệ cao
Các bài học trong các phân môn đều có khả năng giáo dục KNS cho học sinh
*/ Mục tiêu và nội dung sống qua môn Tiếng Việt:
- Giúp học sinh bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp
lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận,
đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết
sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của môn học.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy nghĩ sáng
tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.
Kết luận:
*/ Các yêu cầu cần thiết phải đưa GD KNS váo môn Tiếng Việt:
- Xuất phát từ Thực tế cuộc sống: sự phát triển của KHKT, sự hội nhập, giao
lưu, những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại
- Xuất phát từ mục tiêu GDTH: GD con người toàn diện
- Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN sử dụng Tiếng
việt thông qua thực hành ( hành dụng)
- Các loại KNS:
* KN cơ bản: gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp
* KN đặc thù: + KN nghề nghiệp
+ KN chuyên biệt
NỘI DUNG GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TIẾNG VIỆT: KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết
định,...) là những KN mà môn Tiếng Việt cũng có ưu thế vì đối tượng của môn

học này là công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các thành
viên trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát thông
tin) qua: nghe, nói và đọc, viết.
- Các KNS này của học sinh được hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn
lẻ đến những KN tổng hợp.
Địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn TV lớp 2.(HKII)
Các KNS cơ bản được giáoCác phương pháp/ kĩ thuật
STT Tên bài học
dục
dạy học có thể sử dụng
- Trình bày ý kiến cá nhân.
19 C: Thư Trung thu- Tự nhận thức.
- Trình bày 1 phút.
của Bác Hồ
- Xác định giá trị bản thân. - Thảo luận cặp đôi – chia
(tuần 19)
- Lắng nghe tích cực.
sẻ.
- Hoàn tất một nhiệm vụ:
Đáp lời chào, lời tự - Giao tiếp: ứng xử văn hóa. thực hành đáp lại lời chào
1
giới thiệu (tuần19) - Lắng nghe tích cực.
theo tình huống.
7


2

3


4
5

6
7

- Giao tiếp: ứng xử văn hóa.
20A: Con người có- Ra quyết định: ứng phó,- Trình bày ý kiến cá nhân.
thể thắng Thần Giógiải quyết vấn đề.
- Thảo luận cặp đôi – chia
được không? (T20) - Kiên định.
sẻ.
21 A: Chim sơn ca và- Xác định giá trị.
- Đặt câu hỏi
và bông cúc trắng. (t- Thể hiện sự cảm thông.
- Trình bày ý kiến cá nhân.
21)
- Tư duy, phê phán.
- Bài tập tình huống.
Đáp lời cảm ơn. - Giao tiếp: ứng xử văn hóa. - Hoàn tất một nhiệm vụ:
(t21) tLHT/ 35- - Tự nhận thức.
thực hành đáp lời cảm ơn
BT2
theo tình huống.
- Thảo luận nhóm.
22 A: Vì sao một trí- Tư duy, sáng tạo.
- Trình bày ý kiến cá nhân.
khôn lại hơn trăm trí- Ra quyết định.
- Đặt câu hỏi

khôn? (t2)
- Ứng phó với căng thẳng.
22 C: Lao động là- Tự nhận thức.
- Trình bày ý kiến cá nhân.
đáng quý /tiết 1 (t22) - Xác định giá trị bản thân. - Trình bày 1 phút.
- Thể hiện sự cảm thông.
- Trình bày ý kiến cá nhân.
- Đặt câu hỏi
23 A: Vì sao Sói bị- Ra quyết định.
- Thảo luận cặp đôi – chia
Ngựa đá? (t23)
- Ứng phó với căng thẳng. sẻ.
- Ra quyết định.
23 A:Vì sao cá sấu- Ứng phó với căng thẳng. - Thảo luận nhóm.
không có bạn?(t1, 2) - Tư duy sáng tạo.
- Trình bày ý kiến cá nhân.

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3 (TH12)
LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC TÍCH HỢP CÁC ND GIÁO DỤC TH
A. NHỮNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TIẾP THU ĐƯỢC TỪ VIỆC
LẬP KẾ HOẠCH DH TÍCH HỢP CÁC NỘI DUNG GD TIỂU HỌC
I. Chương trình tiểu học và quan điểm DH tích hợp
a. Mục tiêu tích hợp
Mục tiêu tích hợp chương trình nhằm giảm số lượng môn học; phát triển
năng lực cho HS; tăng cường thực hành ứng dụng, giải quyết các vấn đề gần gũi
cuộc sống. Cụ thể tích hợp lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội sẽ cung
cấp cho HS những thuật ngữ, khái niệm khoa học cơ bản để các em hiểu thêm về
bản thân và thê giới xung quanh; tạo cho HS phát triển KN, thói quen, tư duy…
8



khám phá khoa học; chuẩn bị cho HS hiểu biết về cộng đồng xã hội, các em có
thể hòa đồng trong cuộc sống. Bên cạnh đó giúp HS đánh giá được khoa học ảnh
hưởng đến môi trường và con người như thế nào.
b. Các hình thức tích hợp
Có nhiều hình thức tích hợp chương trình khác nhau. Tích hợp nội dung là
hình thức nối kết nội dung trong nội bộ môn học và giữa các môn học với nhau.
Có thể chia làm 3 hình thức:
- Một là kết hợp lồng ghép: Đây là mức đầu tiên của tích hợp; theo đó
những nội dung nào đó sẽ được kết hợp vào chương trình môn học độc lập đã có
sẵn.
- Hai là hình thức tích hợp đa môn: Các môn học là riêng lẽ nhưng có
những chủ đề, vấn đề được tích hợp vào các môn. Theo đặc điểm từng môn để
tích hợp các môn học khác nhau trong một chủ đề. Cách này có ưu điểm là môn
học truyền thống không có gì thay đổi, giảm được các nội dung trùng lặp, HS vận
dụng KT-KN của các môn nhiều hơn. Tuy nhiên cách này GV chưa có kinh
nghiệm dạy học theo dự án.
- Ba là tích hợp liên môn: Xây dựng môn học mới bằng cách liên kết một
số môn học với nhau thành một môn học mới nhưng cũng có những phần mang
tên riêng của từng môn học. Ưu điểm là loại bỏ được nội dung trùng lặp; hình
thành được kiến thức kĩ năng xuyên mộc, giảm được số đầu sách, vận dụng kiến
thức liên môn thường xuyên. Nhược điểm là ở chổ xây dựng môn học mới là
khó khăn; gây xáo trộn trong quản lí chỉ đạo; phải bồi dưỡng GV về nội dung
pp, gặp khó khăn về mặt tâm lí chuyên môn.
3. Nội dung tích hợp trong các môn học và hoạt động giáo dục
Nội dung tích hợp được thể hiện trong các môn học và các hoạt động như
sau:
* Môn tiếng Việt:
Nội dung được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Tích hợp theo chiều
ngang và chiều dọc.

Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp theo nguyên tắc đồng quy giữa các
phân môn với nhau, giữa kiến thức TV với các mảng kiến thức văn học, thiên
nhiên, con người, xã hội; giữa các KT-KN-TĐ; giữa các kĩ năng đọc, viết, nghe,
nói. Hướng tích hợp này được thực hiện thông qua hệ thống chủ điểm học tập.
Theo quan điểm tích hợp như trên thì các phân môn( kể chuyện, tập đọc…)
được tập hợp lại quanh một chủ điểm, các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn
luyện kĩ năng được gắn bó chặt chẽ với nhau.
Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp ở một đơn vị KT và KN theo nguyên tắc
đồng tâm. Kiến thức lớp trên bao gồm kiến thức lớp dưới nhưng được mở rộng
hơn. Đây là giải pháp nâng dần kiến thức góp phần hình thành phẩm chất mới của
nhân cách.
9


* Môn địa lí và lịch sử
Ở các lớp 1 đến 3 nhiều kiến thức địa lí, lịch sử được lòng ghép trong chủ
đề của môn TNXH. Lên lớp 4,5 hai môn ĐL-LS tách riêng nhưng khi dạy học
lại có những nội dung có liên quan mật thiết giữa hai phần. Vì vậy chúng ta cần
thay đổi thứ tự nội dung và liên hệ những kiến thức gần nhau; đồng thời liên hệ
bài học với những nét đặc thù tiêu biểu của lịch sử địa lí địa phương.
Trong những năm gần đây có nhiều kiến thức mới đã được tích hợp vào
môn địa lí như: Giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm hiệu quả, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục dân số…; các nội dung giáo dục
bảo vệ tài nguyên và biển đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu cũng được tích hợp
vào các môn học trong đó có môn ĐL &LS.
* Môn MT, ÂN, Thủ công
Được kết hợp lại thành môn Nghệ thuật nhằm giảm số đầu môn học ở tiểu
học, đồng thời để tích hợp các nội dung mang tính nghệ thuật.
II. Phương pháp lựa chọn địa chỉ tích hợp; xác định mức độ tích hợp
trong các bài học của từng môn học.

a. Phương pháp
PPDH tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào các bài dạy, tùy theo
từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng ghép bộ
phận, toàn phần,...từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
*Phương pháp.
- Phương pháp trực quan; phương pháp điều tra; phương pháp thảo luận;
phương pháp đóng vai.
*Việc phát triển và thực hiện chương trình sau 2000 theo định hướng dạy
học tích cực đã làm thay đổi quan niệm và cách biên soạn, cách sử dụng sách
giáo khoa: chuyển từ quan niệm là “pháp lệnh”, là một tài liệu chứa đựng kiến
thức có sẵn để giáo viên truyền đạt cho học sinh” sang là “phương tiện chính
thức để định hướng cho giáo viên tổ chức hoạt động học tập nhằm giúp học sinh
tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới, biết vận dụng chúng theo năng
lực của từng cá nhân .Sự thay đổi quan niệm về sách giáo khoa đòi hỏi các nhà
biên soạn sách giáo khoa phải thay đổi cấu trúc nội dung theo hướng tích hợp
nhằm:
- Giải quyết sự mất cân đối giữa khối lượng, mức độ nội dung từng giai đoạn
học tập
- Tăng cường sự hỗ trợ nhau giữa các nội dung trong từng môn học và
giữa các môn học, xoá bỏ những trùng lặp, tăng khả năng thực hành, vận dụng.
- Gia tăng các hoạt động thực hành.
*Định hướng tích hợp của chương trình tiểu học sau 2000 được thể hiện ở
những mức độ khác nhau:
10


- Hình thành các môn học tích hợp: Tự nhiên – Xã hội (1991-1996 ); tích
hợp môn Sức khỏe với môn Tự nhiên- xã hội và môn Khoa học (2001); tích hợp
Mỹ thuật với Kỹ thuật thành môn Nghệ thuật.
- Tích hợp các mạch KT, KN trong một số môn học: tích hợp 4 kỹ năng

nghe, nói, đọc, viết và kiến thức văn hoá, XH, TN, tích hợp giữa phát triển năng
lực sử dụng ngôn ngữ với phát triển nhân cách trong môn TV; tích hợp các yếu tố
đại số vào mạch số học trong môn Toán, tích hợp cung cấp KT sơ giản toán học
và phát triển năng lực tư duy và giải quyết vấn đề; tích hợp các ND giáo dục khác
vào các môn học như giáo dục môi trường, giáo dục quyền trẻ em, giáo dục giới
tính, giáo dục dân số; giáo dục các giá trị sống; phòng chống các bệnh tật và tệ
nạn xã hội.
Mục đích của giải pháp tích hợp được phát biểu trong tài liệu chương trình
tiểu học là nhằm làm giảm sự năng nề, gia tăng khả năng vận dụng thực hành và
tính thực tiễn của chương trình, tạo điều kiện cho người học phát triển năng lực
(Đỗ Đình Hoan, 2002).
Tích hợp trong chương trình tiểu học 2015
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu rõ:“…thực hiện đổi mới
CT, SGK từ năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực HS”. Chương trình
hướng tới mục tiêu phát triển năng lực không chỉ dựa vào tính hệ thống, logic
của khoa học tương ứng khi xác định nội dung học tập mà còn gắn với các tình
huống thực tiễn, chú ý đến khả năng học tập và nhu cầu, phong cách học của
mỗi cá nhân học sinh. Các yêu cầu này đòi hỏi chương trình cần được phát triển
theo định hướng tích hợp nhằm tạo điều kiện cho người học liên tục huy động
kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực môn học và hoạt động giáo dục khác
nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập. Qua đó, các năng lực chung cơ bản
cũng như năng lực chuyên biệt của người học được phát triển.Theo báo cáo kết
quả của nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam trong Hội
thảo “Dạy học tích hợp- Dạy học phân hóa trong chương trình giáo dục phổ
thông” vừa được Bộ GD-ĐT tổ chức vào tháng 12/2012, CTGDGPT sau 2015,
“DHTH là quá trình dạy học trong đó giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh
huy động ND, KT, KN thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các
nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới từ đó
phát triển những năng lực cần thiết” Nhóm nghiên cứu Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam, 2012). Định hướng tích hợp sẽ thực hiện trong chương trình GDPT

theo hình thức và mức độ tích hợp trong phạm vi hẹp và tích hợp trong phạm vi
rộng. Hai hướng tích hợp này phần nào tương thích với định hướng tích hợp đa
môn và tích hợp liên môn như đã đề cập ở trên. Phương án tích hợp đã được đề
xuất cho việc phát triển chương trình GD phổ thông Việt Nam sau 2015 ở cả ba
cấp: TH, THCS và trung học phổ thông như sau:
Ở tiểu học, tương tự như chương trình tiểu học hiện hành, tăng cường tích
hợp trong nội bộ môn học Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội (các
lớp 1, 2, 3) và lồng ghép các vấn đề như môi trường, biến đổi khí hậu, kĩ năng
sống, dân số, sức khỏe sinh sản…, vào các môn học và hoạt động giáo dục. Bên
11


cạnh đó, hai môn học mới được ra đời trên cớ sở kết hợp các môn học có nội
dung liên quan với nhau. Đó là môn Khoa học và Công nghệ được xây dựng trên
cơ sở hai môn Khoa học và môn Công nghệ (Kĩ thuật) ở các lớp 4 và 5 trong
chương trình hiện hành. Môn thứ hai là tìm hiểu xã hội được xây dựng từ môn
Lịch và Địa lý của chương trình tiểu học hiện hành và bổ sung một số vấn đề xã
hội). Các môn học này dự kiến sẽ được xây dựng theo mô hình: cơ bản đảm bảo
tính logic hệ thống của các phân môn, nội dung chương các phân môn được sắp
xếp sao cho có sự hỗ trợ lẫn nhau tránh trùng lắp; đồng thời hệ thống các chủ đề
liên kết giữa các phân môn sẽ được phát triển tạo điều kiện cho các kiến thức, kĩ
năng, năng lực chung được rèn luyện.
III. Kĩ năng lựa chọn PP- kĩ thuật DH phù hợp với việc dạy học tích
hợp
Việc GV các môn khoa, sử… sử dụng nghệ thuật và văn học để giúp hs
hiểu hơn về một vùng văn hóa là một ví dụ về tích hợp. Để thực hiện tốt việc
tích hợp trong DH đòi hỏi ta phải biết lựa chọn PP và kĩ thuật DH.
Không có PP nào là vạn năng vì vậy ta phải biết kết hợp nhiều PP, các quá
trình và hình thức hoạt động trong giờ học. Chú trọng dạy học qua tình huống,
học bằng các hoạt động, học qua trải nghiệm, học theo dự án…Vì vậy cần sử

dụng các PP giải quyết vấn đề, PP kiến tạo, PP dự án; PP sử dụng thiết bị và p/
tiện DH, ứng dụng CNTT cần được vận dụng trong tất cả các môn học một cách
linh hoạt.
Để thực hiện DH tích hợp đạt hiệu quả thì PPDH phù hợp nhất đó là dạy
học dựa trên sự khám phá, tìm tòi. Vận dụng PPDH này sẽ phát triển ở HS năng
lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; rèn các KN hợp tác, giao tiếp
Bên cạnh đó PPDH dự án cũng khá phù hợp với DH tích hợp. PP này giúp
HS hoạt động độc lập chủ đông, sáng tạo thông qua các bước thực hiện dự án
như: Lập kế hoạch, nghiên cứu, thực hiện dự án, tổng hợp (thu thập, xử lí số
liệu). PP dự án còn có ưu điểm làm nội dung tích hợp có tính thiết thực và có ý
nghĩa đối với HS. GV có thể dạy và HS có thể học nếu được tập huấn về quy
định thời lượng; không phải xây dựng môn học mới; HS phát triển được năng
lực liên môn, giải quyết vấn đề…tạo được hứng thú trong học tập.
Cùng việc lựa chọn PPDH phải thực hiện pp và kĩ thuật đánh giá đa dạng
như: trắc nghiệm khách quan, tự luận, bài kiểm tra viết, bảng quan sát, báo cáo,
sự hoàn thành các bài kiểm tra, các cuộc phỏng vấn, hồ sơ. Đánh giá HS phải
toàn diện trên mọi mặt KT-KN-TĐ sự nhận biết giá trị, tham gia hợp tác…Đồng
thời sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi, lắng nghe, phản hồi tích cực; tổ chức trò chơi
học tập; học tập hợp tác.
B. VẬN DỤNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DH TÍCH HỢP CÁC
MÔN HỌC

12


Khi thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp cần đảm bảo các yêu
cầu: Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những
nội dung cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm,
hành vi đúng đắn. Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử
tích cực trong học tập cũng như trong thực tiển cuộc sống. Giúp học sinh hứng

thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học. Nội dung tích hợp phải phù
hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông qua các môn học và hoạt
động giáo dục khác nhau. Tránh áp đặt, giúp học sinh phát triển năng lực
Mục tiêu của KHDH tích hợp là: Hiểu được bản chất của KHDH tích hợp.
Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng
ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa
nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít
quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận
dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở
không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo. Dạy sử dụng kiến thức trong tình
huống cụ thể . Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ
loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ
năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm
công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập. Xác lập mối
quan hệ giữa các khái niệm đã học . Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần
lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học
nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ
thống trong phạm vi từng môn học cũng như giã các môn học khác nhau. Thông
tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các
em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học
khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp
vào các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như
liên hệ, lồng ghép bộ phận hay là toàn phần,( Phần nội dung bài học, phần bài
tập hay là tổng kết toàn bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết
nối sao cho lô gic và hài hòa....từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống
cho học sinh.
Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn
học và các hoạt động giáo dục: nội dung tích hợp được bao gồm những nội dung
như Tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về dân số, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên
nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ quyền biển đảo theo hướng
dẫn của Bộ GD-ĐT. Tùy theo từng môn học, nội dung để lựa chọn mức độ tích
hợp.
LẬP KẾ HOẠCH DH TÍCH HỢP
Lớp 4: Môn Khoa học
Bài 28: Bảo vệ nguồn nước
13


( Mức độ tích hợp bộ phận – Nội dung tích hợp tài nguyên, môi trường)
I.Mục tiêu: Sau bài học, HS biết:
- Nêu những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ nguồn nước, góp
phần tiết kiệm nước;
- Cam kết thực hiện bảo vệ nguồn nước;
- Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước.
II. Đồ dùng dạy học:
- Hình trang 58,59 SGK;
- Giấy Ao đủ cho các nhóm, bút màu đủ cho mỗi HS.
III. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 1: Tìm hiểu những biện
pháp bảo vệ nguồn nước.
- Mục tiêu: HS nêu những việc nên
làm và không nên làm để bảo vệ nguồn
nước
- Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo cặp
- GV yêu cầu HS quan sát các hình và

trả lời câu hỏi trang 58 SGK
Bước 2: Làm việc cả lớp
GV gọi HS trình bày kết quả làm việc
theo cặp

14

Hoạt động của học sinh

- Hai HS quay lại với nhau chỉ vào từng
hình vẽ, nêu những việc nên và không
nên làm để bảo vệ nguồn nước;
- Các nhóm trả lơp:
- Những việc không nên làm để bảo vệ
nguồn nước:
+ Hình 1: Đục ống nước sẽ làm cho các
chất bẩn thấm vào nguồn nước.
+ Hình 2: Đổ rác xuống ao sẽ làm nước
ao bị ô nhiễm, cá và các vi sinh vật khác
bị chết.
- Những việc nên làm để bảo vệ nguồn
nước:
+ Hình 3: Vứt rác có thể tái chế vào một
thùng riêng vừa tiết kiệm vừa bảo vệ môi
trường đất,vì những chai lọ khó bị phân
hủy, chúng sẽ là nơi ẩn náu của mầm
bệnh và các vật trung gian truyền bệnh.
+ Hình 4: Nhà tiêu tự hoại tránh làm ô
nhiễm nguồn nước ngầm;
+ Hình 5: Khơi thông cống rãnh quanh

giếng, để nước bẩn không thấm xuống
mạch nước ngầm và muỗi không có nơi


sinh sản
+ Hình 6: Xây dựng hệ thống thoát nước
thải sẽ tránh được ô nhiễm đất, nước
không khí;
- yêu cầu HS liên hệ bản thân, gia đình
và địa phương đã làm được gì để bảo
vệ nguồn nước
* Trả lời cá nhân:
Hỏi: Để bảo vệ nguồn nước ta cần làm Để bảo vệ nguồn nước cần:
gì?
- Giữ vệ sinh sạch sẽ xung quanh nguồn
nước sạch như nước giếng, hồ nước, ống
dẫn nước;
- Không đục phá ống nước làm cho chất
bẩn thấm vào nguồn nước;
- Xây dựng nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu hai
ngăn, nhà tiêu cải tiến để phân không
thấm xuống nước làm ô nhiễm nguồn
nước;
- Cải tạo và bảo vệ hệ thống thoát nước
thải, nước sinh hoạt và công nghiệp trước
khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
.
- Kết luận lại việc cần làm để bảo vệ
nguồn nước.
2. Hoạt động 2: Vẽ tranh cổ dông bảo

vệ nguồn nước
- Mục tiêu: Bản thân HS cam kết bảo
vệ nguồn nước và tuyên truyền cổ
động người khác bảo vệ nguồn nước.
- Cách tiến hành;
Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn
- Các nhóm nhận nhiệm vụ, cử nhóm
- GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho trưởng, thư kí, phân công nhiệm vụ trong
các nhóm
nhóm
- Xây dựng bản cam kết bảo vệ nguồn
nước;
- Thảo luận tìm ý cho nội dung tranh
tuyên truyền cổ động mọi người cùng
bảo vệ nguồn nước;
- Phân công từng thành viên của nhóm
1ve 4 hoặc viết từng phần của bức
tranh.
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn làm
việc như GV hướng dẫn;
Bước 2: Thực hành
- GV đi tới các nhóm kiểm tra và giúp
đỡ, đảm bảo mọi thành viên đều tham - Các nhóm treo sản phẩm của nhóm
15


gia.
Bước 3: Trình bày và đánh giá

GV đánh giá nhận xét, chủ yếu tuyên

dương các sáng kiến tuyên truyền cổ
động mọi người cùng bảo vệ nguồn
nước (tranh vẽ đẹp hay xấu không
quan trọng)
- Củng cố kiến thức; nhận xét đánh
giá giờ học

16

mình. Cử đại diện phát biểu cam kết của
nhóm về việc thực hiện bảo vệ nguồn
nước và nêu ý tưởng của bức tranh cổ
động do nhóm vẽ.
- Các nhóm khác tham gia góp ý để
nhóm đó tiếp tục hoàn thiện.

- HS nhắc lại cách bảo vệ môi trường
nước



×