Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

BÁO CÁO RÀ SOÁT PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VỚI PHÁP LUẬT CHUYÊN NGÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 172 trang )



BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH

BÁO CÁO
RÀ SOÁT PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VỚI
PHÁP LUẬT CHUYÊN NGÀNH

Hà Nội - 2014



Mục lục

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 7
1. Sự cần thiết của báo cáo............................................................................................................ 7
2. Mục tiêu của báo cáo................................................................................................................. 8
3. Ý nghĩa của báo cáo.................................................................................................................... 9
PHẦN II: RÀ SOÁT SƠ BỘ............................................................................................................ 11
PHẦN III: NỘI DUNG RÀ SOÁT CỤ THỂ................................................................................ 15
I. Chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam............................................................ 15
1. Chính sách cạnh tranh........................................................................................................ 15
2. Nội dung của chính sách cạnh tranh............................................................................... 15
3. Pháp luật cạnh tranh và hệ thống các văn bản.............................................................. 15
4. Nội dung cơ bản của pháp luật cạnh tranh.................................................................... 16
5. Tố tụng cạnh tranh và cơ quan thực thi.......................................................................... 18
II. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật chuyên ngành.................................... 19
1. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật doanh nghiệp................................ 19
1.1. Tổng quan về pháp luật doanh nghiệp....................................................................... 19
1.2. Xem xét các quy định của pháp luật doanh nghiệp trong mối liên hệ và


tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh........................................................... 19
1.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp................................................................................... 29
2. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật viễn thông...................................... 31
2.1. Tổng quan về pháp luật viễn thông............................................................................ 31
2.2.Xem xét các quy định của pháp luật viễn thông trong mối liên hệ và
tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh........................................................... 32
2.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp................................................................................... 37
3. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật chứng khoán.................................. 39
3.1. Tổng quan về pháp luật chứng khoán........................................................................ 39
3.2. Xem xét các quy định của pháp luật chứng khoán trong mối liên hệ và
tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh........................................................... 39
3.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp................................................................................... 42
4. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật về sở hữu trí tuệ............................ 43
4.1. Tổng quan về pháp luật sở hữu trí tuệ....................................................................... 43
4.2. Xem xét các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ trong mối liên hệ và
tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh........................................................... 43
4.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp................................................................................... 53
Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành

3


5. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật đấu thầu.......................................... 55
5.1. Tổng quan về pháp luật đấu thầu............................................................................. 55
5.2. Xem xét các quy định của pháp luật đấu thầu trong mối liên hệ và
tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh......................................................... 56
5.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp................................................................................. 59
6. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật dược................................................. 61
6.1. Tổng quan về pháp luật dược.................................................................................... 61
6.2. Xem xét các quy định của pháp luật dược trong mối liên hệ và tương quan

so sánh với pháp luật cạnh tranh............................................................................... 61
6.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp................................................................................. 67
7. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật giá.................................................... 67
7.1. Tổng quan về pháp luật giá........................................................................................ 67
7.2. Xem xét các quy định của pháp luật giá trong mối liên hệ và tương quan
so sánh với pháp luật cạnh tranh............................................................................... 68
7.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp................................................................................. 71
8. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật ngân hàng (ngân hàng thương mại)...72
8.1. Tổng quan về pháp luật ngân hàng........................................................................... 72
8.2. Xem xét các quy định của pháp luật ngân hàng trong mối liên hệ và tương
quan so sánh với pháp luật cạnh tranh..................................................................... 73
8.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp................................................................................. 80
9. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật hàng không dân dụng.................... 81
9.1. Tổng quan về pháp luật hàng không dân dụng...................................................... 81
9.2. Xem xét các quy định của pháp luật hàng không dân dụng trong mối liên hệ
và tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh.................................................... 81
9.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp................................................................................. 89
10. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật đầu tư............................................ 90
10.1. Tổng quan về pháp luật đầu tư............................................................................... 90
10.2. Xem xét các quy định của pháp luật đầu tư trong mối liên hệ và tương quan

so sánh với pháp luật cạnh tranh........................................................................... 91
10.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp.............................................................................. 93
11. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật kinh doanh bảo hiểm................. 93
11.1. Tổng quan về pháp luật kinh doanh bảo hiểm..................................................... 93
11.2. Xem xét các quy định của pháp luật kinh doanh bảo hiểm trong mối

liên hệ và tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh................................... 94
11.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 102
12. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật phá sản........................................ 103

12.1. Tổng quan về pháp luật phá sản........................................................................... 103
12.2. Xem xét quy định của pháp luật phá sản trong mối liên hệ và tương quan

so sánh với pháp luật cạnh tranh......................................................................... 103
12.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 107
4

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành


13. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật xây dựng..................................... 108
13.1. Tổng quan về pháp luật xây dựng........................................................................ 108
13.2. Xem xét các quy định của pháp luật xây dựng trong mối liên hệ và

tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh................................................... 108
13.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 112
14. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật hàng hải...................................... 113
14.1. Tổng quan về pháp luật hàng hải......................................................................... 113
14.2. Xem xét các quy định của pháp luật hàng hải trong mối liên hệ và

tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh................................................... 114
14.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 119
15. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật quảng cáo................................... 120
15.1. Tổng quan về pháp luật quảng cáo...................................................................... 120
15.2. Xem xét các quy định của pháp luật quảng cáo trong mối liên hệ và

tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh................................................... 120
15.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 125
16. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật điện lực....................................... 126
16.1. Tổng quan về pháp luật điện lực.......................................................................... 126

16.2. Xem xét các quy định của pháp luật điện lực trong mối liên hệ và

tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh................................................... 126
16.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 134
17. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật tần số vô tuyến điện................. 135
17.1. Tổng quan về pháp luật tần số vô tuyến điện..................................................... 135
17.2. Xem xét các quy định của pháp luật tần số vô tuyến điện trong

mối liên hệ và tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh......................... 135
17.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 139
18. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật khoáng sản................................. 141
18.1. Tổng quan về pháp luật khoáng sản.................................................................... 141
18.2. Xem xét các quy định của pháp luật khoáng sản trong mối liên hệ và

tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh................................................... 141
18.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 143
19. Rà soát các quy định về cạnh tranh trong pháp luật xử lý vi phạm hành chính... 144
19.1. Tổng quan về pháp luật xử lý vi phạm hành chính........................................... 144
19.2. Xem xét các quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong

mối liên hệ và tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh......................... 144
19.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 148
20. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật thương mại................................. 150
20.1. Tổng quan về pháp luật thương mại.................................................................... 150
20.2. Xem xét các quy định của pháp luật thương mại trong mối liên hệ và

tương quan so sánh với pháp luật cạnh tranh................................................... 150
20.3. Đánh giá, kết luận và giải pháp............................................................................ 154
Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành


5


III. Đánh giá kết quả rà soát và định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật....................... 156
1. Đánh giá chung về môi trường pháp lý, sự tương thích và phù hợp giữa
pháp luật cạnh tranh với pháp luật chuyên ngành, và tính đồng bộ của hệ
thống pháp luật.............................................................................................................. 156
2. Về những mâu thuẫn, chồng chéo và khoảng cách pháp lý giữa pháp luật
cạnh tranh với pháp luật chuyên ngành.................................................................... 160
3. Định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.............. 164
4. Nguyên tắc áp dụng trong các trường hợp xung đột............................................... 166
4.1. Nguyên tắc sử dụng điều khoản xác định hiệu lực hoặc dẫn chiếu................ 166
4.2. Sử dụng nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
của Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật........................................ 167
4.3. Vận dụng nguyên tắc pháp lý ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành................ 168
4.4. Lưu ý những trường hợp có sự mâu thuẫn........................................................ 168
IV. LỜI KẾT...................................................................................................................................... 168

6

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành


Phần 1
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của báo cáo
Sau hơn một thập kỷ thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, hoạt động cạnh tranh ngày càng trở nên phong phú, phức tạp và gay gắt. Vì vậy, việc
ban hành Luật cạnh tranh sẽ tạo hành lang pháp lý để mọi doanh nghiệp đều được hưởng

môi trường cạnh tranh bình đẳng, hợp pháp. Đó cũng là yêu cầu cấp bách, góp phần xây
dựng hệ thống pháp luật đồng bộ trong nền kinh tế thị trường. Với ý nghĩa đó, Việt Nam đã
chủ trương xây dựng Luật cạnh tranh như một công cụ mang tính thị trường để quản lý và
điều tiết nền kinh tế đất nước trong tình hình mới đồng thời để đáp ứng yêu cầu đặt ra trong
quá trình đàm phán gia nhập WTO.
Tại kỳ họp thứ 4 ngày 20/12/1998, Quốc hội khoá X đã ban hành Nghị quyết số 19/1998/QH10
về chương trình xây dựng luật và pháp lệnh năm 1999 trong đó giao Bộ Thương mại (nay
là Bộ Công Thương) chủ trì soạn thảo Luật cạnh tranh. Trên cơ sở đó, ngày 12/5/2000, Bộ
Thương mại ban hành Chỉ thị số 11/2000/CT-BTM về việc triển khai soạn thảo trong đó nêu
rõ cạnh tranh và độc quyền là những phạm trù cơ bản gắn liền với kinh tế thị trường nên những quy
định pháp luật về cạnh tranh và độc quyền khi được ban hành sẽ là những chế định pháp luật quan
trọng trong hệ thống pháp luật kinh tế, góp phần xây dựng một hành lang pháp lý vừa đảm bảo cho
các quan hệ kinh tế diễn ra lành mạnh, thông thoáng, đạt hiệu quả cao, vừa đảm bảo sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nước, bảo vệ lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các thương nhân trong sản
xuất kinh doanh.
Sau quá trình 4 năm soạn thảo, tại kỳ họp thứ 6 ngày 3 tháng 12 năm 2004, Luật cạnh tranh
được Quốc hội khoá XI thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2005. Luật cạnh
tranh ra đời là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình đổi mới nền kinh tế và có vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế thị trường được vận hành có hiệu quả. Luật cạnh tranh
của Việt Nam được bạn bè quốc tế đánh giá tương đối hiện đại, điều chỉnh hầu hết các vấn
đề cơ bản tác động đến môi trường cạnh tranh cũng như quy định đối tượng áp dụng là mọi
cá nhân, tổ chức kinh doanh hoạt động tại thị trường Việt Nam, không phân biệt hình thức
sở hữu và không loại trừ đối với doanh nghiệp nhà nước.
Được đánh giá là hiến pháp của nền kinh tế thị trường như cách ví của các nhà khoa học nên
ngay từ khi được ban hành,Luật cạnh tranh được kỳ vọng là công cụ quan trọng nhằm tạo
lập và đảm bảo một môi trường kinh doanh bình đẳng và sự vận hành hiệu quả của nền kinh
tế thị trường.
Thực tiễn cho thấy sau hơn 9 năm thực thi, đến nay Luật cạnh tranh đã phát huy được tốt
vai trò trong việc tạo lập, duy trì và đảm bảo một môi trường kinh doanh bình đẳng và lành
mạnh cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, quá trình thực thi

Luật cạnh tranh cũng gặp phải nhiều khó khăn, một phần do có sự mâu thuẫn, chồng chéo

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành

7


và thậm chí là những lỗ hổng và khoảng cách pháp lý so với pháp luật chuyên ngành trong
các lĩnh vực cụ thể.
Bên cạnh đó, cùng với xu thế phát triển của kinh tế - xã hội, trong những năm qua nhiều luật
chuyên ngành đã được xây dựng và ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế để đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển. Trong quá trình ban hành mới và sửa đổi, bổ sung có nhiều
quy định liên quan đến cạnh tranh đã được đưa vào pháp luật chuyên ngành để phù hợp
với đặc thù của từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Ngoài ra, một số luật chuyên ngành khác lại có
những quy định không phù hợp và tạo ra những rào cản cạnh tranh trên thị trường.
Để đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật cũng như là tính hệ thống, đồng bộ trong việc
thực thi luật và chính sách cạnh tranh, việc đánh giá sự tương thích, phù hợp hay những mâu
thuẫn, chồng chéo giữa luật chuyên ngành so với Luật cạnh tranh cần phải được thực hiện.

2. Mục tiêu của báo cáo
Báo cáo tập trung thực hiện nghiên cứu, phân tích để chỉ ra sự tương thích, phù hợp, những
mâu thuẫn, chồng chéo và cả các lỗ hổng, khoảng cách pháp lý giữa pháp luật chuyên ngành
và pháp luật cạnh tranh, bao gồm cả các quy định về nội dung và các quy định về hình thức.
Trên cơ sở những nội dung nghiên cứu và phân tích, báo cáo đưa ra các đánh giá về những
mặt tích cực và hạn chế của các quy định trong pháp luật chuyên ngành trong mối tương
quan so sánh với pháp luật cạnh tranh. Thông qua đó, đưa ra khuyến nghị về việc sửa đổi, bổ
sung những quy định của pháp luật cạnh tranh hoặc pháp luật chuyên ngành nhằm đảm bảo
sự thống nhất của cả hệ thống pháp luật, đồng thời đề xuất phương hướng giải quyết hay áp
dụng một cách cụ thể trong các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa pháp luật cạnh tranh với
pháp luật chuyên ngành.

Để đạt được mục tiêu chung, các mục tiêu cụ thể được xác định:
• Xem xét và rà soát tổng thể hệ thống văn bản pháp luật chuyên ngành;
• Lựa chọn danh sách luật chuyên ngành quan trọng và có quy định liên quan đến cạnh
tranh để thực hiện rà soát;
• Rà soát cụ thể nội dung của từng pháp luật chuyên ngành so với nội dung của pháp luật
cạnh tranh, bao gồm:
* Đánh giá sự tương thích, phù hợp và đồng bộ của từng pháp luật chuyên ngành so
với pháp luật cạnh tranh,
* Chỉ ra những mâu thuẫn, chồng chéo và những lỗ hổng hay khoảng cách pháp lý giữa
pháp luật chuyên ngành so với pháp luật cạnh tranh,
* Phân tích dựa trên các khảo sát thực tiễn thực thi các quy định của từng luật chuyên
ngành có liên quan đến cạnh tranh,
* Đề xuất giải phát giải quyết xung đột khi áp dụng pháp luật cạnh tranh trong mối
tương quan với từng pháp luật chuyên ngành,
* Định hướng sửa đổi, bổ sung pháp luật cạnh tranh/pháp luật chuyên ngành nhằm
đảm bảo sự đồng bộ, tính tương thích và thống nhất.

8

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành


• Đánh giá một cách tổng thể sự phù hợp, tương thích và sự chồng chéo giữa pháp luật
cạnh tranh và hệ thống pháp luật chuyên ngành;
• Đề xuất và đưa ra các giải pháp lựa chọn luật áp dụng trong các vụ việc cạnh tranh có
xuất hiện các quy định xung đột giữa pháp luật cạnh tranh và pháp luật chuyên ngành;
• Đề xuất và đưa các khuyến nghị và giải pháp trong việc sửa đổi, bổ sung pháp luật cạnh
tranh/pháp luật chuyên ngành để đảm bảo tính phù hợp, sự đồng bộ và thống nhất trong
toàn bộ hệ thống pháp luật.


3. Ý nghĩa của báo cáo
Báo cáo có ý nghĩa thực tiễn cao, phục vụ trước hết cho công tác rà soát một cách tổng thể
toàn bộ môi trường cạnh tranh dưới góc độ các quy định pháp lý trong từng ngành/lĩnh vực
cụ thể để từ đó có định hướng và giải pháp cho việc sửa đổi, bổ sung Luật cạnh tranh.
Ngoài ra, báo cáo còn được sử dụng như một bộ cẩm nang mang tính tham khảo và định
hướng về cách thức giải quyết, áp dụng luật cho các cán bộ làm công tác cạnh tranh trong
quá trình thực thi nhiệm vụ.

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành

9



Phần 2
Rà soát sơ bộ
Rà soát sơ bộ là bước đầu tiên được thực hiện trên tổng số 50 luật chuyên ngành, gồm Luật và
các văn bản dưới luật, nhằm lập ra danh sách các hệ thống pháp luật chứa đựng những quy
phạm, điều khoản hoặc quy định những vấn đề liên quan đến cạnh tranh.
Danh sách 50 luật chuyên ngành được rà soát sơ bộ như bảng dưới.
TT

Hệ thống pháp luật rà soát

Ban hành

Hiệu lực

Sửa đổi,
bổ sung


1

Kinh doanh bảo hiểm

12/09/2000

01/04/2001

24/11/2010

2

Xây dựng

26/11/2003

01/07/2004

3

Thuỷ sản

26/11/2003

01/07/2004

4

Điện lực


03/12/2004

01/07/2005

5

Phá sản

15/06/2004

15/10/2004

6

Giao thông đường thủy nội địa

15/06/2004

01/01/2005

7

Thương mại

14/06/2005

01/01/2006




8

Hàng hải

14/06/2005

01/01/2006



9

Dược

14/06/2005

01/01/2006



10

Đường sắt

14/06/2005

01/01/2006

11


Du lịch

27/06/2005

01/01/2006

12

Giao dịch điện tử

29/11/2005

01/03/2006

13

Các công cụ chuyển nhượng

29/11/2005

01/07/2006

14

Doanh nghiệp

29/11/2005

01/07/2006


20/06/2013



15

Sở hữu trí tuệ

29/11/2005

01/07/2006

19/06/2009



16

Đấu thầu

29/11/2005

01/07/2006

26/11/2013



17


Đầu tư

29/11/2005

01/07/2006

18

Nhà ở

29/11/2005

01/07/2006

19

Công nghệ thông tin

29/06/2006

01/01/2007

20

Chứng khoán

29/06/2006

01/01/2007


21

Hàng không dân dụng

29/06/2006

01/01/2007

22

Kinh doanh bất động sản

29/06/2006

01/01/2007

23

Điện ảnh

29/06/2006

01/01/2007

24

Chuyển giao công nghệ

29/11/2006


01/07/2007

25

Cư trú

29/11/2006

01/07/2007

Lq



20/11/2012





18/06/2009
24/11/2010




18/06/2009
20/06/2013


Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành

11


Sửa đổi,
bổ sung

Lq

TT

Hệ thống pháp luật rà soát

Ban hành

Hiệu lực

26

Chất lượng sản phẩm, hàng hoá

21/11/2007

01/07/2008

27

Hóa chất


21/11/2007

01/07/2008

28

Thi hành án dân sự

14/11/2008

14/11/2008

29

Công nghệ cao

13/11/2008

01/07/2009

30

Viễn thông

23/11/2009

01/07/2010




31

Tần số vô tuyến điện

23/11/2009

01/07/2010



32

Ngân hàng Nhà nước

16/06/2010

01/01/2011

33

Các tổ chức tín dụng

16/06/2010

01/01/2011



34


Bưu chính

17/06/2010

01/01/2011



35

Khoáng sản

17/11/2010

01/07/2011



36

Khiếu nại

11/11/2011

01/07/2012

37

Tố cáo


11/11/2011

01/07/2012

38

Tố tụng hành chính

24/11/2010

01/07/2011

39

Bảo hiểm tiền gửi

18/06/2012

01/01/2013

40

Xử lý vi phạm hành chính

20/06/2012

01/07/2013




41

Giá

20/06/2012

01/01/2013



42

Quảng cáo

21/06/2012

01/01/2013



43

Xuất bản

20/11/2012

01/07/2013

44


Hợp tác xã

20/11/2012

01/07/2013

45

Khoa học và công nghệ

18/06/2013

01/01/2014

46

Đất đai

29/11/2013

01/07/2014

47

Trọng tài thương mại

17/06/2010

01/01/2011


48

Lao động

18/06/2012

01/05/2013

49

Kế toán

17/06/2003

01/01/2004

50

Công chứng

29/11/2006

01/07/2007

25/11/2013


Kết quả rà soát sơ bộ đã xác định 20/50 pháp luật chuyên ngành rà soát có chứa đựng các quy
phạm, điều khoản hoặc quy định những vấn đề liên quan đến cạnh tranh (được đánh dấu
√).Từ đó, 20 pháp luật chuyên ngành (như bảng dưới) lần lượt được đánh giá, phân tích sự

tương thích, phù hợp với pháp luật cạnh tranh một cách độc lập để từ đó đưa ra kết luận về
tính tương thích, phù hợp hoặc mâu thuẫn giữa từng hệ thống pháp luật chuyên ngành với
pháp luật cạnh tranh.
Trên cơ sở kết quả rà soát độc lập từng pháp luật chuyên ngành với pháp luật cạnh tranh để
đưa ra báo cáo tổng thể trong đó nội dung rà soát được chắt lọc, và từ đó làm toát lên hình
ảnh chung của môi trường pháp lý dưới góc độ pháp luật cạnh tranh.

12

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành


Sửa đổi,

TT

Hệ thống pháp luật rà soát

Ban hành

Hiệu lực

01

Doanh nghiệp

29/11/2005

01/07/2006


02

Viễn thông

23/11/2009

01/07/2010

03

Chứng khoán

29/06/2006

01/01/2007

24/11/2010



04

Sở hữu trí tuệ

29/11/2005

01/07/2006

19/06/2009




05

Đấu thầu

29/11/2005

01/07/2006

26/11/2013



06

Dược phẩm

14/06/2005

01/01/2006



07

Luật giá

20/06/2012


01/01/2013



08

Ngân hàng/các tổ chức tín dụng

16/06/2010

01/01/2011



09

Hàng không dân dụng

29/06/2006

01/01/2007



10

Đầu tư

29/11/2005


01/07/2006



11

Kinh doanh bảo hiểm

12/09/2000

01/04/2001

12

Phá sản doanh nghiệp

15/06/2004

15/10/2004



13

Pháp luật xây dựng

26/11/2003

01/07/2004




14

Hàng hải

14/06/2005

01/01/2006



15

Pháp luật quảng cáo

21/06/2012

01/01/2013



16

Điện lực

03/12/2004

01/07/2005


17

Tần số vô tuyến điện

23/11/2009

01/07/2010



18

Khoáng sản

17/11/2010

01/07/2011



19

Xử lý vi phạm hành chính

20/06/2012

01/07/2013




20

Pháp luật thương mại

14/06/2005

01/01/2006



bổ sung
20/06/2013

Lq



24/11/2010

20/11/2012

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành





13




Phần 3
Nội dung rà soát cụ thể

I. Chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam
1. Chính sách cạnh tranh
Chính sách cạnh tranh là một trong những chính sách phát triển kinh tế xã hội của các quốc
gia. Chính sách cạnh tranh là tổng hợp tất cả các biện pháp, công cụ vĩ mô của Nhà nước
nhằm tạo lập, duy trì một môi trường cạnh tranh bình đẳng phù hợp với lợi ích chung của xã
hội và đảm bảo tự do cạnh tranh, đồng thời điều tiết cạnh tranh trong nền kinh tế.

2. Nội dung của chính sách cạnh tranh
Chính sách cạnh tranh một mặt nhằm chủ động tạo ra các tiền đề cho cạnh tranh, mở cửa
thị trường, loại bỏ các rào cản làm cản trở xâm nhập thị trường, mặt khác thực thi các biện
pháp chống lại các chiến lược hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nói cách khác, chính
sách cạnh tranh chính là những biện pháp của nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi của doanh
nghiệp và cấu trúc cạnh tranh trên thị trường. Theo cách hiểu này chính sách cạnh tranh bao
gồm pháp luật, cơ chế bảo đảm thực hiện và những biện pháp kinh tế nhằm kích thích cạnh
tranh. Nội dung của chính sách cạnh tranh bao gồm hai cấu thành quan trọng là các chính
sách kinh tế chung của Nhà nước nhằm thúc đẩy cạnh tranh của nền kinh tế trong nước và
xây dựng cơ chế pháp luật nhằm xoá bỏ các hành vi phản cạnh tranh trên thị trường.
Luật cạnh tranh của Việt Nam đã được xây dựng và ban hành và cùng với các văn bản hướng
dẫn tạo nên hệ thống pháp luật cạnh tranh, một cấu phần vô cùng quan trọng trong chính
sách cạnh tranh của Nhà nước.

3. Pháp luật cạnh tranh và hệ thống các văn bản
Sau hơn một thập kỷ thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, hoạt động cạnh tranh ngày càng trở nên phong phú, phức tạp và gay gắt. Vì
vậy, việc ban hành Luật cạnh tranh sẽ tạo hành lang pháp lý để mọi doanh nghiệp đều được

hưởng môi trường cạnh tranh bình đẳng, hợp pháp. Đó cũng là yêu cầu cấp bách, góp phần
xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ trong nền kinh tế thị trường. Với ý nghĩa như vậy,
Việt Nam đã chủ trương xây dựng Luật cạnh tranh như một công cụ mang tính thị trường để
quản lý và điều tiết nền kinh tế đất nước trong tình hình mới đồng thời để đáp ứng yêu cầu
đặt ra trong quá trình đàm phán gia nhập WTO.
Tại kỳ họp thứ 4 ngày 20/12/1998, Quốc hội khoá X ban hành Nghị quyết số 19/1998/QH10
về chương trình xây dựng luật và pháp lệnh năm 1999 trong đó giao cho Bộ Thương mại chủ
trì soạn thảo Luật cạnh tranh. Trên cơ sở đó, ngày 12/5/2000, Bộ Thương mại ban hành Chỉ
thị số 11/2000/CT-BTM về việc triển khai soạn thảo trong đó nêu rõ cạnh tranh và độc quyền
Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành

15


là những phạm trù cơ bản gắn liền với kinh tế thị trường nên những quy định pháp luật về
cạnh tranh và độc quyền khi được ban hành sẽ là những chế định pháp luật quan trọng trong
hệ thống pháp luật kinh tế, góp phần xây dựng một hành lang pháp lý vừa đảm bảo cho các
quan hệ kinh tế diễn ra lành mạnh, thông thoáng, đạt hiệu quả cao, vừa đảm bảo sự quản lý
chặt chẽ của Nhà nước, bảo vệ lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các thương
nhân trong sản xuất kinh doanh.
Sau hơn bốn năm soạn thảo, Luật cạnh tranh được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 3/12/2004 và có hiệu lực kể từ ngày
1/7/2005. Luật cạnh tranh ra đời là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình đổi mới nền kinh
tế và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế thị trường được vận hành có hiệu
quả. Luật cạnh tranh điều chỉnh hầu hết các vấn đề cơ bản tác động đến môi trường cạnh
tranh cũng như áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam, không phân biệt sở hữu và không loại trừ đối với doanh nghiệp nhà nước. Được đánh
giá là hiến pháp của nền kinh tế thị trường nên ngay từ khi mới được ban hành, Luật cạnh tranh
được kỳ vọng là công cụ quan trọng nhằm tạo lập và đảm bảo một môi trường kinh doanh
bình đẳng và sự vận hành hiệu quả của nền kinh tế thị trường.

Các văn bản hướng dẫn thi hành gồm Nghị định 116/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh (Nghị định số 116/2005/NĐCP) và Nghị định 120/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh (Nghị định số 120/2005/NĐ-CP).

4. Nội dung cơ bản của pháp luật cạnh tranh
Luật cạnh tranh gồm 6 chương, 123 điều khoản quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành
vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử
lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên
thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
Theo quy định của Luật cạnh tranh, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được chia làm hai nhóm với
quy định cấm theo các điều kiện khác nhau.
Nhóm thứ nhất gồm các hành vi thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp; thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng
dịch vụ; thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng
hoá, dịch vụ; thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thoả thuận
áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc
buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng
của hợp đồng.
Nhóm này bị cấm khi các bên tham gia thoả thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên
quan từ 30% trở lên.
Tuy nhiên, nhóm này có thể được miễn trừ có thời hạn nếu đáp ứng một trong các điều kiện
sau nhằm hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng: (a) Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức, mô hình
kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh; (b) Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng
16

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành



cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ; (c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất
lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm; (d) Thống nhất các điều kiện kinh doanh,
giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá; (đ) Tăng cường
sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; (e) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Nhóm thứ hai gồm các hành vi thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác
tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những
doanh nghiệp không phải là các bên của thoả thuận; thông đồng để một hoặc các bên của
thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Nhóm này bị cấm
tuyệt đối và không được hưởng miễn trừ.
Về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, Luật cạnh tranh quy định doanh nghiệp được coi là có
vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có
khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm
gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp (a) hai doanh nghiệp có tổng thị
phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; (b) ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65%
trở lên trên thị trường liên quan; (c) bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên
thị trường liên quan.
Về doanh nghiệp có vị trí độc quyền, Luật cạnh tranh quy định doanh nghiệp được coi là có
vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh
nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.
Cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện các hành vi
(1) bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
(2) áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu
gây thiệt hại cho khách hàng; (3) hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn
thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng; (4) áp đặt
điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong
cạnh tranh; (5) áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá,
dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng; (6) ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh

mới. Cấm doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi trên và hành vi áp đặt các điều
kiện bất lợi cho khách hàng, hành vi lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc
huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng (K3-Đ14).
Về các hành vi tập trung kinh tế, Luật cạnh tranh quy định tập trung kinh tế là hành vi của
doanh nghiệp gồm sáp nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, liên
doanh giữa các doanh nghiệp, các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm
dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành

17


Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của
doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp
bị mua lại.
Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một
phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp
mới.
Luật cạnh tranh quy định cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp được
miễn trừ (theo Điều 19) hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế
vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
Tập trung kinh tế bị cấm có thể được xem xét miễn trừ trong các trường hợp một hoặc nhiều
bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá
sản hoặc việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh

tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác
hoặc người tiêu dùng. Điều 39, Luật cạnh tranh quy định hành vi cạnh tranh không lành
mạnh bao gồm chỉ dẫn gây nhầm lẫn, xâm phạm bí mật kinh doanh, ép buộc trong kinh
doanh, gièm pha doanh nghiệp khác, gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác,
quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh, khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành
mạnh, phân biệt đối xử của hiệp hội, bán hàng đa cấp bất chính, và các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh khác.
Theo quy định của Luật cạnh tranh, đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung
kinh tế, cơ quan có thẩm quyền xử phạt có thể phạt tiền tối đa đến 10% tổng doanh thu của
tổ chức, cá nhân vi phạm trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Đối với
hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh, cơ quan có thẩm quyền xử phạt
tiến hành phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc theo quy
định của pháp luật có liên quan.

5. Tố tụng cạnh tranh và cơ quan thực thi
Tố tụng cạnh tranh là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục giải
quyết, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của Luật cạnh tranh.
Cơ quan thực thi pháp luật cạnh tranh gồm Cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh
tranh. Liên quan đến vấn đề cạnh tranh, Cơ quan quản lý cạnh tranh có nhiệm vụ điều tra
đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh, điều tra và xử lý đối với các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh. Việc điều tra trên cơ sở đơn khiếu nại hoặc tự khởi xướng khi phát hiện dấu hiệu
về hành vi vi phạm. Hội đồng Cạnh tranh có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ để xử lý các vụ việc
hạn chế cạnh tranh đã Cơ quan quản lý cạnh tranh điều tra.

18


Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành


II. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật
chuyên ngành
1. Rà soát quy định về cạnh tranh trong pháp luật doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về pháp luật doanh nghiệp
Pháp luật doanh nghiệp chính thức được hình thành và phát triển kể từ năm 1990 bằng việc
ban hành Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân (cùng được Quốc hội khoá VIII thông
qua ngày 21 tháng 12 năm 1990). Đây là những văn bản pháp lý đầu tiên cho phép thành lập
các tổ chức kinh tế thuộc tư hữu, gồm các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần và doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, do còn nhiều bất cập nên sau gần 9 năm thực thi,
ngày 12 tháng 6 năm 1999, Quốc hội khoá X đã thông qua Luật doanh nghiệp năm 1999 thay
thế Luật công ty năm 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990, quy định chi tiết hơn các
loại hình doanh nghiệp trước đó, bổ sung thêm một loại hình doanh nghiệp mới là công ty
hợp danh và lần đầu tiên quy định về hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Bên cạnh việc ban hành các quy định về quản lý doanh nghiệp thuộc tư hữu, ngày 20 tháng
4 năm 1995, Quốc hội khoá IX đã thông qua Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 để quy
định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các doanh nghiệp
nhà nước, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh thông qua các Nghị định và văn bản hướng
dẫn của Chính phủ. Nhằm tiếp tục hoàn thiện, ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội Khóa
XI đã thông qua Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 để thay thế Luật doanh nghiệp nhà
nước năm 1995.
Ngoài những luật nêu trên còn có Luật hợp tác xã năm 2003 điều chỉnh hoạt động của các
hợp tác xã và Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 (sửa đổi năm 1996 và năm 2002), sau đó được
thay thế bằng Luật đầu tư nước ngoài năm 2005 điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, bằng các văn bản luật riêng rẽ, trước đây chúng ta đã quy định những sân chơi,
kiểu chơi riêng cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau trên cơ sở yếu tố sở hữu. Tuy nhiên,
bằng việc ban hành Luật doanh nghiệp năm 2005, những sân chơi, kiểu chơi riêng đã được

thống nhất thành một sân chơi theo những nguyên tắc và luật chơi chung. Luật doanh nghiệp
năm 2005 đã góp phần tạo ra mặt bằng pháp lý thống nhất, không có sự phân biệt đối xử giữa
các mô hình tổ chức kinh doanh thuộc các hình thức sở hữu khác nhau. Luật doanh nghiệp
năm 2005 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (sau đây gọi chung là Luật
doanh nghiệp). Để thực thi Luật doanh nghiệp, nhiều Nghị định và các văn bản dưới luật
khác đã được ban hành tạo nên hệ thống các văn bản pháp luật doanh nghiệp.

1.2. Xem xét các quy định của pháp luật doanh nghiệp trong mối liên hệ và tương quan
so sánh với pháp luật cạnh tranh
1.2.1. Về khái niệm doanh nghiệp
Khoản 1, Điều 4, Luật doanh nghiệp quy định doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành

19


Mặc dù không trực tiếp nêu khái niệm nhưng Khoản 1, Điều 3, Luật cạnh tranh quy định tổ
chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc
quyền nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam.
Như vậy, doanh nghiệp hiểu theo Luật doanh nghiệp và Luật cạnh tranh hiện nay có điểm
khác biệt. Nếu doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp là tổ chức kinh tế thì doanh nghiệp
theo Luật cạnh tranh không chỉ là tổ chức mà còn gồm cả cá nhân kinh doanh và doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam.
Mặc dù quy định doanh nghiệp gồm tổ chức, cá nhân kinh doanh nhưng Luật cạnh tranh
không đưa ra khái niệm kinh doanh. Vì vậy, trong trường hợp cần thiết khái niệm này được
dẫn chiếu theo Luật doanh nghiệp, theo đó kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc

tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (Khoản 2, Điều 4, Luật doanh nghiệp).
Mặc dù có sự khác biệt nhưng khái niệm doanh nghiệp trong hai luật trên về cơ bản có sự phù
hợp và thống nhất tương đối nên không làm mất đi tính khả thi của cả hai luật này.

1.2.2. Sự thống nhất trong việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp
Bằng quy định của Luật doanh nghiệp, Nhà nước cam kết bảo đảm quyền tự do kinh doanh
của doanh nghiệp theo đó doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các
ngành, nghề mà pháp luật không cấm1. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp
có quyền (1) tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu
tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo
điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, (2) lựa chọn hình thức,
phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn, (3) chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký
kết hợp đồng, (4) kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, (5) tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động, (6) chủ
động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh,
(7) tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ, (8) chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản của doanh nghiệp2.
Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp cũng quy định Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát
triển của các loại hình doanh nghiệp; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp
không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt
động kinh doanh. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp. Tài sản và vốn đầu
tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu
bằng biện pháp hành chính3.
Còn bằng quy định của Luật cạnh tranh, Nhà nước đảm bảo quyền tự do cạnh tranh của
doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Nhà nước
bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh. Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo nguyên
1
2

3

Điều 7, Luật doanh nghiệp
Điều 8, Luật doanh nghiệp
Điều 5, Luật doanh nghiệp

20

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành


tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng (Điều 4, Luật cạnh tranh).
Như vậy, sự kết hợp giữa các quy định trên đây của hai văn bản luật tạo nên hệ thống các
quy định mang tính thống nhất, phù hợp và xuyên suốt quy định đảm bảo quyền tự do kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên thị trường trong khuôn khổ
một môi trường cạnh tranh lành mạnh, không có sự phân biệt hình về hình thức sở hữu hay
các điều kiện doanh nghiệp.

1.2.3. Sự khác biệt và thống nhất giữa các quy định về hợp nhất, sáp nhập
Điều 16, Luật cạnh tranh quy định tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm sáp nhập
doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, liên doanh giữa các doanh nghiệp; và các
hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Với vai trò quan trọng trong việc tổ chức
và thiết lập mô hình hoạt động cho các loại hình doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp có nhiều
nội dung liên quan trực tiếp đến các hoạt động tập trung kinh tế. Điều 4, Luật doanh nghiệp
quy định tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp.
Như vậy, khái niệm tổ chức lại doanh nghiệp trong Luật doanh nghiệp và tập trung kinh tế
trong Luật cạnh tranh về cơ bản là khác nhau nhưng có sự giống nhau là bao hàm các hành
vi hợp nhất và sáp nhập.
1.2.3.1.Đánh giá quy định về hợp nhất

Khoản 2, Điều 17, Luật cạnh tranh quy định hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh
nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh
nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
Cũng về vấn đề hợp nhất, Điều 152, Luật doanh nghiệp quy định hai hoặc một số công ty cùng
loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công
ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp
nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Như vậy, về cơ bản khái niệm hợp nhất trong Luật doanh nghiệp và Luật cạnh tranh là thống
nhất không có sự mâu thuẫn. Điều này góp phần đảm bảo tính thống nhất cho cả hệ thống
pháp luật nói chung. Mặc dù vậy, với bản chất là kiểm soát và điều chỉnh hành vi nên Luật
cạnh tranh không quy định về thủ tục tiến hành hợp nhất trong khi Luật doanh nghiệp quy
định rõ về các thủ tục tiến hành hợp nhất.
Liên quan đến việc kiểm soát và điều chỉnh hành vi hợp nhất, các quy định của Luật cạnh
tranh và Luật doanh nghiệp mặc dù có sự thống nhất về quan điểm tiếp cận nhưng quy định
cụ thể lại có điểm khác nhau nên cách thực thi cũng khác nhau, gây ra những bất cập và mâu
thuẫn trong khi thực thi.
Cụ thể, Luật cạnh tranh quy định cấm hợp nhất đối với trường hợp thị phần kết hợp của các
doanh nghiệp tham gia hợp nhất chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp
được cho hưởng miễn trừ (theo Điều 19, Luật cạnh tranh) hoặc trường hợp doanh nghiệp
sau hợp nhất vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa4. Nếu các doanh nghiệp tham gia hợp
nhất có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của
4

Điều 18, Luật cạnh tranh
Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành

21


các doanh nghiệp này phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành

hợp nhất. Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất thấp hơn
30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi hợp nhất vẫn thuộc loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo5.
Cũng trên quan điểm đó nhưng Luật doanh nghiệp quy định trường hợp hợp nhất mà công ty
hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công
ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất,
trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà
công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật
về cạnh tranh có quy định khác6. Như vậy, quy định của Luật doanh nghiệp có sự khác biệt
so với Luật cạnh tranh, bộc lộ những bất cập và mâu thuẫn.
Thứ nhất, đó là sự mâu thuẫn giữa các khái niệm trong Điều 152, Luật doanh nghiệp. Theo
quy định tại Khoản 1, Điều 152, công ty hợp nhất là công ty mới được thành lập trên cơ sở các
công ty bị hợp nhất. Vì vậy, nếu việc hợp nhất chưa được thực hiện thì không thể xác định
được thị phần của công ty hợp nhất (tức là công ty sau hợp nhất). Điều đó có nghĩa quy định trên
đây vô hình đã hàm chứa tính bất khả thi.
Thứ hai, có sự khác biệt dẫn đến mâu thuẫn với Luật cạnh tranh, bởi mức thị phần kết hợp trên
thị trường liên quan của các doanh nghiệp trước hợp nhất mà Luật cạnh tranh đặt ra hoàn
toàn khác và có bản chất khác với thị phần của công ty hợp nhất theo quy định của Luật doanh
nghiệp. Thực tiễn, thị phần kết hợp của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan trước hợp
nhất không nhất thiết phải bằng thị phần của doanh nghiệp sau hợp nhất (tức công ty hợp nhất
theo Luật doanh nghiệp). Doanh nghiệp sau hợp nhất hoàn toàn có thể có mức thị phần lớn hơn
hoặc nhỏ hơn thị phần kết hợp của các doanh nghiệp trước hợp nhất. Và mức thị phần này
chỉ có thể được xác định thực tế sau khi việc hợp nhất đã được thực hiện.
Thứ ba, việc Luật doanh nghiệp sử dụng khái niệm thị trường liên quan mặc dù là thống nhất và
phù hợp với Luật cạnh tranh nhưng trên thực tế lại có sự bất cập bởi thị trường liên quan là khái
niệm của Luật cạnh tranh. Các căn cứ và yếu tố xác định thị trường liên quan do Luật cạnh tranh
quy định. Việc xác định thị trường liên quan thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh.
Vì vậy, để thực thi điều này trên thực tế cần phải dựa trên các quy định của Luật cạnh tranh.
1.2.3.2.Đánh giá quy định về sáp nhập
Khoản 1, Điều 17, Luật cạnh tranh quy định sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh

nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp
khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Cũng về vấn đề sáp nhập, Điều
153, Luật doanh nghiệp quy định một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp
nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt
sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Như vậy, cũng giống như hợp nhất, về cơ bản sáp nhập trong Luật cạnh tranh và Luật doanh
nghiệp có sự thống nhất. Ngoài khái niệm, Luật doanh nghiệp có quy định về thủ tục sáp
5
6

Điều 20, Luật cạnh tranh.
Khoản 3, Điều 152, Luật doanh nghiệp.

22

Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành


nhập. Và cũng giống hợp nhất, liên quan đến việc điều chỉnh hành vi sáp nhập, các quy định
của Luật cạnh tranh và Luật doanh nghiệp mặc dù có sự thống nhất về quan điểm lập pháp
nhưng cách quy định khác nhau nên dẫn tới việc thực thi sẽ khác nhau, gây ra sự mâu thuẫn
trong thực tiễn.
Việc điều chỉnh hành vi sáp nhập của Luật cạnh tranh dựa trên cơ sở mức thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp tham gia sáp nhập trên thị trường liên quan hoặc quy mô của doanh nghiệp
sau sáp nhập như đã đề cập. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp quy định trường hợp sáp nhập
mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại
điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp
nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập
mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường

hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Quy định này là khác biệt nên mâu thuẫn với
Luật cạnh tranh bởi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia sáp nhập trên thị trường
liên quan hoàn toàn khác với mức thị phần trên thị trường liên quan của công ty nhận sáp nhập.
1.2.3.3.Thống nhất sử dụng yếu tố thị phần trên thị trường liên quan làm cơ sở xác định điều kiện
trong các vụ việc hợp nhất và sáp nhập
Từ các nội dung về hợp nhất và sáp nhập nêu trên có thể thấy một điểm khá thống nhất
và phù hợp trong quan điểm lập pháp thể hiện trong cả pháp luật cạnh tranh và pháp luật
doanh nghiệp là cùng quy định thị phần trên thị trường liên quan làm cơ sở và điều kiện để
xác định việc cho phép hoặc không cho phép hợp nhất hoặc sáp nhập.
Mặc dù cùng căn cứ trên cơ sở thị phần trên thị trường liên quan nhưng Luật doanh nghiệp
không quy định cách xác định, vì vậy trong thực tiễn thực thi có thể dẫn chiếu để sử dụng
cách xác định theo Luật cạnh tranh. Theo đó, Điều 3, Luật cạnh tranh quy định thị phần của
doanh nghiệp đôi với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra
của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá dịch vụ đó
trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng
doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên
quan theo tháng, quý, năm. Thị phần kết hợp là tổng thị phân trên thị trường liên quan của các doanh
nghiệp tham gia vào thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.

1.2.4. Quy định về quyền chi phối hoặc kiểm soát doanh nghiệp bị mua lại
Trong các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp không có
hình thức mua lại doanh nghiệp. Tuy nhiên, Khoản 3, Điều 13, Luật doanh nghiệp có quy
định về việc mua lại cổ phần và quản lý doanh nghiệp theo đó tổ chức, cá nhân có quyền mua
cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy
định của Luật này.
Theo quy định của Luật cạnh tranh, mua lại thuộc một trong các hình thức tập trung kinh tế.
Khoản 3, Điều 17, Luật cạnh tranh quy định mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua
toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành
nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Mặc dù ở góc độ hẹp có sự tương đồng về bản chất pháp lý nhưng mua lại cổ phần theo Luật

doanh nghiệp và mua lại doanh nghiệp theo Luật cạnh tranh là hai khái niệm khác nhau. Việc
mua cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp với mục đích nắm giữ một tỉ lệ cổ phần
Báo cáo Rà soát PháP luật Cạnh tranh với Pháp luật Chuyên ngành

23


×