Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên địa bàn huyện thọ xuân tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

HOÀNG NGỌC THẮNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập và nghiêm túc của riêng tôi. Các số liệu, báo cáo và thông tin kết
quả nghiên cứu từ công trình này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình


nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017
Tác giả

Hoàng Ngọc Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Đào tạo sau Đại
học - Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Đồng thời tôi
xin bày tỏ lời cám ơn đến tập thể lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện và các phòng
ban chuyên môn của UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa: Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Chi cục thống kê, phòng
Lao động Thƣơng binh & xã hội, phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện đã tạo điều
kiện giúp tôi điều tra, thu thập, cung cấp và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình
nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Tân, Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh - Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các chủ trang trại, cán bộ và nhân
dân huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

Thanh Hóa, ngày

tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Thắng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRAI THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về trang trại và phát triển kinh tế trang trại ......................... 5
1.1.1. Một số khái niệm. .................................................................................... 5
1.1.2. Đặc trƣng của kinh tế trang trại............................................................. 10
1.1.3. Phân loại trang trại. .............................................................................. 11
1.1.4. Vai trò của kinh tế trang trại trong phát triển kinh tế xã hội................ 13
1.1.5. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại theo hƣớng bền vững .......... 14
1.1.6. Các yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững kinh tế trang trại. ...... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại ........................................ 21

1.2.1. Tình hình kinh tế trên thế giới............................................................... 21
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại Việt Nam .................................. 22
1.2.3. Một số nhận xét về tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam . 26
1.2.4. Xu hƣớng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ............................... 26
1.2.5. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại bền vững
tại huyện Thọ Xuân. ........................................................................................ 28
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM HUYỆN THỌ XUÂN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29


iv

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ...29
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin .................................. 37
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin ............................... 39
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 40
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 42
3.1. Thực trạng phát triển trang trại huyện Thọ Xuân giai đoạn 2014 - 2016.42
3.1.1. Tình hình phát triển về số lƣợng các trang trại của huyện.................... 42
3.1.2. Thực trạng các yếu tố nguồn lực của các trang trại .............................. 44
3.1.3. Thực trạng liên kết trong sản xuất kinh doanh của các trang trại. ........ 54
3.1.4. Thực trạng phát triển thị trƣờng tại các trang trại. ................................ 55
3.1.6. So sánh hiệu suất sử dụng vốn của các loại hình trang trại trong những
năm vừa qua: ................................................................................................... 71
3.1.7. Đánh giá những tác động của phát triển kinh tế trang trại đối với tình
hình kinh tế - xã hội của huyện trong những năm qua.................................... 72
3.2. Các quan điểm và định hƣớng phát triển trang trại trong giai đoạn tiếp theo. 74

3.2.1. Các quan điểm để phát triển kinh tế trang trại. ..................................... 74
3.2.2. Định hƣớng phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới ................. 74
3.3. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại bền vững tại huyện Thọ
Xuân giai đoạn 2017 – 2020, định hƣớng đến năm 2025. .............................. 77
3.3.1. Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại tại địa
phƣơng............................................................................................................. 77
3.3.2. Nâng cao vai trò trách nhiệm của các ban, phòng ngành, chức năng
trong phát triển bền vững kinh tế trang trại tại địa phƣơng. ........................... 84
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Biến động diện tích đất đai của huyện giai đoạn 2014-2016

31

2.2

Tình hình dân số và lao động của huyện giai đoạn 2014 – 2016


34

2.3

Cơ cấu giá trị kinh tế của huyện giai đoạn 2014 – 2016

35

2.4

Tổng hợp mẫu khảo sát của đề tài

38

3.1

Tổng hợp các loại hình trang trại

42

3.2

Mức độ sử dụng đất tại các trang trại

45

3.3

Mức độ sử dụng lao động của các trang trại


47

3.4

Thu nhập của các lao động tại trang trại

49

3.5

Tổng hợp tình vốn đầu tƣ bình quân của các trang trại

50

3.6

Các mối liên kết trong sản xuất kinh doanh của trang trại

54

3.7

Tổng hợp thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trang trại

56

3.8

Tổng hợp thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trang trại chăn nuôi


57

3.9

Tổng hợp thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trang trại tổng hợp

58

3.10

Tổng hợp thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trang trại trồng trọt

59

3.11

Tổng hợp vốn đầu tƣ bình quân trang trại chăn nuôi

63

3.12

Tổng hợp doanh thu bình quân của trang trại chăn nuôi

64

3.13

Đánh giá hiệu quả kinh doanh trang trại chăn nuôi


64

3.14

Tổng hợp vốn đầu tƣ bình quân trang trại trồng trọt

66

3.15

Tổng hợp doanh thu bình quân của trang trại trồng trọt

67

3.16

Đánh giá hiệu quả kinh doanh trang trại trồng trọt

67

3.17

Tổng hợp vốn đầu tƣ bình quân trang trại tổng hợp

68

3.18

Tổng hợp doanh thu bình quân của trang trại tổng hợp


69

3.19

Đánh giá hiệu quả kinh doanh trang trại tổng hợp

69


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Số lƣợng các loại hình trang trại

43

3.2

Cơ cấu các loại hình trang trại

44


3.3

Diện tích bình quân các loại hình trang trại sử dụng

45

3.4

Cơ cấu sử dụng đất của các trang trại

46

3.5

Thu nhập bình quân tại các trang trại

49

3.6

Hiệu quả sử dụng vốn của các trang trại

71


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nƣớc, Đảng, Nhà nƣớc luôn quan
tâm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại ở nƣớc ta hiện nay. Thông
qua các cơ chế, chính sách hỗ trợ giúp các mô hình kinh tế trang trại ở nƣớc ta tăng
nhanh về số lƣợng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Kinh tế trang trại ngày
càng khẳng định vai trò quan trọng và có những đóng góp to lớn trong nền kinh tế
quốc dân.
Kết quả hơn 30 năm đổi mới đất nƣớc cho thấy, phát triển kinh tế trang trại
là hƣớng đi tất yếu và đúng đắn của sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung nhằm
nâng cao năng suất, tạo việc làm ổn định với thu nhập khá cho nhiều lao động nông
thôn, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM.
Quan trọng hơn, kinh tế trang trại đã làm thay đổi tƣ duy phát triển kinh tế của một
bộ phận nông dân, giúp chủ động và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn vốn đầu tƣ
phát triển sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng thị trƣờng… từ đó hình
thành một lực lƣợng lao động mới năng động hơn trong nông nghiệp. Bên cạnh đó,
phát triển kinh tế trang trại tập trung bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát
dịch bệnh tạo nền tảng cho sản xuất nông nghiệp bền vững. Phát triển kinh tế trang
trại với các khu trang trại tập trung không những tạo ra khối lƣợng hàng hóa lớn,
chất lƣợng tốt mà còn tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Tổ
chức quản lý tốt chất thải và nguồn thải nông nghiệp là điều kiện giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng trong nông thôn, bảo đảm sức khỏe cho ngƣời sản xuất và sức
khỏe cho cả cộng đồng. Đây là một trong những biện pháp giải quyết tiêu chí về
môi trƣờng đang đƣợc quan tâm trong xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Nằm trong vùng chuyển tiếp từ khu vục đồng bằng Thanh Hóa - Nghệ Tỉnh
đến khu vực núi cao Bắc Trƣờng Sơn, tạo cho Thọ Xuân khá đa dạng về các kiểu
địa hình bao gồm: đồng bằng rộng lớn, các khu vực bán sơn địa và vùng núi cao.
Ngƣời dân Thọ Xuân luôn cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất và có truyền


2


thống lâu đời trong canh tác nông nghiệp. Đây là những điều kiện rất thuận lợi và
hết sức quan trọng để phát triển kinh tế trang trại tại địa phƣơng.
C ng với sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân trong những năm
qua, loại hình kinh tế trang trại c ng có những bƣớc phát triển nhanh cả về số lƣợng
và quy mô, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân
công lao động ở nông thôn. Phát triển kinh tế trang trại đã tạo điều kiện ổn định
công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động trong huyện, đời sống vật chất và tinh
thần của ngƣời dân đƣợc nâng lên đáng kể.
Tuy nhiên, thực trạng kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Thọ Xuân phát
triển còn manh muốn và mang tính tự phát, chƣa bền vững; chất lƣợng sản phẩm
hàng hoá nông sản phẩm còn thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng s n có của
huyện nhà. Các trang trại còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc tiếp cận các
cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc, yếu về khả năng phân tích, đánh giá nhu
cầu thị trƣờng.... Vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải có những quy hoạch, kế hoạch
phát triển trang trại hợp lý cả về quy mô, loại hình phù hợp với xu thế phát triển của
xã hội và nhu cầu, thị hiếu của thị trƣờng. Hỗ trợ và nâng cao năng lực cho các
trang trại trong việc tiếp cận cơ chế, chính sách, phân tích, đánh giá thị trƣờng c ng
nhƣ liên kết sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất, chế biến đến tiêu
thụ sản phẩm. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài " Phát triển kinh tế
trang trại theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ cở phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang
trại theo hƣớng bền vững giai đoạn 2018-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại theo
hƣớng bền vững;
- Phân tích thực trạng tình hình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Thọ Xuân trong thời gian qua;



3

- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế trang trại theo hƣớng
bền vững trên địa bàn huyện Thọ Xuân;
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại theo hƣớng bền
vững trên địa bàn huyện Thọ Xuân những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là các loại hình trang trại trên địa bàn huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa đƣợc phân loại theo Thông tƣ 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ
tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung:
Tìm hiểu các cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế
trang trại hiện nay; những bài học kinh nghiệm cần đƣợc áp dụng trên địa bàn hyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại, các yếu tố ảnh hƣởng đến
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại trên địa bàn huyện Thọ Xuân.
Quan điểm, giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững kinh tế trang trại trong
những năm tiếp theo tại khu vực nghiên cứu.
+ Phạm vi về không gian: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn trong giai đoạn từ
2012 – 2016, đề xuất giải pháp phát triển trang trại giai đoạn 2018 - 2025.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Thực trạng tình hình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Thọ
Xuân trong thời gian qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế trang trại theo hƣớng

bền vững trên địa bàn huyện Thọ Xuân;
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại theo hƣớng bền
vững trên địa bàn huyện Thọ Xuân những năm tới.


4

5. Kết cấu của đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại theo
hƣớng bền vững
Chƣơng 2: Đặc điểm huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa và phƣơng pháp
nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRAI THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về trang trại và phát triển kinh tế trang trại
1.1.1. Một số khái niệm.
* Trang trại:
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu và đƣa ra nhiều quan niệm khác nhau về
trang trại và kinh tế trang trại. Tuy nhiên, đều có quan điểm chung, phát triển kinh tế
trang trại là sản xuất hàng hoá, khác với nền kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc.
Theo những tƣ liệu nƣớc ngoài có thể hiểu “kinh tế trang trại” hay “trang
trại” hoặc “kinh tế nông trại” hay “nông trại”, là một mô hình mà ở đó sản xuất
nông nghiệp đƣợc tiến hành có tổ chức dƣới sự điều hành của một ngƣời và ở đây
phần đông là chủ hộ gia đình nông dân theo hƣớng sản xuất hàng hoá gắn liền với

thị trƣờng.
Hai thuật ngữ “trang trại” hay “kinh tế trang trại”, trong nhiều trƣờng hợp
đƣợc sử dụng nhƣ là những thuật ngữ đồng nghĩa. Về thực chất, trang trại và kinh tế
trang trại là những khái niệm không đồng nhất. Bởi vì, Kinh tế trang trại là tổng thể
các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn
tại và hoạt động của trang trại, còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của
sản xuất và là chủ thể của các quan hệ kinh tế đó (Nguyễn Đình Hƣơng, 2000)..
Khi chúng ta nói về “trang trại” tức là nói đến những cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định theo nghĩa rộng
bao gồm cả hoạt động xã hội kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Bản thân cụm từ “trang trại” là đề cập đến tổng thể
những mối quan hệ kinh tế - xã hội, môi trƣờng nảy sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của các trang trại, quan hệ giữa các trang trại với nhau, giữa
các trang trại với các tổ chức kinh tế khác, với Nhà nƣớc, với thị trƣờng, với môi
trƣờng sinh thái tự nhiên (Nguyễn Đình Hƣơng, 2000).


6

* Kinh tế trang trại:
Khi nói về ”kinh tế trang trại” tức là nói đến mặt ”kinh tế” của trang trại.
Ngoài mặt kinh tế còn có thể nhìn nhận trang trại từ phía xã hội và môi trƣờng. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu và quản lý ngƣời ta thƣờng chú trọng đến kinh tế của trang
trại mà ít chú ý đến nội dung xã hội và môi trƣờng của trang trại. Cho nên, khi nói
kinh tế trang trại ngƣời ta thƣờng gọi tắt là trang trại, vì mặt kinh tế là mặt cơ bản
chứa đựng những nội dung cốt lõi. Do vậy, ở một số trƣờng hợp cụ thể, cụm từ
“trang trại” và “kinh tế trang trại” có thể đƣợc dùng thay thế cho nhau, mà ý nghĩa
của câu văn, câu nói không bị thay đổi và coi chúng nhƣ những cụm từ đồng nghĩa
(Bùi Thị Hà Thanh, 1995).
Ở Việt Nam, trƣớc năm 2000 do có nhiều cách tiếp cận, phân tích đánh giá

khác nhau nên có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm trang trại và kinh tế
trang trại. Viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp (2006) nêu rõ "Trang trại là một tổ
chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, ngƣ nghiệp) có mục
đích là sản xuất hàng hoá, tƣ liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một ngƣời chủ độc lập, sản xuất đƣợc tiến hành trên qui mô ruộng đất và các
yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn với phƣơng thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trƣờng".
Hoàng Việt (2000) nêu rõ "Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất sản
phẩm hàng hoá, tƣ liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
ngƣời chủ độc lập, sản xuất đƣợc tiến hành trên qui mô diện tích ruộng đất và các
yếu tố sản xuất đƣợc tập trung đủ lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình
độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trƣờng".
Nguyễn Đình Hƣơng (2000) nêu rõ "kinh tế trang trại là một hình thức tổ
chức cơ sở trong nông, lâm, ngƣ nghiệp, mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tƣ
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ngƣời chủ độc lập,
sản xuất đƣợc tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đƣợc tập trung
đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trƣờng”.


7

Trong nghiên cứu kinh tế trang trại ở Nam Bộ, Trƣờng Đại học Kinh tế TP
Hồ Chí Minh (1999) nêu rõ "Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp, phổ biến đƣợc hình thành và phát triển trên nền tảng
kinh tế hộ và về cơ bản mang bản chất của kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát
triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ
tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác và nhờ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá với
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả cao".
Trong nghiên cứu kinh tế, chính sách và thị trƣờng mới đây, Viện Quy hoạch

Thiết kế Nông nghiệp (2006) nêu rõ "Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp, đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế
hộ gia đình nông dân có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về đất đai, vốn, lao
động, kỹ thuật... nhằm tạo ra khối lƣợng hàng hoá nông sản lớn hơn, với lợi nhuận
cao hơn theo yêu cầu của kinh tế thị trƣờng, có sự điều tiết của Nhà nƣớc theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa".
Nhìn chung, quan niệm và nhận thức về bản chất, đặc trƣng của kinh tế trang
trại đã gần g i, thống nhất về cơ bản. Tuy nhiên, về mặt nhận thức c ng còn những
ý kiến khác nhau về tích tụ vốn, qui mô hạn điền, các doanh nghiệp nông nghiệp
vừa và nhỏ, các loại hình công ty có phải là trang trại hay không... đang đƣợc các
nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu.
Về cơ sở pháp lý, tại Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của
Chính phủ về kinh tế trang trại "Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô
và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản".
Từ những khái niệm trên cho thấy mỗi quan điểm đều có cách nhìn nhận
đánh giá khác nhau, như vậy kinh tế trang trang trại được hiểu là một loại hình sản
xuất hàng hóa tiên tiến trong nông nghiệp, với quy mô rộng và có điều kiện áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa sản xuất cho năng suất, chất lượng nông sản và
hiệu quả kinh tế cao.


8

* Phát triển kinh tế trang trại:
Lê Thế Chung (2014) có nêu ”Phát triển kinh tế trang trại là việc tăng mức
độ đóng góp về giá trị sản lƣợng và sản lƣợng hàng hóa nông sản của các trang trại
cho nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy
tăng trƣởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng hiện

đại gắn với yêu cầu bền vững”.
Từ các khái niệm tăng trƣởng và phát triển, khái niệm về trang trại và kinh tế
trang trại, tôi thấy phát triển kinh tế trang trại là nhằm khai thác, sử dụng có hiệu
quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm
nghèo; phân bổ lại lao động, dân cƣ và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm xác định sự phát triển về
mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự tiếp tục phát triển của tƣơng lai xa.
Vì vậy, phát triển kinh tế trang trại theo hƣớng bền vững là phát triển đồng thời cả
ba mục tiêu bao gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
+ Phát triển kinh tế: Trên cơ sở kết hợp hài hòa, hợp lý và khoa học các yếu
tố đất đai, nguồn nƣớc, lao động, khoa học và công nghệ; kinh tế trang trại làm tăng
năng suất, chất lƣợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của nền nông
nghiệp; góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng nhanh và bền vững, nâng cao khả
năng thích ứng với những biến động thị trƣờng hay những cú sốc kinh tế từ bên
ngoài. Phát triển kinh tế trang trại góp phần khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu
quả, bền vững các nguồn lực phát triển kinh tế: đất đai, nguồn nƣớc, lao động và
nguồn vốn. Để đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, không ngừng nâng cao
lợi nhuận các trang trại luôn coi trọng đầu tƣ ứng dụng thành tựu mới của khoa học
công nghệ, đi đầu trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, đƣa thiết bị,
công nghệ tiên tiến (công nghệ sinh học...) vào sản xuất.
+ Phát triển xã hội: Quá trình phát triển bền vững xã hội hƣớng tới thực hiện
mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội, giảm tình trạng nghèo đói, thu hẹp chênh lệch
giàu nghèo, xóa dần khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền, mở 14 rộng cơ hội


9

công bằng tiếp cận các nguồn lực, việc làm và thu nhập cho mọi thành viên. Theo
đó, phát triển kinh tế trang trại sẽ đóng góp vào quá trình phát triển bền vững xã hội

trên những mặt sau:
Việc mở rộng đất đai, nguồn vốn để phát huy lợi thế về quy mô, đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trang trại đã thu hút nhiều lao động nông thôn;
mang lại thu nhập cho nhiều ngƣời lao động và nhất là ngƣời nghèo; góp phần cải
thiện đời sống ngƣời lao động, xóa đói giảm nghèo. Ngƣời lao động làm việc trong
các trang trại đƣợc rèn luyện, đào tạo nâng cao kỹ năng làm việc, từ đó nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực.
Phát triển kinh tế trang trại gắn với hình thành các vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung chuyên môn hóa; phát triển các cơ sở, các cụm công nghiệp chế
biến đi liền với dịch vụ, thƣơng mại và đô thi hóa, hình thành thị tứ, thị trấn ở vùng
nông thôn; từ đó, thúc đẩy nông thôn phát triển, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của ngƣời dân nông thôn.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng vùng
nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới. Kinh tế trang trại phát triển kéo
theo kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhƣ đƣờng giao thông, điện, hệ thống thông tin và kết
cấu hạ tầng xã hội: trƣờng học, trạm y tế, phát triển, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
Thông qua quá trình lao động, sản xuất trong các trang trại của ngƣời lao
động và phát triển các loại hình du lịch văn hóa, du lịch sinh thái.
+ Bảo vệ môi trƣờng: Phát triển bền vững môi trƣờng là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thành phần môi
trƣờng, bảo vệ và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống. Trong quá trình phát triển,
kinh tế trang trại luôn giải quyết hài hòa mối quan hệ tƣơng thích giữa vật nuôi, cây
trồng với các nguồn tài nguyên đất đai, nguồn nƣớc và tài nguyên khí hậu thời tiết.
Đất đai là tƣ liệu sản xuất quan trọng nhất của trang trại, vì vậy để đảm bảo tăng
trƣởng nhanh, bền vững, một mặt trang trại phải thực hiện tích tụ ruộng đất thông
qua thị trƣờng và khai phá đất hoang, mặt khác phải đầu tƣ cải tạo, nâng cao độ phì
của đất và áp dụng các biện pháp chống ô nhiễm đất. Trang trại tính toán bố trị cơ
cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở khoa học để có năng suất cao và bảo vệ đất đai.



10

Trang trại ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển các mô hình sản xuất
nông nghiệp theo hƣớng “kinh tế xanh”, nông nghiệp hữu cơ để vừa đảm bảo đạt
đƣợc năng suất, chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu hội
nhập nhƣng vẫn chống đƣợc ô nhiễm, suy thoái nguồn tài nguyên đất và nguồn
nƣớc.
Phát triển kinh tế trang trại còn góp phần giữ gìn, bảo tồn đa dạng sinh học
qua việc bảo vệ, giữ gìn, khai thác có hiệu quả cao các nguồn gen động thực vật đa
dạng, quý hiếm.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần tăng cƣờng năng lực phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai và biến đổi khí hậu.
1.1.2. Đ c trưng c

inh tế tr ng trại

Phan Công Chung (2006) nêu rõ kinh tế trang trại có 5 đặc trƣng sau: (1)
Chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu của thị
trƣờng, có lợi nhuận cao. So với kinh tế nông hộ thì đây là một đặc trƣng cơ bản của
kinh tế trang trại. Giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm hàng hóa của nó là chỉ tiêu
trực tiếp đánh giá về quy mô trang trại là nhỏ, vừa hay lớn. Quy mô của trang trại
thƣờng lớn hơn nhiều lần so với quy mô của kinh tế nông hộ và có tỷ suất nông sản
hàng hóa trên 85%.(2) Kinh tế trang trại đã sản xuất hàng hóa thì hàng hóa luôn gắn
với thị trƣờng, do đó thị trƣờng bán sản phẩm và mua vật tƣ là nhân tố có tính chất
quyết định chiến lƣợc phát triển và sản xuất sản phẩm hàng hóa cả về số lƣợng và
chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh của trang trại. (3) Kinh tế trang trại có nhiều khả
năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật hơn, tốt hơn kinh tế nông hộ vì trang trại có vốn, có
lãi nhiều hơn. Nói chung, các trang trại không những sử dụng công cụ thô sơ mà đã
trang bị nhiều loại máy móc và áp dụng nhiều quy trình công nghệ mới (hay quy
trình sản xuất mới) vào các ngành sản xuất, dịch vụ theo hƣớng công nghiệp hóa và

hiện đại hóa nông nghiệp. Đây chính là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất,
chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.(4) Các trang trại có thể sử dụng
nguồn lao động vốn có của gia đình, nhƣng hầu hết và chủ yếu là thuê mƣớn lao


11

động làm thƣờng xuyên quanh năm hoặc theo thời vụ với số lƣợng nhiều, ít khác
nhau theo quy mô của trang trại. Số lƣợng lao động làm thuê bao giờ c ng lớn hơn
số lƣợng lao động tự có của gia đình chủ trang trại. (5) Các chủ trang trại là ngƣời
có ý chí làm giàu, có phƣơng pháp và nghệ thuật làm giàu c ng nhƣ có những điều
kiện nhất định để tạo lập trang trại.
1.1.3. Phân loại tr ng trại.
Hiện nay có nhiều cách phân loại khác nhau đối với trang trại, mỗi tác giả
dựa vào những tiêu chí khác nhau để phân loại và t y vào đặc điểm, điều kiện cụ
thể từng địa phƣơng mà trang trại chia thành các loại khác nhau. Bùi Thị Gia (2006)
phân loại trang trại theo các loại hình sau:
- Theo quy mô đất đai: bao gồm trang trại quy mô nhỏ (2 - 5 ha), trang trại
quy mô vừa (5 - 10 ha), trang trại có quy mô lớn (10 - 30 ha) và trang trại có quy
mô vƣợt hạn điền lớn hơn 30 ha.
- Theo cơ cấu sản xuất các loại trang trại:
+ Trang trại chuyên môn hóa: là loại trang trại chỉ tạo ra một hoặc hai sản
phẩm chính nhƣ: trang trại chuyên trồng cây hàng năm nhƣ mía, sắn..., trang trại
chuyên trồng cây lâu năm nhƣ cao su, quế, vải, cam..., trang trại chuyên chăn nuôi
nhƣ lợn thịt, lợn sinh sản, bò sinh sản, gà, vịt..., trang trại chuyên trồng cây lâm
nghiệp nhƣ luồng, keo, bạch đàn..., trang trại chuyên nuôi trồng thuỷ sản nhƣ tôm,
cá...
+ Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp: là loại trang trại kết hợp giữa một
trong ba ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, với nhau hoặc với tiểu thủ công
nghiệp. Tuy nhiên, để thống nhất theo hƣớng dẫn của Tổng Cục Thống kê và Bộ

nông nghiệp & PTNT, trong nghiên cứu của đề tài trang trại sản xuất kinh doanh
tổng hợp là loại hình chỉ kết hợp giữa trồng trọt với chăn nuôi, hoặc nuôi trồng thủy
sản với ngành nghề khác... khi mà nó không đạt một trong các tiêu chí về trang trại
chuyên môn hoá.
- Phân theo hình thức quản lý:


12

+ Trang trại gia đình: là trang trại độc lập sản xuất kinh doanh do chủ hộ
đứng ra quản lý, thƣờng 1 trang trại là của 1 hộ gia đình.
+ Trang trại liên doanh: do 2-3 trang trại gia đình kết hợp lại thành 1 trang
trại có quy mô và năng lực sản xuất lớn, đủ sức cạnh tranh với trang trại khác.
+ Trang trại hợp doanh: đƣợc tổ chức theo nguyên tắc nhƣ công ty cổ phần
hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại này thƣờng
có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao động làm thuê là
chủ yếu.
- Phân theo cơ cấu thu nhập:
+ Trang trại thuần nông, nguồn thu nhập chủ yếu hoàn toàn hay phần lớn từ
nông nghiệp. Số trang trại này đang có xu hƣớng giảm đi ở các nƣớc công nghiệp
phát triển.
+ Trang trại có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp, loại này tập trung chủ
yếu ở những nƣớc có nền công nghiệp phát triển.
- Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất:
+ Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tƣ liệu sản xuất từ đất đai, công cụ, máy móc,
chuồng trại, kho bãi.
+ Chủ trang trại chỉ sở hữu một phần tƣ liệu sản xuất, một phần phải đi thuê
bên ngoài (có đất đai nhƣng phải thuê máy móc, công cụ, kho tàng..)
+ Chủ trang trại hoàn toàn không có tƣ liệu sản xuất mà phải đi thuê toàn bộ
từ đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng…

- Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất:
+ Chủ trang trại sống c ng gia đình ở nông thôn, trực tiếp điều hành sản xuất
và trực tiếp lao động.
+ Trang trại uỷ thác: uỷ nhiệm cho anh em họ hàng, bạn bè thân thiết còn ở
tại quê để canh tác. Chủ trang trại uỷ nhiệm cho ngƣời thân quen làm một hoặc
nhiều công việc nhƣ làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch trên một phần hoặc
toàn bộ ruộng đất của mình trong thời gian nhất định theo giá thoả thuận.
Theo thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại thì các trang trại đƣợc xác định theo lĩnh vực sản xuất nhƣ sau:


13

+ Trang trại trồng trọt
+ Trang trại chăn nuôi
+ Trang trại lâm nghiệp
+ Trang trại nuôi trồng thuỷ sản;
+ Trang trại tổng hợp
Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lƣợng nông sản hàng hóa của ngành chiếm
trên 50% cơ cấu giá trị sản lƣợng hàng hóa của trang trại trong năm. Trƣờng hợp
không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lƣợng hàng
1.1.4.

i tr c

inh tế tr ng trại trong phát triển inh tế

hội.


Quá trình phát triển kinh tế trang trại nhiều nƣớc trên thế giới và ở nƣớc ta
trong những năm gần đây đã cho thấy vai trò quan trọng của kinh tế trang trại trong
quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng nói chung và hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn nói riêng cụ thể nhƣ sau:
- Kinh tế trang trại với đặc trƣng sản xuất hàng hóa trên cơ sở chuyên môn
hóa và tập trung sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế
nông nghiệp nói riêng;
- Kinh tế trang trại với việc sử dụng đầy đủ hiệu quả các yếu tố sản xuất, tạo
khối lƣợng sản phẩm hàng hóa lớn, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Kinh tế trang trại góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nông
dân, góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội trong nông thôn;
- Kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy kinh tế thị trƣờng, đẩy nhanh tiến trình
hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng;
- Kinh tế trang trại góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá,
thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế của quốc gia.;
- Kinh tế trang trại là nhân tố quan trọng bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Ở nƣớc
ta, mặc dù mới chỉ phát triển trong một thời gian ngắn nhƣng kinh tế trang trại đã
thể hiện rõ vai trò quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại


14

hoá. Tổng kết thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở nƣớc ta trong những năm gần
đây, Nghị quyết 03/2000/NQ-CP của Chính phủ ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại
đã xác định rõ vị trí của kinh tế trang trại:
+ Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; tạo
việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân

bổ lại lao động, dân cƣ, xây dựng nông thôn mới.
+ Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền
với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bƣớc chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
1.1.5. Nội dung c a phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
1.1.5.1. Phát triển số lượng trang trại
- Phát triển số lƣợng trang trại là việc gia tăng số lƣợng các cơ sở trang trại
qua các năm theo chiều hƣớng năm sau cao hơn năm trƣớc. Nói cách khác là làm
tăng số lƣợng tuyệt đối các trang trại, nhân rộng các trang trại hiện có, làm cho loại
hình kinh tế trang trại phát triển lan tỏa sang những khu vực khác và qua đó phát
triển thêm số lƣợng các cơ sở trang trại mới. Phát triển số lƣợng trang trại góp phần
làm cho các ngành kinh tế phát triển.
- Việc gia tăng số lƣợng trang trại đƣợc thể hiện bằng cách phát triển mới các
cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang trại hay chuyển hóa kinh tế hộ gia
đình thành kinh tế trang trại; hoặc là phát triển về mặt cơ cấu, tức là chuyển hóa cơ
cấu sản xuất của các trang trại theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ quảng
canh sang thâm canh, từ sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên sang sản xuất chủ động
mang tính chất công nghiệp tiên tiến. Việc phát triển số lƣợng trang trại đòi hỏi sự
gia tăng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp nhƣ đất đai, lực lƣợng lao động
nông thôn, vốn đầu tƣ.
- Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về số lƣợng trang trại là:
+ Số lƣợng trang trại tăng qua các năm.
+ Tốc độ tăng của số lƣợng các trang trại.


15

+ Số lƣợng trang trại tăng của từng ngành, từng khu vực, từng địa phƣơng,
từng lĩnh vực sản xuất.

1.1.5.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
- Gia tăng các yếu tố nguồn lực của trang trại là việc làm tăng năng lực sản
xuất của từng trang trại thông qua gia tăng quy mô về đất đai, lao động, vốn đầu tƣ,
cơ sở vật chất và các điều kiện khoa học - công nghệ của trang trại. Điều này c ng
có nghĩa, khi trang trại phát triển thì quy mô các yếu tố nguồn lực tăng lên, làm tăng
khả năng sản xuất và kết quả là giá trị nông sản hàng hóa thu đƣợc trong từng trang
trại tăng lên. Các yếu tố nguồn lực để phát triển kinh tế trang trại gồm:
+ Nguồn lực đất đai: Nâng cao nguồn lực đất đai thông qua việc tích tụ và
tập trung ruộng đất, các chính sách hạn điền...
+ Nguồn nhân lực: Nâng cao kiến thức và khả năng lao động của chủ trang
trại, xây dựng tác phong công nhân nông nghiệp cho ngƣời lao động hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các trang trại.
+ Nguồn lực tài chính: Nâng cao khả năng huy động vốn và khả năng tự tài
trợ của trang trại.
+ Các điều kiện cơ sở vật chất: Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nguyên,
vật liệu, máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và lƣu thông hàng hóa
nông sản.
+ Nguồn lực về khoa học - công nghệ: Nâng cao trình độ khoa học và công
nghệ, khả năng tiếp cận máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến của thế giới.
- Việc gia tăng các yếu tố nguồn lực của trang trại đƣợc thực hiện bằng cách
đầu tƣ mở rộng trực tiếp các trang trại, sáp nhập và tiếp quản các trang trại, liên
doanh, liên kết giữa các trang trại.
- Các tiêu chí đánh giá sự phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại là:
+ Tăng diện tích đất đai canh tác và hệ thống cơ sở vật chất của mỗi trang
trại;
+ Tăng số lƣợng lao động của từng trang trại;
+ Tăng quy mô vốn đầu tƣ của các trang trại;
+ Các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ qua các năm.



16

1.1.5.3. Liên kết sản xuất của các trang trại
- Liên kết sản xuất của các trang trại là một hình thức hợp tác trên tinh thần
tự nguyện, tự giác của các trang trại nhằm khai thác tiềm năng của mỗi trang trại
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Liên kết sản xuất giữa các trang trại thông qua
các hình thức:
+ Liên kết ngang: Là liên kết giữa các trang trại trong cùng một ngành.
+ Liên kết dọc: Là liên kết giữa các trang trại với các cơ sở tiêu thụ nông sản
làm ra của các trang trại.
+ Hiệp hội: Là hình thức liên kết quan trọng của các tổ chức mang tính chất
hiệp hội phát triển kinh tế thị trƣờng.
Việc liên kết sản xuất của các trang trại cần quan tâm đến việc đa dạng hóa
các loại hình trang trại, trong đó chú trọng những mô hình trang trại có lợi thế và
tiềm năng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Việc liên kết sản xuất sẽ
giúp các trang trại tiết kiệm chi phí, tăng quy mô; giúp các trang trại chủ động, linh
hoạt, nhạy bén hơn trong sản xuất kinh doanh trong điều kiện toàn cầu hóa; giúp các
trang trại nhanh chóng tiếp cận với công nghệ mới; giảm thiểu rủi ro, mở rộng thị
trƣờng.
- Các tiêu chí đánh giá sự liên kết sản xuất của các trang trại là:
+ Số lƣợng trang trại tham gia liên kết sản xuất kinh doanh,
+ Các loại hình liên kết, tổ chức hiệp hội phát triển qua các năm
1.1.5.4. Phát triển thị trường của các trang trại
- Phát triển thị trƣờng là việc các trang trại tìm cách gia tăng doanh số thông
qua việc đƣa nhiều sản phẩm vào thị trƣờng, làm cho thị trƣờng của trang trại ngày
càng mở rộng, thị phần ngày càng tăng lên. Nội dung của phát triển thị trƣờng gồm:
+ Phát triển thị trƣờng về địa lý: Là việc mở rộng thị trƣờng ở nhiều nơi, làm
cho thị phần của trang trại ngày càng tăng.
+ Phát triển thị trƣờng về sản phẩm: Là việc các trang trại làm phong phú, đa
dạng sản phẩm hàng hóa nông sản.

- Thị trƣờng của trang trại ngày càng tăng thể hiện rằng nông sản hàng hóa
của trang trại ngày càng đƣợc khách hàng ƣa chuộng. Đây không chỉ là một trong


17

những tiêu chí phản ánh kết quả tiêu thụ hiện tại mà còn là điều kiện để trang trại
tiếp tục gia tăng sức mạnh cạnh tranh.
- Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trƣờng của trang trại là:
+ Thị phần của trang trại qua các năm,
+ Chủng loại nông sản hàng hóa của trang trại,
+ Chất lƣợng nông sản hàng hóa tăng qua các năm.
1.1.5.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại phản ánh kết quả việc sử dụng các
yếu tố nguồn lực, trình độ và năng lực quản lý của chủ trang trại, c ng nhƣ việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của trang trại, thông qua một số tiêu
chí định lƣợng nhƣ:
+ Doanh thu/chi phí,
+ Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,
+Giá trị sản lƣợng nông sản phẩm, tỷ suất hàng hóa,
+ Thu nhập của ngƣời lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc.
Ngoài ra có thể sử dụng thêm một số tiêu chí phản ánh tình hình sử dụng
các yếu tố nguồn lực, khả năng huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó vào
sản xuất. Các tiêu chí trên đƣợc so sánh qua nhiều năm để thấy đƣợc sự phát triển
và kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại.
1.1.6. ác ếu tố tác động đến s phát triển ền vững inh tế tr ng trại.
* Một số chính sách ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại.
Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại; Luật Đất đai năm 2013;
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền

thuế đất, thuế mặt nƣớc;
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về
phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững.
Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp & PTNT
về việc triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững.


18

Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
Thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về ban hành quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại;
Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 4 tháng 9 năm 2014 của Thủ tƣớng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn
2015-2020.
Chƣơng trình “Phát triển nông nghiệp toàn diện, ứng dụng công nghệ cao
gắn với xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020” của huyện Thọ Xuân.
* Những yếu tố khách quan:
- Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm: Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm là rất quan
trọng, nó là vấn đề sống còn của sự phát triển kinh tế trang trại. Đối với hàng hoá,
sản phẩm nông nghiệp thì thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm là vô c ng lớn. Tất cả các
thành phần kinh tế đều phải sử dụng sản phẩm của nông nghiệp. Mà hiện nay kinh
tế trang trại đang là then chốt và chủ đạo trong phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó
sản xuất nông nghiệp lại luôn phải gắn liền với đất đai, phụ thuộc rất lớn về khí hậu
và thời tiết, bệnh dịch. Hơn nữa v ng sản xuất lại luôn dàn trải, không tập trung.
Các hệ thống phân tán rộng khắp trên toàn lãnh thổ. Chính điều này c ng khiến gặp

không ít khó khăn trong vấn đề tiêu thụ.
- Chính sách về đất đai: Hiện nay Chính phủ đã có những quyết sách đổi mới
và thuận lợi nhiều cho phát triển kinh tế trang trại nhƣ chính sách giao đất, giao
rừng, dồn điền, đổi thửa, điều này tạo đà cho sự phát triển kinh tế trang trại một
cách vững chắc và lâu dài. Bên cạnh đó nền kinh tế nông nghiệp nƣớc ta trƣớc đây
quá nghèo nàn lạc hậu; chính vì vậy mà việc cải tạo lại những bờ v ng bờ thửa sau
khi dồn điền đổi thửa là vô c ng khó khăn và tốn kém, gây không ít trở ngại cho các
chủ trang trại về vấn đề vốn và lao động.
- Chính sách về tín dụng: Nhà nƣớc đã thành lập các hệ thống ngân hàng từ
trung ƣơng đến địa phƣơng, đặc biệt là hệ thống ngân hàng nông nghiệp để phục vụ
cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp ngày càng tiến xa hơn và vững


×