Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu tác động dự án xây dựng, nâng cấp và mở rộng cảng cá lạch bạng đến phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 96 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HƢNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG DỰ ÁN XÂY DỰNG, NÂNG CẤP
VÀ MỞ RỘNG CẢNG CÁ LẠCH BẠNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA,
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: QLKT
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Xuân Hƣơng

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thanh Hóa ,ngày tháng 11 năm2017
Tác giả


Nguyễn Văn Hƣng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Lâm
nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quí báu cho tôi trong quá trình học tập tại
trƣờng. Tôi đặc biệt cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Xuân Hƣơng, ngƣời trực
tiếp hƣớng dẫn khoa học cho tôi, đã dành nhiều thời gian và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và PTNT Thanh Hóa; Lãnh đạo và cán bộ, viên chức ngƣời lao động thuộc Ban
quản lý cảng cá Lạch Bạng tỉnh Thanh Hóa; bà con nhân dân trên các xã Hải
Bình, Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia; các bạn bè, đồng nghiệp; gia đình đã động
viên, giúp đỡ và đóng góp cho tôi những

kiến qu báu để hoàn thiện luận văn

này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn
chế, nên đề tài không thể tránh khỏi còn có những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và
bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong các
công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thanh Hóa, ngày tháng 11 năm 2017
Tác giả


Nguyễn Văn Hƣng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………...vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
Chƣơng1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG .....................................4
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công và đánh giá tác động dự án đầu tư công .....4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư công ...................................................4
1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư công ..................................................................4
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư công .................................................................6
1.1.4 Vai trò của dự án đầu tư công ...............................................................9
1.1.5. Đánh giá tác động kinh tế - xã hội dự án đầu tư ................................10
1.1.6. Ý nghĩa và sự cần thiết phải đánh giá tác động dự án đầu tư công ..14
1.1.7. Nội dung đánh giá tác động dự án................................................ 14
1.2. Khái niệm và

nghĩa cảng cá .............................................................. 21

1.2.1. hái niệm về cảng cá .................................................................... 21
1.2.2 .Ý nghĩa việc xây dựng cảng cá ..................................................... 23
1.2.3. Tiêu chí đánh giá tác động kinh tế xã hội cảng cá ....................... 24

1.3. Kinh nghiệm đánh giá tác động dự án trong nƣớc và thế giới.............. 28
1.3.1. Trên thế giới ..........................................................................................28
1.3.2. Tại Việt Nam .........................................................................................30
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra với nghiên cứu ..........................................31
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................32
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa .. 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................ 35


iv

2.1.3. Tình hình phát triển ngành đánh bắt thủy sản trên địa bàn huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ...................................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 42
2.2.3 . Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 43
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 44
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................45
3.1. Khái quát về dự án đầu tƣ công trình cảng cá Lạch Bạng, huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hoá .................................................................................... 45
3.1.1. Thông tin chung về dự án.............................................................. 45
3.2. Kết quả thực hiện dự án cảng cá Lạch Bạng......................................... 46
3.2.1. Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực cảng ............................. 46
3.2.2. Quy mô các hạng mục công trình khác......................................... 50
3.2.3. Hiệu quả đầu tư của dự án............................................................ 53
3.3. Tác động của dự án đến phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng .............. 55
3.3.1. Tác động của dự án đến kinh tế khu vực ...................................... 55

3.3.2. Tác động của dự án đến phát triển xã hội địa phương................. 62
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát huy vai trò của cảng Lạch Bạng đến
phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng ............................................................. 69
3.4.1 Yếu tố khách quan:......................................................................... 69
3.4.2 Các yếu tố chủ quan ....................................................................... 71
3.5. Đánh giá chung tác động của dự án đến kinh tế, xã hội địa phƣơng .... 71
3.5.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 71
3.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 74
3.6. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội Dự án 77
3.7. Các kiến nghị........................................................................................ 80
KẾT LUẬN .............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................84


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại cảng cá ........................................................ 22
Bảng 2.1.

Tình hình dân số của huyện qua các năm (2010-2016) .......... 36

Bảng 2.2: Quy mô, cơ cấu lao động thời kỳ 2010 -2016 .......................... 36
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế theo ngành nghề huyện Tĩnh Gia ..................... 38
Bảng 3.1: Quy mô các hạng mục công trình dự án cảng cá Lạch Bạng,
Thanh Hoá................................................................................................ 52
Bảng 3.2 : Số lƣợng tàu thuyền trung bình thông qua cảng trƣớc và sau khi có
dự án ........................................................................................................ 56
Bảng 3.3 : Số lƣợng hàng hóa qua cảng trƣớc và sau khi có dự án.................... 57
Bảng 3.4 : Kết quả thực hiện giá trị hàng hoá qua cảng trƣớc và sau khi có

dự án ........................................................................................................ 59
Bảng 3.5: Thực trạng nguồn thu của cảng trƣớc và sau dự án................... 61
Bảng 3.6: Tình hình lao động ở cảng trƣớc và sau dự án ......................... 62
Bảng 3.7: Tác động của dự án đến việc làm của ngƣời dân địa phƣơng (N= 80) 63
Bảng 3.8: .Tác động của dự án đến thu nhập của hộ (N=80) .................... 64
Bảng 3.9: Đánh giá tác động của dự án đến môi trƣờng, an ninh địa phƣơng
(N=80) ..................................................................................................... 66
Bảng 3.10. Đánh giá về tình hình khai thác, quản lý cảng (N= 80) ........... 68


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
QLDA

Quản lý dự án

PTNT

Phát triển Nông thôn

CP

Chính phủ

UBND


Ủy ban nhân dân

KH - CN

Khoa học - công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NN - PTNT

Nông nghiệp - phát triển nông thôn

TW

Trung ƣơng



Quyết định

QĐ-TTg

Quyết định – Thủ tƣớng



Nghị định


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



:

Lao động

ĐVT

:

Đơn vị tính

KTXH

:

Kinh tế xã hội


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Thanh Hóa có bờ biển dài 102 km với nguồn tài nguyên thủy sản
phong phú, nhiều về sản lƣợng, đa dạng về chủng loại… theo đánh giá sơ bộ
ngƣ trƣờng thuộc tỉnh có trữ lƣợng hàng trăm nghìn tấn, năm 2015 ngành

thủy sản Thanh hóa tiếp tục tăng trƣớc sản lƣợng khai thác đạt 100.200 tấn
hải sản các loại, giá trị sản xuất toàn ngành đạt trên 5.000 tỷ đồng.
Lạch Bạng một trung tâm nghề thủy sản lớn của Thanh Hóa bao gồm
cả đánh bắt, dịch vụ và chế biến. Cảng cá Lạch Bạng đƣợc Chính phủ đầu tƣ
năm xây dựng từ năm 2009 với tổng mức đầu tƣ là 112,66 tỷ đồng đến năm
2013 đƣợc bàn giao đƣa vào sử dụng. Công trình đã mang lại nhiều giá trị
kinh tế và xã hội cho ngƣời dân, góp phần thay đổi đời sống ngƣời dân sống
phụ thuộc vào nghề đánh bắt và buôn bán thuỷ sản trong khu vực, đồng thời
nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong việc đóng góp, bảo vệ và duy trì các
tài sản chung. Cảng cá Lạch Bạng khi đƣa vào sử dụng cũng góp phần đáng
kể trong cải thiện điều kiện hạ tầng cho đánh bắt, buôn bán hải sản trên địa
bàn, góp phần đáng kể trong phát triển kinh tế địa phƣơng.
Sau 3 năm đƣa vào khai thác sử dụng, mặc dù ngƣời dân và chính
quyền địa phƣơng đã thấy đƣợc những lợi ích kinh tế - xã hội bƣớc đầu của
dự án, xong để đánh giá toàn diện tác động của dự án này, những thành công,
hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện và vận hành công trình dự án đầu tƣ
công trong bối cảnh nhiều dự án đầu tƣ công không thực sự tác động là một
nghiên cứu cần thiết và có nghĩa thực tiễn.
Với lý do nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu tác động dự
án xây dựng, nâng cấp và mở rộng cảng cá Lạch Bạng đến phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát


2

Đánh giá tác động kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ công công trình xây
dựng, nâng cấp và mở rộng cảng cá Lạch Bạng huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa, nhằm đề xuất giải pháp tăng cƣờng phát huy hiệu qủa kinh tế xã hội của

Dự án trên địa bàn nghiên cứu
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động kinh tế xã hội dự án đầu tƣ công.
- Đánh giá đƣợc tác động kinh tế - xã hội dự án Xây dựng, nâng cấp và
mở rộng cảng cá Lạch Bạng huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến tác động kinh tế xã hội dự
án cảng cá Lạch Bạng huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất giải pháp phát huy tác động tích cực của dự án cảng cá Lạch
Bạng đến phát triển kinh tế xã hội huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Những tác động của dự án Xây dựng, nâng cấp và mở rộng cảng cá
Lạch Bạng huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa đến đời sống ngƣời dân và việc
phát triển kinh tế địa phƣơng khu vực dự án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu đánh giá tác động của dự án Xây
dựng, nâng cấp và mở rộng cảng cá Lạch Bạng đến kinh tế- xã hội khu vực
cảng cá Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về không gian: Luận văn đánh giá những ảnh hƣởng của dự
án đến kinh tế- xã hội trong khu vực cảng cá Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hoá.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu về dự án và đánh giá tác động đƣợc thực
hiện từ 2012-2016.


3

4. Nội dung nghiên cứu:
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động kinh tế - xã hội
dự án đầu tƣ công.

- Thực trạng tác động kinh tế xã hội của dự án dự án “Xây dựng, nâng cấp
và mở rộng cảng cá Lạch Bạng huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa”
- Những yếu tố ảnh hƣởng đến tác động kinh tế- xã hội dự án “Xây
dựng, nâng cấp và mở rộng cảng cá Lạch Bạng huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa”
- Các giải pháp phát huy tác động tích cực của dự án Xây dựng, nâng
cấp và mở rộng cảng cá Lạch Bạng đến phát triển kinh tế xã hội huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hoá.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động kinh tế - xã hội dự
án đầu tƣ công
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết qủa nghiên cứu


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và đánh giá tác động dự án đầu tƣ công
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư công
- Khái niệm của đầu tư công
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, chúng ta
có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tƣ.
Theo nghĩa rộng, đầu tƣ nói chung là sự hy sinh việc tiêu dùng các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà
đầu tƣ các kết quả lớn hơn trong tƣơng lai.
Theo luật đầu tƣ công " Đầu tƣ công là các hoạt động đầu tƣ của Nhà

nƣớc vào các công trình, dự án xây dựng hạ tầng phát triển kinh tế- xã hội,
các hoạt động đầu tƣ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội" [13]
Trong hoạt động đầu tƣ, các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền vốn, máy móc
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, tài nguyên hay các tài sản vô hình khác. Giá trị
các nguồn lực đƣợc sử dụng cho hoạt động đầu tƣ đƣợc gọi là vốn đầu tƣ.
Mục đích của mọi hoạt động đầu tƣ là nhằm thu về các kết qủa lớn hơn trong
tƣơng lai. Những kết quả đó không nhất thiết là các giá trị bằng tiền, chúng có
thể là một sự gia tăng tài sản vật chất (nhà máy, đƣờng sá), tài sản tài chính
hoặc tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật) hay một sự cải
thiện về môi trƣờng sinh thái...
Do liên quan đến những yếu tố trong tƣơng lai, do vậy đặc trƣng cơ bản
của hoạt động đầu tƣ là sự không chắc chắn và rủi ro.
1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư công
Dự án đầu tƣ công cũng nhƣ các dự án đầu tƣ của các đối tƣợng khác
đƣợc hiểu là tổng thể các hoạt động dự kiến nguồn lực và chi phí cần thiết,


5

đƣợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định, nhằm tạo ra những kết quả cụ thể thực hiện những mục tiêu nhất định và
đều có những đặc trƣng sau:
- Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một
môi trƣờng xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
- Dự án có tính xác định: Dự án đƣợc xác định rõ ràng về mục tiêu phải
đạt đƣợc, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng nhƣ nguồn lực cần có với
một số lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng và thời điểm giao nhận.
- Dự án có tính logic: Tính logic của dự án đƣợc thể hiện ở mối quan
hệ biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án [15]
Một dự án thƣờng gồm bốn bộ phận sau:

(1) Mục tiêu: một dự án thƣờng có hai cấp mục tiêu:
+ Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục
tiêu phát triển đƣợc xác định trong kế hoạch, chƣơng trình phát triển kinh tế,
xã hội của đất nƣớc, của vùng.
+ Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt đƣợc trong
khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
(2) Kết quả: là những đầu ra cụ thể của dự án đƣợc tạo ra từ các hoạt
động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu trực tiếp
của dự án.
(3) Các hoạt động: là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự
án đều đem lại kết quả tƣơng ứng.
(4) Nguồn lực: là các đầu vào về vật chất, tài chính, sức lao động cần
thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề tạo nên các
hoạt động của dự án.


6

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư công
Trong thực tế dự án đầu tƣ là rất đa dạng, ngƣời ta phải căn cứ vào những
mục đích khác nhau mà phân loại dự án. Hiện nay có một số cách phân loại nhƣ
sau:
1) Căn cứ vào nội dung dự án
- Dự án theo lãnh thổ: Là những dự án mà tất cả những nội dung của dự
án đều đƣợc thực hiện trên một phạm vi lãnh thổ.
- Dự án theo hạng mục: là những dự án chỉ giải quyết một hoặc một vài
hạng mục nào đó trong một chƣơng trình lớn.
- Dự án theo chức năng: Là những dự án nhằm giải quyết một chức
năng nào đó nhƣ: dự án nghiên cứu, dự án sản xuất, dự án tiếp thị...

2) Căn cứ vào người khởi xướng
- Dự án cá nhân: Là những dự án do các cá nhân làm nhà đầu tƣ
- Dự án tập thể: Là những dự án đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn của tổ chức,
doanh nghiệp.
- Dự án quốc gia: Là những dự án đầu tƣ ở tầm cỡ quốc gia.
- Dự án quốc tế: Là những dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện ở nhiều quốc
gia, vùng lãnh thổ.
3) Căn cứ vào đối tượng đầu tư
Căn cứ vào đối tƣợng đầu tƣ, ngƣời ta phân chia dự án thành 3 nhóm:
- Dự án đầu tƣ cho các đối tƣợng vật chất: Nhà xƣởng, cấu trúc hạ tầng
(đƣờng xá, công viên, nhà ở...)
- Dự án đầu tƣ tài chính: Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,...
- Dự án đầu tƣ cho các đối tƣợng phi vật chất: Đầu tƣ cho tài sản trí tuệ,
nguồn nhân lực [15]
Trong 3 nhóm trên, đầu tƣ cho các đối tƣợng vật chất là đầu tƣ phát
triển, đầu tƣ làm tăng trƣởng nền kinh tế, đầu tƣ tài chính là điều kiện quan


7

trọng để thu hút vốn từ mọi tầng lớp dân cƣ còn đầu tƣ cho đối tƣợng phi vật
chất là đầu tƣ không mang lại hiệu quả trực tiếp cho xã hội (không tạo ra sản
phẩm trực tiếp cho xã hội) song nó có vai trò rất quan trọng làm nhân tố tích
cực, xúc tác cho việc đầu tƣ mang lại hiệu quả cao.
Trong các hoạt động đầu tƣ phát triển thì các dự án đƣợc đầu tƣ từ nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc (dự án đầu tƣ công) có

nghĩa đặc biệt quan trọng

góp phần gia tăng năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế, góp phần thực hiện

các mục tiêu kinh tế xã hội của địa phƣơng, đất nƣớc trong từng thời kỳ.
4) Căn cứ vào quy mô và cấp quản lý
Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 quy định phân các
hoạt động đầu tƣ thành dự án trọng điểm quốc gia và 3 nhóm A, B, C tuỳ
thuộc và quy mô và tính chất của dự án chia ra nhƣ sau:
 Dự án trọng điểm quốc gia
1. Các dự án đầu tƣ công có tổng mức đầu tƣ trên 10.000 tỷ VNĐ
2. Các dự án ảnh hƣởng đến môi tƣờng nhƣ nhà máy điện hạt nhân, thu hồi
đất vƣờn quốc gia, đất trồng lúa thì không phục thuộc vào hạn mức đầu tƣ.
 Dự án nhóm A
1.

Các dự án đầu tƣ thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng có tính bảo

mật quốc gia, có

nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng

hạ tầng khu công nghiệp mới thì không kể mức vốn.
2.

Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô

vốn đầu tƣ.
3.

Các dự án công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hoá

chất, phân bón, luyện kim, chế tạo máy, khai thác, chế biến khoảng sản, các
dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc

lộ có tổng vốn đầu tƣ trên 2.300 tỷ đồng.


8

4.

Các dự án thuỷ lợi, cấp thoát nƣớc và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ

thuật điện, điện tử, tin học, hoá dƣợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bƣu chính viễn thông, BOT trong nƣớc, xây dựng khu nhà ở,
đƣờng giao thông nội thị có tổng vốn đầu tƣ trên 1.500 tỷ đồng..
5.

Các dự án: hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành,

sứ, thuỷ tinh, in, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây
dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông lâm sản
có tổng vốn đầu tƣ trên 1.000 tỷ đồng.
6.

Các dự án y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng

dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác có tổng vốn đầu tƣ trên 800 tỷ đồng.
 Dự án nhóm B
1.

Dự án thuộc mục (3) có tổng mức vốn đầu tƣ từ 120–2.300 tỷ đồng.


2.

Dự án thuộc mục (4) có tổng mức vốn đầu tƣ từ 80- 1.500 tỷ đồng.

3.

Dự án thuộc mục (5) có tổng mức vốn đầu tƣ từ 60- 1.000 tỷ đồng.

4.

Dự án thuộc mục (6) có tổng mức vốn đầu tƣ từ 45- 800 tỷ đồng.

 Dự án nhóm C.
1.

Dự án thuộc mục (3) có tổng mức vốn đầu tƣ nhỏ hơn 120 tỷ đồng.

2.

Dự án thuộc mục (4) có tổng mức vốn đầu tƣ nhỏ hơn 80 tỷ đồng.

3.

Dự án thuộc mục (5) có tổng mức vốn đầu tƣ nhỏ hơn 60 tỷ đồng.

4.

Dự án thuộc mục (6) có tổng mức vốn đầu tƣ nhỏ hơn 45 tỷ đồng.
5) Căn cứ vào trình tự lập dự án


1.

Dự án tiền khả thi

2.

Dự án khả thi
6) Căn cứ vào nguồn vốn

1.

Dự án đầu tƣ từ vốn ngân sách nhà nƣớc.

2.

Dự án đầu tƣ từ vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh.


9

3.

Dự án đầu tƣ từ vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc.

4. Dự án đầu tƣ từ các nguồn vốn khác: vốn tự huy động, liên doanh, đầu tƣ
trực tiếp của nƣớc ngoài
7) Căn cứ vào mức độ tái sản xuất tài sản cố định
1. Dự án đầu tƣ xây dựng mới
2. Dự án đầu tƣ xây dựng mở rộng
3. Dự án đầu tƣ cho xây dựng để cải tạo, nâng cấp

4. Dự án đầu tƣ xây dựng lại (khi công trình hết niên hạn sử dụng) [13]
1.1.4 Vai trò của dự án đầu tư công
Dự án đầu tƣ là các hoạt động đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
Các hoạt động đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc là các công trình, hạng mục công
trình công cộng nhƣ đƣờng xã, trƣờng học, trụ sở cơ quan nhà nƣớc, cảng
biến, bến tàu, phà....
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, dự án đầu tƣ công có vài trò:
-Gia tăng tài sản vật chất cho xã hội: Các dự án đầu tƣ công chủ yếu là
các dự án đầu tƣ phát triển nhằm gia tang các công trình phúc lợi, các công
trình hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, đất nƣớc. Chỉ
có thông qua các hoạt động đầu tƣ, các dự án thì nền kinh tế mới có đƣợc
những cơ sở vật chất để phát triển.
- Gia tăng năng lực sản xuất mới cho xã hội: Các dự án đầu tƣ công
đóng góp tích cực vào việc gia tăng năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế
thông qua việc hình thành các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nƣớc
trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế. Nhờ có những dự án này mà làm tăng
sản lƣợng, tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp,
tăng thu nhập và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp l .
- Đầu tƣ công tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu có một cơ
cấu đầu tƣ đúng sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát
triển, chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của ngành, của vùng, tạo ra một sự cân


10

đối trên phạm vi nền kinh tế giữa các ngành, các vùng và lãnh thổ. Đồng thời
phát huy đƣợc nội lực của vùng của nền kinh tế trong khi vẫn xem trọng yếu tố
ngoại lực.
- Đầu tƣ công làm ảnh hƣởng tới sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Chúng ta đều biết rằng có hai con đƣờng cơ bản để có công nghệ

là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nƣớc ngoài.
Dù bằng cách nào cũng cần phải có vốn đầu tƣ. Mọi phƣơng án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tƣ sẽ là những phƣơng án không khả thi
[15]
1.1.5. Đánh giá tác động kinh tế - xã hội dự án đầu tư
1.1.5.1. Khái niệm
Nguồn lực của mỗi đơn vị, mỗi ngành, mỗi địa phƣơng và cả quốc gia đều
khan hiếm và có hạn. Vì vậy, nguồn lực sử dụng cho dự án này sẽ làm giảm
nguồn lực sử dụng cho dự án khác. Bất cứ dự án nào ra đời cũng làm giảm
các đầu vào hiện có của nền kinh tế và làm tăng thêm các đầu ra. Cho nên
luôn luôn phải xem xét có đáng phải mất các đầu vào này để lấy các đầu ra đó
không? Tức là phải lựa chọn dự án sao cho đạt hiệu quả kinh tế quốc dân cao
nhất. Vậy thực chất của nghiên cứu kinh tế dự án là đánh giá các lợi ích và chi
phí của dự án, chấp nhận hay loại bỏ dự án nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Lợi ích kinh tế xã hội chính là sự so sánh giữa lợi ích đƣợc dự án tạo ra với
cái giá mà xã hội phải trả để sử dụng tài nguyên có hiệu quả nhất đối với nền
kinh tế quốc dân.
Lợi ích kinh tế xã hội là lợi ích đƣợc xem xét trên phạm vi toàn xã hội,
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vĩ mô. Lợi ích này khác với lợi ích
về mặt tài chính chỉ xem xét ở tầm vi mô liên quan đến từng doanh nghiệp.
Lợi ích kinh tế xã hội của một dự án đầu tƣ là hiệu số của các lợi ích mà
nền kinh tế quốc dân và xã hội thu đƣợc trừ đi những đóng góp mà xã hội
phải bỏ ra khi dự án đƣợc thực hiện.
Lợi ích kinh tế mà xã hội thu đƣợc có nhiều khi không định lƣợng đƣợc
nhƣ sự phù hợp dự án đối với những mục tiêu phát triển kinh tế, những lĩnh
vực đƣợc ƣu tiên, ảnh hƣởng dây chuyền đối với sự phát triển các ngành khác


11


Những cái định lƣợng đƣợc, chẳng hạn sự gia tăng sản phẩm, thu nhập quốc
dân, sử dụng lao động, tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách cho Nhà nƣớc.
Lợi ích kinh tế xã hội cũng đƣợc dự tính trên cơ sở các dự báo nên nó cũng
có tính biến động, rủi ro.
1.1.5.2. Các phương pháp đánh giá tác động kinh tế- xã hội của dự án
Đánh giá tác động dự án là một quá trình phân tích và so sánh sự khác
biệt về giá trị các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trƣờng ở các thời điểm khác
nhau nhƣ trƣớc và sau khi thực hiện dự án. Đồng thời có thể so sánh giá trị
các chỉ tiêu ấy ở vùng có dự án và không có dự án.
Trong đánh giá tác động dự án thông thƣờng có các phƣơng pháp sau:
* Phương pháp đánh giá so sánh theo không gian
Là so sánh giữa nơi có dự án và nơi không có dự án có những đặc điểm
tƣơng tự nhau. Cần phải có sự tƣơng đồng trong so sánh, nếu không kết quả
thu đƣợc có thể sẽ quá cao hoặc quá thấp so với tác động thực, sự tƣơng đồng
trong so sánh giúp ta có thể tiếp cận đến giá trị tác động đích thực của dự án
Có 5 bƣớc cơ bản để thực hiện so sánh theo không gian giữa các nhóm
“đối chứng” nhƣ sau:
Bƣớc1: Tiến hành điều tra chọn mẫu hai nhóm: nhóm ngƣời tham gia
và nhóm ngƣời không tham gia. Cuộc điều tra này phải bảm bảo đƣợc tính
tƣơng đồng, chẳng hạn nhƣ cùng phiếu điều tra, cùng thời điểm, cùng ngƣời
phỏng vấn, cùng địa bàn …
Bƣớc 2: Từ số liệu của cuộc điều tra, xây dựng mô hình logic trong đó
biến phụ thuộc là 0 cho ngƣời không tham gia và 1 cho ngƣời tham gia, còn
biến độc lập là những nhân tố có thể ảnh hƣởng đến khả năng tham gia vào dự
án của cả hai nhóm.


12

Bƣớc 3: Tiến hành hồi quy cho mô hình logic rồi tính giá trị dự đoán

hay xác suất dự đoán cho từng cá thể trong hai nhóm. Giá trị xác suất dự
đoán đƣợc gọi là propesity score, giá trị này sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
Bƣớc 4: Loại bớt những cá thể có xác suất dự đoán quá thấp hoặc quá
cao so với cả mẫu.
Bƣớc 5: Tƣơng ứng với mỗi cá thể trong nhóm ngƣời tham gia, tìm
một hoặc một số cá thể trong nhóm ngƣời không tham gia có xác suất dự đoán
gần giống nhau nhất rồi so sánh với nhau. Kết quả của những so sánh này là
tác động của dự án đối với mỗi cá thể tham gia dự án, gọi là “individual
gains”.
Bƣớc 6: Cuối cùng tính trung bình tất cả các “individual gains” để
đƣợc giá trị trung bình chung, giá trị này chính là tác động của dự án đối với
những ngƣời tham gia.
* Phương pháp đánh giá so sánh theo thời gian:
Là so sánh giữa trƣớc dự án và sau dự án. Cần phải tổ chức khảo sát
trong những ngƣời tham gia trƣớc và sau khi tham gia dự án, sau đó kết quả
của hai đợt khảo sát sẽ đƣợc so sánh để tìm ra tác động của dự án. Yêu cầu cơ
bản của phƣơng pháp này là cả hai đợt khảo sát phải đƣợc thực hiện đối với
cùng một ngƣời tham gia để tạo ra sự tƣơng đồng trong so sánh.
* Sử dụng các phương pháp định tính
+ Nghiên cứu tình huống: là phƣơng pháp thu thập thông tin có tính
chất mô tả hay giải thích và có thể đƣợc sử dụng để trả lời cho các câu hỏi
nhƣ thế nào và tại sao. Phƣơng pháp là có thể sử dụng đầy đủ các bằng chứng
đa dạng từ các tài liệu, phỏng vấn, quan sát, có thể bổ sung năng lực giải thích
khi sự tập trung nhằm vào các thể chế, tiến trình, chƣơng trình…Tuy nhiên
phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời nghiên cứu có chuyên môn và kỹ năng tốt.


13

+ Nhóm tập trung: tiến hành các cuộc thảo luận tập trung với các thành

viên trong tổng thể mục tiêu, những ngƣời quen thuộc các vấn đề liên quan
trƣớc khi soạn thảo một tập hợp các câu hỏi có cấu trúc. Mục đích là so sánh
quan điểm của những ngƣời thụ hƣởng với những khái niệm trừu tƣợng trong
mục tiêu của ngƣời đánh giá. Phƣơng pháp này tƣơng đối linh hoạt và có ích
khi cần có sự tƣơng tác với những ngƣời tham gia dự án hay xác định các tác
động theo thứ bậc. Tuy vậy khả năng khái quát hóa của phƣơng pháp này
không cao.
+ Phỏng vấn: Các phỏng vấn có thể chính thức hay không chính thức,
trực tiếp hay qua đối thoại, các câu hỏi kết thúc đóng hoặc mở. Nếu không
đƣợc thực hiện đúng đắn, ngƣời phỏng vấn có thể tác động đến câu trả lời của
ngƣời đƣợc phỏng vấn.
+ Quan sát: Quan sát có thể trực tiếp (ngƣời quan sát nhìn và ghi
chép) hay có tính tham dự (ngƣời quan sát trở thành một phần của bối cảnh
trong một khoảng thời gian). Phƣơng pháp này cũng yêu cầu kỹ năng quan sát
và ghi chép của ngƣời quan sát, các kết quả có thể diễn giải theo nhiều cách
khác nhau.
+ Bảng câu hỏi: Phát triển một tập hợp các câu hỏi điều tra trong đó có
các câu trả lời có thể đƣợc mã hoá một cách nhất quán. Phƣơng pháp sử dụng
thống nhất bằng hỏi tất cả những ngƣời trả lời những câu hỏi giống nhau, làm
cho việc soạn thảo và so sánh dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên cũng có
thể dẫn đến việc áp đặt các hoạt động thể chế và kinh nghiệm của mọi ngƣời
vào trong các khoản mục đã đƣợc quyết định từ trƣớc.
+ Phân tích các tài liệu văn bản: Ƣu điểm của phân tích tài liệu văn bản
là có thể nhận diện đƣợc các khó khăn để tiếp tục điều tra và cung cấp bằng
chứng về hoạt động, sự thay đổi và ảnh hƣởng nhằm hỗ trợ cho nhận thức của
ngƣời trả lời, có thể ít tốn kém. Nhƣợc điểm là có thể gây tốn kém nhiều thời
gian.


14


1.1.6. Ý nghĩa và sự cần thiết phải đánh giá tác động dự án đầu tư công
Đánh giá là một khâu then chốt trong chu trình dự án. Đánh giá dự án
là hoạt động định kỳ, xem xét toàn diện, có hệ thống và khách quan về tính
phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của chƣơng trình,
dự án để có những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm
để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho các chƣơng trình,
dự án khác.
Đánh giá là quá trình đƣợc lập nên để xác định kết quả của một dự án
đã hoàn thành hoặc đang thực hiện trên cơ sở 5 tiêu chí đánh giá dự án, sau đó
khuyến nghị về quá trình thực hiện dự án trong tƣơng lai cũng nhƣ rút ra các
bài học kinh nghiệm cho các dự án khác.
Các tiêu chí ĐGDA là: hiệu quả, hiệu suất, tác động, tính thích hợp,
khả năng duy trì dự án nhằm làm rõ những thành công, thất bại và rút ra
những bài học kinh nghiệm để quản lý các dự án khác trong tƣơng lai.
Cần phải tiến hành đánh giá dựa trên các nét cơ bản sau:
- Dự án có đạt đƣợc mục tiêu trực tiếp đề ra hay không?
- Dự án có góp phần vào tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế quốc dân
hay không? Mức độ đóng góp là bao nhiêu?
- Hiệu quả của việc đạt đƣợc các mục tiêu đó ra sao?
- Những bài học cần rút ra?
Công tác đánh giá dự án tùy thuộc vào từng lĩnh vực với các quy định riêng
nhƣng đều dựa vào các tiêu chí về kinh tế, xã hội, môi trƣờng và tổng hợp các tiêu
chí đó là sự phát triển bền vững của chính dự án và đối tƣợng của dự án [23]
1.1.7. Nội dung đánh giá tác động dự án
(1) Tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó giúp đánh giá đƣợc sự đóng góp của
dự án vào việc thực hiện mục tiêu phân phối và xác định đƣợc những tác động



15

của dự án đến quá trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân cƣ và theo vùng
lãnh thổ. Thực chất của chỉ tiêu này là xem xét xem phần gia trị gia tăng của
dự án và các dự án liên đới (nếu có) sẽ đƣợc phân phối cho các nhóm đối
tƣợng khác nhau (bao gồm ngƣời làm công ăn lƣơng, ngƣời hƣởng lợi nhuận,
nhà nƣớc) hoặc giữa các vùng lãnh thổ nhƣ thế nào, có đáp ứng đƣợc mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn nhất định hay không
Để đánh giá chỉ tiêu này, phải thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: xác định nhóm dân cƣ hoặc vùng lãnh thổ (i) đƣợc phân phối giá trị
tăng thêm (NNVA) của dự án.
Bước 2: tiếp đến xác định phần giá trị tăng thêm do dự an tạo ra mà nhóm
dân cƣ hoặc vùng lãnh thổ nhận đƣợc (NNVAi)
Bước 3: tính tỷ lệ giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cƣ hoặc mỗi vùng lãnh
thổ thu đƣợc trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt động bình thƣờng của dự án (

Trong đó:
- NNVAi là phần giá trị gia tăng mà nhóm dân cƣ hay vùng lãnh thổ I
nhận đƣợc nhờ thực hiện dự án (đối với nhóm những ngƣời làm công ăn
lƣơng thì đó là tiền lƣơng và trợ cấp hàng năm, đối với nhóm những ngƣời
hƣởng lợi nhuận đó là cổ tức hay tiền lãi vay; đối với nhà nƣớc thì đó là tiền
thuế phải nộp, cổ tức từ cổ phần của nhà nƣớc, lãi vay trả cho các khoản vay
của nhà nƣớc…)
- NNVA là tổng giá trị gia tăng sản phẩm quốc gia thuần túy của dự án
và các dự án liên đới (nếu có). BDi là tỷ lệ phân phối thu nhập cho nhóm dân
cƣ hoặc vùng lãnh thổ i.


16


Sau khi tính đƣợc tỷ lệ BD cho các nhóm dân cƣ và vùng lãnh thổ, tiến
hành so sánh tỷ lệ này của các nhóm dân cƣ hoặc vùng lãnh thổ với nhau sẽ
thấy đƣợc tình hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo ra giữa các nhóm
dân cƣ và vùng lãnh thổ trong nƣớc. Việc đánh giá các chỉ tiêu này phụ thuộc
vào chính sách kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định [23]
2. Tác động đến lao động và việc làm
Các nƣớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng đều trong
tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và công nghệ nhƣng lại dƣ thừa nhân
công. Chính vì vậy chỉ tiêu gia tăng công ăn việc làm cũng là một chỉ tiêu
quan trọng trong việc đánh giá các dự án đầu tƣ. Để đánh giá tác động của dự
án đến lao động và việc làm có thể xem xét cả các chỉ tiêu tuyệt đối và các chỉ
tiêu tƣơng đối đó là: chỉ tiêu số lao độnng có việc làm do thực hiện dự án và
chỉ tiêu số lao động có việc làm tính trên 1 đơn vị giá trị vốn đầu tƣ.
2.1 Số lao động có việc làm từ dự án
Bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có
việc làm ở các dự án liên đới (số lo động có việc làm gián tiếp). Các dự án
liên đới là các dự án khác đƣợc thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang đƣợc
xem xét.
Trình tự xác định số lao động (trực tiếp và gián tiếp) có việc làm do
thực hiện dự án nhƣ sau:
Bước 1: xác định số lao động cần thiết cho dự án đang xem xét tại năm hoạt
động bình thƣờng của đời dự án
Bước 2: xác định số lao động cần thiết cho việc tăng thêm ở các dự án liên
đới cả về đầu vào và đầu ra. Đây chính là số lao động có việc làm gián tiếp
nhờ thực hiện dự án đang xem xét.
Bước 3: tổng hợp số lao động trực tiếp và gián tiếp có việc làm trên đây chính
là tổng lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án.


17


Trong khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án
mới cũng có thể làm cho một số lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm
của dự án mới, phải thu hẹp sản xuất. Trong số các lao động làm việc trong
dự án, có thể có một số là ngƣời nƣớc ngoài. Do đó số lao động của đất nƣớc
có việc làm nhờ thực hiện dự án sẽ chỉ bao gồm số lao động trực tiếp và gián
tiếp phục vụ cho dự án trừ đi số lao động bị mất việc ở các cơ sở có liên quan
và số ngƣời nƣớc ngoài làm việc cho dự án.
2.2 Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư
Để tính chỉ tiêu số lao động có việc làm trên 1 đơn vị giá trị vốn đầu tƣ,
cũng tƣơng tự nhƣ đối với lao động, ta phải tính số vốn đầu tƣ trực tiếp của
dự án đang xem xét và vốn đầu tƣ của các dự án liên đới (vốn đầu tƣ đầy đủ).
Tiếp đó tính các chỉ tiêu sau đây:
- Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tự trực
tiếp (Id)
Id= Ld/ Ivd
Trong đó:
Ld – số lao động có việc làm trực tiếp của dự án
Ivd – số vốn đầu tƣ trực tiếp của dự án.
- Toàn bộ số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tƣ đầy
đủ (IT)
IT= LT/ IVt
Trong đó:
LT – toàn bộ số lao động có việc làm trực tiếp và gián tiếp (LT=Ld + Lind)
IvT là số vố đầu tƣ đầy đủ của dự án đang xem xét và các dự án liên đới (IvT =
Ivd + Ivind)
Lind – là số lao động có việc làm gián tiếp



18

Ivind – là số vốn đầu tƣ gián tiếp
Nói chung tiêu chuẩn đánh giá là các chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì dự án
càng có tác lớn đến nền kinh tế và xã hội [23]
2.3. Tác động đến môi trường sinh thái
Việc thực hiện một dự án thƣởng có những tác động nhất định đến môi
trƣờng sinh thái. Các tác động này có thể là tích cực, nhƣng cũng có thể là
tiêu cực. Tác động tích cực có thể là làm đẹp cảnh quan môi trƣờng, cải thiện
điều kiện sống, sinh hoạt cho dân cƣ địa phƣơng…
Các tác động tiêu cực bao gồm việc ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí,
đất đai, làm ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời và súc vật trong khu vực.
Vì vậy, trong phân tích dự án các tác động về môi trƣờng đặc biệt là tác động
tiêu cực phải đƣợc quan tâm thỏa đáng.
Có nhiều phƣơng pháp đánh giá tác động đến môi trƣờng của một dự
án đầu tƣ: phƣơng pháp phân tích lợi ích – chi phí, phƣơng pháp sơ đồ mạng
lƣới, phƣơng pháp ma trận hay phƣơng pháp danh mục các điều kiện môi
trƣờng… Nhƣng phƣơng pháp phân tích dễ hiệu và mang tính tổng hợp cao
có lẽ đƣợc thể hiện ở công thức sau:
Trong đó:

Bt là yếu tố môi trƣờng năm t
EBt là giá trị các ngoại ứng tích cực đến
Bt là lợi ích từ dự án mà chƣa tính đến yếu tố môi trƣờng lại năm t.
Ct là chi phí của dự án mà chƣa tính đến yếu tố môi trƣờng năm t
ECt là giá trị các ngoại ứng tiêu cực đến môi trƣờng năm t
n là vòng đời sản xuất của dự án



×