Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173 KB, 36 trang )

Trường đại học Thương mại

MỤC LỤC

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế em
đã chọn đề tài “ Phân tích doanh thu bán hàng” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Do
lượng kiến thức và thời gian có hạn, cùng với kinh nghiệm về chuyên ngành còn ít
nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý, chỉ dẫn của
Ban giám đốc công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế và của thầy cô giáo để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo bộ môn Phân tích – Thống Kê, trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là của TS
Nguyễn Quang Hùng đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Đồng
thời em xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị công ty Cổ Phần
Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày… tháng… năm …

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4



Trường đại học Thương mại

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CL

: Chênh lệch

2. DT

: Doanh thu

3. DTBB

: Doanh thu bán buôn

4. DTBL

: Doanh thu bán lẻ

5. TDT


: Tổng doanh thu

6. GTGT

: Giá trị gia tăng

7. %HT

: Phần trăm hoàn thành

8. SPGC

: Sản phẩm gia công

9. NMSX

: Nhà máy sản xuất

10. SPK

: Sản phẩm khác

11. ST

: Số tiền

12. TL

: Tỷ lệ


13. TT

: Tỷ trọng

14. KH & ĐT

: Khoa học và đầu tư

15. QTKD

: Quản trị kinh doanh

16. ĐHTM

: Đại học Thương Mại

17.DTBH

: Doanh thu bán hàng

18.CP

: Cổ phần

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại


1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1.Dưới góc độ lý thuyết:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh mục đích
kinh doanh cũng như kết quả về tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm. Tăng doanh thu là
một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp và tăng
lượng hàng hoá tung ra trên thị trường. Vì vậy việc tăng doanh thu vừa có ý nghĩa
với xã hội và có ý nghĩa với doanh nghiệp:
● Đối với xã hội:
Khi lượng hàng hóa bán ra trên thị trường ngày càng tăng thì người tiêu
dùng có thể thoải mái lựa chọn những mặt hàng theo ý muốn của mình. Điều này
cũng có nghĩa là tăng doanh thu bán hàng sẽ góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu
tiêu dùng cho xã hội.
Thứ hai là doanh thu bán hàng tăng nghĩa là lượng hàng hóa mà doanh
nghiệp tung ra trên thị trường cũng đang tăng lên, điều này đã thúc đẩy sản xuất
phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu
kinh tế giữa các vùng, miền và với các nước trong khu vực.
● Đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất, tăng doanh thu bán hàng đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng
hóa bán ra trên thị trường hay điều này đã tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh.
Thứ hai, tăng doanh thu bán hàng cũng là tăng lượng tiền thu về cho doanh
nghiệp, vì vậy nó giúp doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh từ đó bù đắp các chi
phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để mở rộng đầu tư hoặc đầu tư chiều sâu cho

hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

2

Thứ ba tăng doanh thu bán hàng sẽ ảnh hưởng đến việc xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần tăng lợi nhuận , tạo điều kiện
tăng thu nhập cho người lao động.
Như vậy, có thể nói doanh thu bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp nên việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất lớn.
1.1.2. Dưới góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập và điều tra khảo sát tìm hiểu về công ty, em thấy công
ty vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu và kế hoạch doanh
thu như:
● Qua kết quả điều tra 100% ý kiến cho rằng việc tiêu thụ hàng hóa của công ty
chưa được tiến hành hợp lý, công ty chỉ chú trọng tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu.
● Cũng qua điều tra, khảo sát tất cả các ý kiến thu được đều công nhận: tốc độ
tăng giảm doanh thu giữa các năm của công ty không ổn định.
● Ngoài ra, qua điều tra phỏng vấn cũng cho thấy vấn đề tăng doanh thu cũng
đang là một vấn đề bức thiết đối với công ty nói riêng và các doanh nghiệp thương
mại nói chung và có những giải pháp nào nhằm tăng doanh thu vẫn là một câu hỏi
thường trực mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc tăng doanh thu bán hàng, em đã lựa chọn nghiên cứu về chỉ tiêu doanh
thu bán hàng nhằm tìm ra các giải pháp giúp công ty có thể tăng doanh thu trong
những năm tới.

1.2. XÁC LẬP TUYÊN BỐ TRONG ĐỀ TÀI
Xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn được trình bày trong mục 1.1
em chọn đề tài: “Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát
Triển Kinh Tế “ làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Qua thời gian tìm hiểu lý thuyết về doanh thu và thực tế tại Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế em đề ra mục tiêu nghiện cứu trong đề tài gồm có:
● Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về doanh thu và tình hình doanh thu bán
hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

3

● Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
● Đưa ra những giải pháp nhằm tăng doanh thu cho Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Phát Triển Kinh Tế đặc biệt là đẩy mạnh và phát huy những thế mạnh của công
ty và mở rộng quy mô kinh doanh.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Theo yêu cầu của chuyên đề cùng thực tế tại doanh nghiệp giới hạn phạm vi
nghiên cứu của đề tài bao gồm:
● Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về doanh thu và tình hình thực hiện doanh
thu tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế.
● Không gian: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế.
● Thời gian: Tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và biện pháp tăng doanh
thu của công ty cổ phần đầu tư phát triển kinh tế trong các năm 2007,2008 và 2009.

1.5. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI
DOANH NGHIỆP:
1.5.1. Các khái niệm cơ bản
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ
thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thong thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ từ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế,không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
sẽ không được coi là doanh thu – Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thong thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu – Chuẩn mực kế toán 14: Doanh thu và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
khoản đã thu được tiền từ giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán – Chế độ kế toán doanh nghiệp,
quyết định 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

4

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là một chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định –
Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – Đại Học Thương Mại.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu phản ánh số

doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp – Trích giáo trình kế
toán tài chính – Đại Học Thương Mại.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng hóa của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
Các khoản giảm trừ bao gồm:
● Hàng bán bị trả lại: Đây là giá trị số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy định( Trích
giáo trình Kế Toán Tài Chính – Đại Học Thương Mại)
● Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của doanh nghiệp với
số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng( Trích giáo trình Kế Toán Tài chính – Đại
Học Thương Mại)
● Giảm giá hàng bán: Đây là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy
cách phẩm chất hoặc thời gian quá hạn ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc hàng hóa bị
lạc hậu thị hiếu( Trích giáo trình Kế Toán Tài Chính – Đại Học Thương Mại).
● Các khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế GTGT(theo phương pháp trực
tiếp), thuế xuất khẩu, thuế TTĐB.
+ Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất
khẩu (thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới Việt
Nam( Trích giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp – Đại Học Thương Mại).

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4



Trường đại học Thương mại

5

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá,
dịch vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là những hàng
hoá, dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hưởng
thụ do khả năng tài chính có hạn hoặc có thể là những hàng hoá, dịch vụ khác có tác
dụng không tốt đối với đời sống sức khoẻ con người, văn minh xã hội mà Chính
phủ có chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dùng( Trích giáo trình Tài Tài Chính
Doanh Nghiệp – Đại Học Thương Mại).
+ Thuế GTGT( theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu được
tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu quá
trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế
tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng( Trích giáo trình Tài Tài Chính
Doanh Nghiệp – Đại Học Thương Mại).
1.5.2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp
● Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận
thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán hàng qua
đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời phân tích doanh thu
bán hàng theo từng nghiệp vụ kinh doanh còn giúp cho chủ doanh nghiệp có những
cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách biện pháp đầu tư thích hợp trong nhiều lựa
chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh
là căn cứ vào các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán
hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích chủ yếu là áp dụng phương pháp so sánh và lập
biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước.
● Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu

Mục đích của nội dung này là nhằm nhận thức, đánh giá một cách toàn diện,
chi tiết tình hình doanh thu bán hàng theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến
động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho
việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

6

Phân tích doanh thu theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ yếu căn
cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh
giữa số thực hiện với số kế hoạch hoặc số kỳ thực hiện, kỳ trước.
● Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Việc phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ
được thực hiện bằng những phương thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ, bán đại
lý, bán trả góp. Mỗi phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu
nhược điểm khác nhau trong kinh doanh, quản lý và cũng tạo ra nguồn doanh thu
khác nhau.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh
giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán,
tìm ra những ưu nhược điểm trong từng phương thức bán và khả năng đa dạng hóa
các phương thức bán hàng của doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh
thu. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán sử dụng những số liệu thực
tế kỳ báo cáo và kỳ trước để tính toán, lập biểu so sánh.
● Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán nhằm mục đích

nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu bán hàng gắn
với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng. Vì mục đích quan trọng
của doanh nghiệp là phải bán được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng phải thu hồi
nhanh và đủ tiền bán hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Thông qua việc
phân tích tình hình doanh thu và thu tiền bán hàng doanh nghiệp tìm ra những biện
pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bàn hàng và có những định hướng hợp lý trong
việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền bán hàng trong kỳ tới.
Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán căn cứ vào số
liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”, tài khoản “Phải thu của khách hàng”,tài khoản”Dự phòng phải thu khó
đòi”…Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với kỳ trước
để thấy được sự biến động tăng giảm.

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

7

● Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc
Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng,
qua đó xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hach toán kinh tế nội
bộ, thấy được sự tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành tích, kết quả kinh
doanh chung của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy được những ưu,
nhược điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức quản lý kinh doanh trong từng
đơn vị trực thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.

Phương pháp phân tích là so sánh giữa số kế hoạch doanh thu của từng đơn
vị để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời so sánh số
chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực thuộc với kế hoạch chung của công ty để
thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm chung của toàn doanh nghiệp.
● Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng
Phân tích doanh thu bán hàng cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các
năm để thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển của doanh thu bán
hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thi trường làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn.
Nguồn số liệu để phân tích là các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua
các năm.
Phương pháp phân tích được áp dụng là tính toán các chỉ tiêu liên hoàn, tốc
độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân.
● Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý
Để kiểm tra mức độ hoàn thành doanh thu một cách thường xuyên và
nhằm thực hiện tốt kế hoạch doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải phân bổ chỉ tiêu
doanh thu bán hàng theo tháng, quý.
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được
mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng
thấy được sự biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và
những nhân tố ảnh hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

8


trong việc chỉ đạo kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội theo mùa
vụ. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những
mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch
hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành, tăng giảm. Đồng thời
so sánh doanh thu thực tế theo từng tháng, quý theo số lũy kế với kế hoạch năm để
thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch.
● Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
Việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố
khách quan và nhân tố chủ quan. Về chiều hướng ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh
hưởng tăng, nhưng cũng có nhân tố ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy,
để có nhận thức và đánh giá một cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu bán hàng ta cần phải đi sâu phân tích để thấy được mức độ và tính chất ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó có những chính sách, biện pháp
thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng có hai loại: Nhân tố định
lượng, và nhân tố định tính.

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

9
CHƯƠNG 2


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DOANH THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là bước đầu tiên, quan trọng cần phải tiến hành trước hết
trong bất kỳ cuộc điều tra, nghiên cứu nào. Để thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài này, em đã sử dụng một số phương pháp sau:
2.1.1.1. Phương pháp điều tra
Để thu thập số liệu theo phương pháp này, ta cần tiến hành các bước lần lượt như sau:
• Thiết kế phiếu điều tra.
• Phát phiếu điều tra.
• Thu lại phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu thu được từ
phiếu điều tra để phục vụ cho việc phân tích.
Cụ thể em tiến hành phát 5 phiếu điều tra theo mẫu có sẵn cho những người
đại diện người công ty gồm có Giám đốc, Kế toán trưởng, kế toán viên, trưởng
phòng kinh doanh, trưởng phòng lao động. Sau đó thu lại phiếu đã phát để tiến hành
cho việc phân tích
2.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn
• Xác định cụ thể đối tượng được phỏng vấn là những ai, chức vụ gì?
• Chuẩn bị trước các câu hỏi cho buổi phỏng vấn
• Tiến hành phỏng vấn và ghi chép lại những câu trả lời để phục vụ tài liệu cho
đề tài nghiên cứu.
• Tổng hợp xử lý các thông tin thu được từ các phiếu phỏng vấn.
Tức là em đã tiến hành phỏng vấn Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, trưởng
phòng kinh doanh, trưởng phòng lao động. Các câu hỏi cụ thể liên quan đến tình
hình phân tích doanh thu của doanh nghiêp, thực trạng kế toán tài chính của doanh
Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4



Trường đại học Thương mại

10

nghiệp, tình hình doanh thu các năm 2007, 2008, 2009 tại công ty và những nhân tố
ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Và em chú trọng vào những câu hỏi như sau:
- Kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm để
đảm bảo cho công ty có doanh số bán hàng tăng giữa các quý ?
- Hỗ trợ bộ phận kinh doanh thực hiện phân tích tình hình thực hiện doanh
thu bán hàng theo tháng, quý, năm như thế nào?
- Nghiên cứu đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng?
2.1.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Từ các phiếu phỏng vấn đã thu về tiến hành tổng hợp số liệu phục vụ cho
việc lập báo cáo tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn.
2.1.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Ngoài các thông tin, số liệu đã thu thập được tại công ty qua việc phát
phiếu điều tra phỏng vấn, phỏng vấn trực tiếp, tổng hợp số liệu ta cần phải nghiên
cứu thêm tài liệu liên quan đến phân tích doanh thu bán hàng bằng cách:
• Tìm kiếm các tài liệu liên quan đến đề tài : Tham khảo giáo trình phân tích
kinh tế doanh nghiệp thương mại, Giáo trình kế toán tài chính, chuẩn mực,
các luận văn tốt nghiệp những năm trước tại thư viện trường.
• Tham khảo các tài liệu tìm kiếm trên mạng hay báo chí hay qua bạn bè.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phục vụ cho việc phân tích các số liệu về doanh thu tại Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế, em đã sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu sau
đây:
2.1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật hiện tượng

thong qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác.
Trong đề tài này, phương pháp so sánh được sử dụng để thấy được các chỉ
tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, định gốc bình quân. Qua đó nhằm mục đích:
● Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu đã đề ra.
Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

11

● Thấy được sự thay đổi của doanh thu giữa năm nay với các năm trước,
cũng như các quý trong năm nay với các quý cùng kỳ năm trước.
● Thấy được sự biến động và xu thế biến động của các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng qua từng kỳ kinh doanh nhất định.
Để thấy được rõ mục đích của phương pháp so sánh trong đề tài này ta tiến
hành so sánh giữa các nội dung sau:
- So sánh doanh thu bán hàng giữa các nghiệp vụ kinh doanh thực hiện trong
năm 2009 với năm 2008 để đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch doanh thu so với
năm trước và tìm ra giải pháp tăng doanh thu.
- So sánh doanh thu bán hàng giữa các quý trong năm 2009 với nhau và với
các quý trong năm 2008 để thấy được sự biến động và xu hướng biến động doanh
thu có đồng đều hay không và mức độ thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng so
với các quý của năm liền trước đó.
- So sánh doanh thu bán hàng với những năm trước 2007, 2008 để thấy được
tốc độ phát triển doanh thu qua các năm.
2.1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn

Tiến hành phân tích doanh thu bán hàng ngoài sử dụng phương pháp so
sánh còn sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để thấy được mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố tới doanh thu bán hàng.
Phương pháp này được sư dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tới chỉ tiêu phân tích. Cụ thể đối với đề tài này nhằm mục đích:
● Thấy được sự ảnh hưởng của số lượng và giá bán tới doanh thu bán hàng.
● Thấy được sự ảnh hưởng của từng nhân tố trên tới sự tăng giảm của doanh
thu bán hàng.
2.1.2.3. Phương pháp dùng bảng, biểu phân tích
Mục đích của phương pháp này là để nhằm phả ánh một cách trực quan
những ảnh hưởng của số liệu phân tích.
Ngoài ra, qua việc trình bày các số liệu phân tích trên bảng ta cũng dễ dàng
so sánh các số liệu về tỷ trọng, tỷ lệ của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó thấy được mức
độ hoàn thành của các chỉ tiêu này giữa các kỳ kinh doanh khác nhau.

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

12

2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VẤN ĐỀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
2.2.1.1.Sự hình thành của công ty
Công ty Cổ phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế là công ty liên doanh với công

ty Medipharm France ( cộng hòa Pháp) được bộ KH & ĐT Việt Nam cấp giấy phép
thành lập ngày 15/06/2006.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực chính sau đây:
● Kinh doanh: Xuất nhập khẩu và ủy thác và phân phối độc quyền dược
phẩm, các mặt hàng về thuốc.
● Sản xuất: hiện nay nhà máy đang trong giai đoạn hoạt động và dự kiến sản
xuất mặt hàng về thuốc cung cấp trên thị trường Việt Nam trong năm nay.
● Nghiên cứu khoa học
● Hợp tác liên doanh
●Các hoạt động khác: Xúc tiến thương mại, tư vấn miễn phí về sử dụng thuốc.
Tên doanh nghiệp

: Công ty Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế

Tên giao dịch tiếng Anh

: INDECO., JSC

Vốn pháp định

: 15 tỷ đồng

Giám đốc công ty

: Bs Lê Trường Giang

Trụ sở chính

: Số 13, lô 7 Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội


Website

: www.eloge.vn

2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ vào yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty, công ty bố trí thành 5
phòng ban:
• Phòng kinh doanh
• Phòng kế toán tài chính
• Phòng lao động
• Phòng hành chính
• Phòng lao động
Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

13

Với tổng số cán bộ, nhân viên của công ty là 87 người. Trong đó số nhân
lực có trình độ đại học trở lên là 45 người. Số nhân viên tốt nghiệp khối kinh tế và
QTKD là 12 người, trong đó từ trường ĐHTM là 1 người.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KINH

DOANH

PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH

PHÒNG
LAO
ĐỘNG

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
KẾ
HOẠCH

2.2.1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty
Phòng kế toán là phòng quản lý, có chức năng tư vấn cho Giám đốc những
vấn đề liên quan đến kế toán, tài chính, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác
kế toán của công ty. Phòng kế toán của công ty gồm 5 nhân viên: Kế toán trưởng, phó
phòng kế toán và 3 nhân viên kế toán. Họ thực hiện các nhiệm vụ như sau:
● Cập nhật và tìm hiểu các chủ trương chính sách và các quy định của nhà
nước có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán, chính sách thuế.
● Duy trì quan hệ tốt với các cơ quan chức năng như Ngân hàng, Cơ quan thuế
● Kiểm tra tính chính xác, đày đủ, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đầu vào
gồm phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi…

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

14

● Lập báo cáo tài chính, hàng tồn kho, quỹ két, công nợ
● Kiểm tra rà soát chuẩn bị tài liệu để quyết toán với cơ quan thuế
● Lưu giữ hồ sơ, chứng từ kế toán.
● Cùng với phòng kinh doanh phân tích hoạt động tài chính, các chỉ tiêu về
doanh thu tiêu thụ… để tìm ra nguyên nhân những tồn tại và có phương hướng xử lý.
● Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình kế toán tập trung và làm kế toán
trên máy vi tính.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động doanh thu của Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế
2.2.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
Trong những năm vừa qua nền kinh tế thế giới khủng hoảng ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế Việt Nam. Và hậu quả là lạm phát gia tăng khiến giá cả các mặt
hàng đua nhau tăng gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế nói riêng. Điều này đã làm
cho doanh thu bán hàng của công ty giảm rất nhiều.
Bên cạnh đó là sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần, làm
giảm đi một cách tương đối khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc
thâm nhập thị trường, lôi kéo khách hàng, chính sách giá cả sản phẩm của doanh
nghiệp. Những đe dọa đó của đối thủ cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp

● Về con người: Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, có trình độ
tay nghề cao. Điều này làm tăng hiệu quả làm việc của mỗi người từ đó sẽ góp phần
tăng năng suất lao động và tăng doanh thu tiêu thụ của sản phẩm.
● Mặt hàng kinh doanh và chất lượng sản phẩm: Công ty kinh doanh mặt
hàng thuốc, dược phẩm có chất lượng, uy tín trên thị trường là nhân tố quan trọng
góp phần tăng doanh thu bán hàng .
● Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế kế thừa và phát huy nền tảng
của một nền công nghiệp dược phẩm hàng đầu thế giới, các sản phẩm được sản xuất
tại nhà máy luôn hướng tới chất lượng và hiệu quả cao nhất. Và với tôn chỉ “ Vì sức
Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

15

khỏe toàn cầu” các sản phẩm của công ty được đăng ký bảo hộ quốc tế và hiện đang
được tiêu thu rộng rãi trên thị trường Việt Nam và khu vực Asean. Những điều này
góp phần tăng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DOANH THU THÔNG QUA CÁC DỮ LIỆU
THỨ CẤP
2.3.1. Phân tích sự biến động doanh thu qua các năm
Biểu 1: Phân tích sự biến động doanh thu qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Năm
2006
2007
2008

2009

M1p1
18.040.005.572
16.564.218.311
37.040.434.080
45.311.090.000

Ip
1,043
1,056
1,063
1,0906

M1p0
17.296.266.130
15.685.812.790
34.845.187.280
41.546.937.470

Ti(%)
100
90,68
222,14
119,23

T0i(%)
100
90,68
201,46

240,21

(Nguồn trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 4 năm)
T = 3 90, 68 * 222,14 *119, 23 = 133,91( %)

Căn cứ vào số liệu tính toán ở trên có nhận xét sau:
● Nếu sử dụng phương pháp so sánh định gốc lấy năm 2006 làm gốc thì

T

0i

=

M
M

1

*100 (%) ta có kết quả là:doanh thu bán hàng năm 2007 so với năm 2006

0

giảm 9,32% còn doanh thu các năm tiếp theo đều tăng so với năm 2006 tốc độ tăng
mạnh nhất là năm 2009 là 240,21%
● Nếu sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn:

T

i


=

M
M

i

( i −1)

∗100 (%)thì

tốc độ

tăng bình quân đạt 33,91% . Tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm không đều năm
2007 doanh thu bị giảm so với năm liền trước, sang năm 2008 lại có tốc độ tăng
trưởng rất mạnh đạt 222,14% so với năm liền trước.
Nhìn chung việc thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty qua 4 năm là tăng
nhưng chưa tốt do chưa duy trì ổn định được tốc độ tăng trưởng doanh thu, thậm chí
còn để tình trạng doanh thu năm sau giảm so với năm trước. Điều này chứng tỏ
Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

16

doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa của mình.


Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

16

2.3.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu
Biểu 2: Phân tích doanh thu bán hàng theo mặt hàng chủ yếu
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu

Năm 2008
ST
24.034.678.500
12.349.755.580
656.000.000
37.040.434.080

1.Nhóm
SPGC
2.Nhóm NMSX
3.Nhóm SPK
4. ∑ DT
Trong đó nhóm hàng 30.426.529.500

Năm 2009


So sánh 2008/ 2009

TT(%)
64,88
33,34
1,78
100

ST
28.086.890.000
16.474.344.000
749.856.000
45.311.090.000

TT(%)
61,97
35,69
2,34
100

ST
4.052.211.500
4.124.588.420
93.856.000
8.270.655.920

TL(%)
16,85
34,13

14,30
22,33

TT(%)
-2,91
2,35
0,56
0

82,14

37.512.853.000

82,28

7.086.323.500

23,29

0,14

chủ yếu
( Nguồn: số liệu lấy từ sổ chi tiết TK511: Doanh thu bán hàng)

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại


17

Nhìn vào biểu trên ta thấy: Trong những nhóm hàng kinh doanh của công ty
thì các nhóm hàng đều vượt mức doanh thu so với năm 2008. Cụ thể như sau:
Tổng doanh thu bán hàng tăng 8.270.655.920 đồng , tỷ lệ tăng 22,33%.
Trong đó:
● Nhóm sản phẩm nhà máy có tỷ lệ tăng cao nhất đạt 34,13% tương ứng với
mức doanh thu tăng 4.124.588.420 đồng
● Nhóm sản phẩm gia công có tỷ lệ tăng mạnh thứ 2 đạt 16,85% tương ứng
doanh thu tăng 4.052.211.500 đồng.
● Nhóm sản phẩm khác có tỷ lệ tăng nhỏ nhất là 14,30% tương ứng tăng
93.856.000 đồng
● Trong tổng doanh thu thì doanh thu nhóm hàng chủ yếu tăng
7.086.323.500 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 23,29%
Xét về mặt tỷ trọng của doanh thu bán hàng ta thấy: Doanh thu nhóm các
sản phẩm gia công chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng lại giảm so với năm 2008 là
2,91%. Doanh thu nhóm sản phẩm khác có tỷ trọng nhỏ nhất nhưng cũng tăng
0,56%. Và doanh thu nhóm sản phẩm nhà máy có tỷ trọng tăng cao nhất là 2,35%.
Tỷ trọng doanh thu nhóm hàng chủ yếu tăng 0,14%
Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy tình hình thự hiện doanh thu của công ty
theo nhóm hàng,mặt hàng chủ yếu khá tốt doanh thu mặt hàng chủ yếu tăng so với
năm trước. Tuy nhiên công ty cần nghiên cứu để tăng tỷ trọng doanh thu nhóm sản
phẩm nhà máy.
2.3.3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Như đã trình bày ở trên về mục đích và tầm quan trọng của việc phân tích
doanh thu bán hàng theo phương thức bán. Dưới đây là biểu số liệu phản ánh tình
hình bán hàng của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế.

Chuyên đề tốt nghiệp


Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

18
Biểu 3: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Đơn vị tính: đồng

Các chỉ tiêu
DTBL
DTBB

∑ DT

Năm 2008
ST
TT(%)
8.367.890.450 22,59
28.672.543.630 77,41
37.040.434.080 100

Năm 2009
ST
TT(%)
10.435.211.500 23,03
34.875.878.500 76,97
45.311.090.000 100


So sánh 2009/ 2008
ST
TL(%) TT(%)
2.067.321.050 24,71
0,44
6.203.334.870 21,64
-0,44
8.270.655.920 22,33
0

(Nguồn số liệu lấy từ sổ chi tiết 511: Doanh thu bán hàng)

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4


Trường đại học Thương mại

19

Kết quả trong biểu cho thấy, trong hai phương thức bán mà công ty áp dụng
thì phương thức bán lẻ năm 2009 tăng rất mạnh với tỷ lệ tăng là 24,71% ứng với
doanh thu tăng 2,067.321.050 đồng. Và doanh thu bán buôn cũng tăng với tỷ lệ
21,64% . Do cả hai phương thức đều tăng nên tổng doanh thu cũng tăng với tỷ lệ là
22,33% .Điều này cho thấy doanh nghiệp đang thực hiện tốt tình hình tiêu thụ hàng
hóa. Tuy nhiên khi phân tích tỷ trọng của từng phương thức bán hàng, ta thấy
phương thức bán buôn chiếm tỷ trọng lớn nhất 76,97% nhưng đã giảm 0,44% so với
năm 2008,còn bán buôn lại tăng 0,44%. Vì vậy công ty cần phải tiến hành nghiên
cứu, phân tích đề ra những nguyên nhân và biện pháp khắc phục để hoạt động tốt

hơn trong kỳ kinh doanh tới.
2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng tại Công Ty Cổ
Phần Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế.
2.3.3.1. Phân tích ảnh hưởng của lượng hàng bán và giá bán tới doanh thu bán
hàng
Công ty cung cấp cho thị trường 3 nhóm hàng chính sau đây:
-

Nhóm sản phẩm gia công: Franpicin, Franmoxy, Franlex, Franficim,
Franroxin, Vitaminnes 3B, Franmaton, Franvit Mutil, Franvit AD, Franvit
C

-

Nhóm sản phẩm Nhà máy sản xuất: Franvit B1, Franvit 3B, Frantamol,
Eulofan, Euloge

-

Nhóm sản phẩm khác: Neuro Soft, Inde Liver

Vì nhóm sản phẩm gia công có nhiều loại thuốc nên em xin phân tích chi tiết
ảnh hưởng của số lượng bán và đơn giá bán tới doanh thu của các loại
Franpicin, franmoxyl, franlex và vitaminnes 3B

Chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Trang - HK1D-K4



20

Trường đại học Thương mại

Biểu 4: Phân tích ảnh hưởng của lượng hàng bán và giá bán tới doanh thu bán hàng
Đơn vị tính: đồng
Nhóm hàng
1.Nhóm SPGC
Franpicin
franmoxyl
Franlex
Vitaminnes 3B
2.Nhóm
NMSX
Franvit B1
Franvit 3B
Franpamol
Eulofan
Euloge
3.Nhóm SPK
Neuro soft
Inde liver
Tổng

Năm 2008
M
q (hộp)
24.034.678.500 302.323
1.250.000.000 10.000
2.940.000.000 21.000

2.625.000.000 17.500
6.623.100.000 120.420
12.349.755.580 293.850

79.500
125.000
140.000
150.000
55.000
42.027,41

Năm 2009
M
q (hộp)
28.086.890.000 344.963
1.440.000.000 12.000
4.590.000.000 34.000
2.480.000.000 16.000
6.381.200.000 120.400
16.474.344.000 346.765

3.759.600.000
4.243.750.000
2.016.000.000
400.405.580
1.930.000.000
656.000.000
290.000.000
366.000.000
37.040.434.000


28.500
48.500
35.000
104.000
100.000
168.637,53
200.000
150.000
61.727,57

4.135.040.000
4.224.500.000
3.022.200.000
1.319.604.000
3.773.000.000
749.856.000
394.000.000
355.856.000
45.311.090.000

Chuyên đề tốt nghiệp

125.600
87.500
57.600
3.850
19.300
3.890
1.450

2.440
600.063

p

p

81.420
120.000
135.000
155.000
53.000
47.508,67

Tăng giảm chung M
ST
TL
4.052.211.500 16,86
190.000.000
15,2
1.650.000.000 56,12
(145.000.000) (5,52)
(241.900.000) (3,6)
4.124.593.420 33,39

145.600
28.400
375.440.000
9,98
85.000

49.700
(19.250.000) (0,45)
65.000
34.000
1.006.200.000 49,91
12.665
105.000
919.198.420
229,56
38.500
98.000
1.843.000.000 95,49
4.554
165.130,14 93.856.000
14,30
2.000
197.000
104.000.000
35,86
2.554
142.000
(10.144.000) (2,77)
696.282
65.075,77 8.270.655.920 22,33
( Nguồn trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Trần Thị Trang - HK1D-K4



×