Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HÀ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.3 KB, 21 trang )

Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG
MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HÀ THÀNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần sản xuất thương mại
xuất nhập khẩu Hà Thành.
Tên giao dịch Việt Nam:

CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU HÀ THÀNH.

Tên giao dịch quốc tế:

HATHANH PRODUCTION TRADE EXPORT
IMPORT JOINT STOCK COMPANY.

Địa chỉ: 299 Trần Khát Chân - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Phố Nối - Hưng Yên.
Thực hiện nghị định số 107 CP ngày 15-11-1996 qui định nhiệm vụ chức năng,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Công Nghiệp và thực phẩm và thông báo số
7821/ĐMDN của chính phủ 20-11-1998 về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp
lại doanh nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp và thực phẩm, ngày 30-12-2000, Bộ Công
Nghiệp và thực phẩm ra quyết định số 2165/TC-QĐ về việc thành lập công ty cổ phần
sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Hà Thành.Trong quyết định nêu rõ, công ty cổ
phần sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Hà Thành là công ty thuộc thành viên của
Tổng công ty Rượu bia nước giải khát Hà Nội, hạch toán độc lập, có con dấu tài chính
tại ngân hàng.


* Năng lực sản xuất ban đầu của công ty:
+ Sản xuất Cồn công suất 200.000 lít / năm.
+ Pha chế rượu mùi 300.000 lít/ năm.
+ Pha chế rượu mùi lên men 80.000 lít/ năm.
* Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
+ Sản xuất, kinh doanh các loại Cồn thực phẩm và rượu các loại
+ Dịch vụ đầu tư, tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế,
chế tạo, lắp đặt thiết bị công trình chuyên nghành đồ uống có cồn.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất và kinh doanh những
sản phẩm có chất lượng cao như cồn thực phẩm, rượu các loại và từng bước đưa các
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

1


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

sản phẩm vào thị trường. Do đó, đòi hỏi công ty phải từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ
chủ yếu này theo các bước:
+ Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm cồn thực phẩm và rượu.
+ Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội mà còn
mở rộng ra các tỉnh phụ cận.
+ Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để nắm bắt kịp
thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Trong 10 năm qua công ty đã không ngừng hoàn thiện và phát triển. Công ty
ngày càng nâng cao uy tín của mình trên thị trường do sản phẩm có chất lượng tốt. Các
khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều và thường xuyên hơn như: Nhà máy rượu
Bình Tây, Công ty rượu Đồng Xuân, Công ty rượu Hà Nội, công ty bia Hương Sen...

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất
thương mại xuất nhập khẩu Hà Thành.
1.2.1. Bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty hoạt động theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Việc
phân chia chức năng nhiệm vụ cụ thể chi tiết từng bộ phận tạo ra sự chuyên môn hoá
sâu hơn, trình độ quản lý cao hơn đem lại hiệu quả tốt hơn trong quản lý. Tận dụng
được trình độ kinh nghiệm của các chuyên gia, hội đồng tư vấn giúp cho quyết định
quản lý đúng đắn và phù hợp hơn, giảm bớt khối lượng công việc mà giám đốc phải
đảm nhiệm nhưng vẫn đảm bảo chế độ một thủ trưởng do đó đạt được sự thống nhất
trong lãnh đạo.

Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

2


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc

Phó giám đốc
(Kỹ thuật)

Phó giám đốc

Phó giám đốc


(Tổ chức)

(Tài chính –
KD) ))))))))099(((((((((
(((®99999®9
dkinhdoanh

Phòng Phòng Phòng vi
kỹ thuật KCS
sinh

Phòng
y tế

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
bảo vệ

Phân xưởng sản xuất
Cồn

Phòng
kế toán
tài
chính


Phòng
kế
hoạch
vật tư

doanh)
Phòng
bán
hàng –
Mar

Phòng
kinh
doanh
vận
tải

Phòng
điều
hành
sx

Phân xưởng sản
xuất Rượu
(Nguồn : Phòng Hành chính nhân sự)

Vai trò và chức năng của từng bộ phận:
Ban giám đốc hiện có bốn người:
* Giám đốc: do bộ chủ quản (Tổng công ty rượu bia nước giải khát Hà Nội)
quyết định bổ nhiệm, điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước cán

bộ công nhân viên toàn công ty.
* Phó giám đốc tài chính kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính và kinh doanh.
* Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc về mặt kỹ thuật công nghệ.
* Phó giám đốc về mặt tổ chức: Giúp việc cho giám đốc về mặt tổ chức sắp xếp
hành chính nhân sự, công tác bảo vệ, chăm sóc y tế.
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

3


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

Các phòng banchuyên môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công
ty về chức năng tham mưu giúp giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Chức
năng nhiệm vụ của các phòng ban được ban giám đốc phê duyệt cụ thể, chức năng của
từng phòng ban như sau: -- Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện các công việc
+ Xây dựng kế hoạch lao động, tuyển dụng lao động.
+ Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các nội quy, quy chế trong công ty.
+ Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ kĩ thuật, cán bộ quản lý.
+ Thực hiện các công tác tiền lương, đời sống xã hội, văn hoá thể thao và công
việc văn thư.
- Phòng kế hoạch vật tư: Thực hiện chức năng thương mại:
+ Xây dựng các kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn dựa trên nhu cầu của thị
trường và tiềm năng của công ty.
+ Cung ứng vật tư, nguyên liệu, lập kế hoạch nhu cầu vật tư hàng hoá hàng năm,
xây dựng định mức tiêu hao vật tư, quản lý tình hình sử dụng vật tư, quản lý kho tàng.
+ Theo dõi đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất đánh giá kết quả của từng phân
xưởng, tìm kiếm điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khắc phục, tham mưu cho giám

đốc các biện pháp tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Phòng điều hành sản xuất: Thực hiện các công việc:
+ Lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng, theo dõi đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch sản xuất.
+ Đánh giá kết quả sản xuất của từng phân xưởng điều hành lại các bộ phận sản
xuất khi cần thiết.
+ Căn cứ vào yêu cầu kế hoạch và tình hình thực hiện để kịp thời điều chỉnh,
điều phối khối lượng công việc của từng phân xưởng.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ:
+ Phụ trách công nghệ thiết bị, định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Theo dõi công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, an toàn lao động và môi trường.
+ Phụ trách chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ:
+ Quản lý toàn bộ tài sản và nguồn vốn.
+ Thực hiện công tác tài chính, kế toán, chế độ báo cáo thống kê.
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

4


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

+ Xây dựng phương án giá và tính giá thành.
- Phòng bán hàng và maketing: có nhiệm vụ
+ Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm.
+ Tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu mã, bao bì của sản phẩm
+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả năng cạnh
tranh của sản phẩm

+ Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đạo công ty.
+ Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ
+ Duy trì mối quan hệ với các nhà máy
+ Quản lý hàng tồn đọng tại các nhà máy
+Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại
- Phòng kinh doanh vận tải: Phòng có nhiệm vụ vận chuyển các sản phẩm từ
công ty đến các đại lý trong địa bàn Hà Nội và một số tỉnh thành trong cả nước.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm và nghiệm thu sản phẩm.
- Phòng y tế: có nhiệm vụ
+ Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh và khám chữa bệnh cho cán bộ công
nhân viên toàn công ty.
- Các phân xưởng sản xuất:
+ Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất
+ Quản lý công nhân
+ Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp
+ Ghi chép các số liệu ban đầu
+ Chịu trách nhiệm sản xuất ra các loại sản phẩm theo yêu cầu của Công ty
Nhận xét chung:
Bộ máy của công ty được bố trí theo có cấu trực tuyến chức năng. Đặc điểm của
cơ cấu này là điều hành theo phương pháp mệnh lệnh hành chính, mọi quyết định đưa
ra đến các phòng ban triển khai. Vì công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng
theo cơ cấu này là hợp lý tránh được sự cồng kềnh.
Giải quyết các công việc theo hệ đường thẳng cho phép phân công lao động theo
tính chất công việc, từng phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề, đồng thời trực tiếp
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

5



Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên thực hiện công việc chịu sự chi
phối của cấp trên, do vậy không tạo được tính linh hoạt cho cấp dưới trong công việc.
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty là các loại rượu và cồn phục vụ cho nghành đồ uống
và thực phẩm rất đa dạng và phong phú. Tuỳ theo từng loại sản phẩm cụ thể mà chất
lượng và qui cách đóng gói khác nhau phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của khách hàng và
thị trường. Do đặc tính phức tạp về chủng loại và qui cách của sản phẩm để dễ quản lý
trong ngành đồ uống quy định số lít tiêu chuẩn là:
+ Với sản phẩm cồn thực phẩm qui định bằng thùng đo là 10 lít, 50 lít, 100 lít,
200 lít, 500 lít, 1.000 lít, làm căn cứ quy đổi tính ra giá trị
+ Với sản phẩm là rượu đóng chai qui định bằng chai thuỷ tinh đo là 300mm,
500mm, 750mm, 1000mm làm căn cứ quy đổi tính ra giá trị
Sản phẩm cồn, rượu được sản xuất theo đơn đặt hàng, vì vậy nó không giống
những sản phẩm khác ở chỗ tự thiết kế sản xuất và tiêu thụ mà phải chính bằng chất
lượng của mình để thu hút khách hàng tới ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ.
Khách hàng truyền thống của công ty là các nhà máy rượu Bình Tây,công ty rượu
Hà Nội, nhà máy bia Hương Sen, công ty rượu Đồng Xuân…Những sản phẩm của các
nhà máy rượu thường mang tính thời vụ như các loại rượu phục vụ cho lễ tết và hội
nghị vào dịp đầu năm. Sản phẩm cho nhà máy bia thì chủ yếu phục vụ vào mùa hè và
lễ tết. Do đó, trong công tác quản trị nhân lực đặc biệt là công tác kế hoạch hoá nguồn
nhân lực công ty cũng phải tính đến để đảm bảo lực lượng lao động phù hợp.
1.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Sau gần 10 năm phát triển đến nay công ty đã có trong tay một hệ thống nhà
xưởng khang trang và đang tập trung đầu tư nâng cao công suất sản xuất cồn. Đầu năm
2005 công ty đã đầu tư lắp đặt thêm 3 lò hơi, 2 nồi nấu, 6 thùng ủ, 3 tháp cất, lắp thêm
hàng loạt hệ thống thiết bị để nâng công suất, phát huy tối đa công suất nhà máy lên

400.000 lít/năm. Cùng với việc đầu tư công nghệ và trang thiết bị hiện đại đòi hỏi công ty
phải có một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề để có thể điều khiển máy móc thiết bị
sao cho có hiệu quả nhất. Vì thế công tác đào tạo và tuyển chọn là hết sức quan trọng.
Hiện nay công ty có 17 chủng loại máy móc thiết bị khác nhau phục vụ cho ba công đoạn
sản xuất sản phẩm cồn và rượu. Các loại máy móc này được phân ra hai khâu theo bảng sau:
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

6


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

Bảng 1: Chủng loại máy móc thiết bị tạị công ty cổ phần sản xuất
thương mại xuất nhập khẩu Hà Thành
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
II
1

2
3
4
5
6
7

Tên máy móc thiết bị sản xuất và số hiệu
Máy móc thiết bị sản xuất cồn
Lò hơi (Nhật)
Nồi nấu (i nox gia công)
Thùng ủ (i nox gia công)
Tháp cất (Nhật)
Thùng chứa cồn (i nox gia công)
Chưng cất (Hàn Quốc, Italia)
Thiết bị xử lý nước (Italia)
Thiết bị cung cấp điện (Hàn Quốc)
Máy nghiền (Trung Quốc)
Thiết bị máy móc kiểm nghiệm (Việt Nam)
Máy móc thiết bị sản xuất rượu
Thùng chứa rượu (i nox gia công)
Máy lọc trong (Nhật)
Máy chiết ra chai (Trung Quốc)
Máy dập nút (Trung Quốc)
Thùng lên men (i nox gia công)
Thiết bị máy móc kiểm nghiệm (Việt Nam)
Thiết bị xử lý nước (Italia)

Sốlượng (chiếc)
46

02
06
08
03
12
01
03
02
04
05
69
22
06
13
12
06
08
02

(Nguồn : Phòng kế hoạch vật tư)
Các loại máy móc thiết bị của công ty đều là hàng nhập khẩu với qui trình tự
động, nên đòi hỏi công nhân vận hành luôn tỉ mỉ quan sát và điều chỉnh các thông số
cho phù hợp. Do các lại máy móc sản xuất theo tiêu chuẩn nước ngoài, nên các thông
số kèm theo là hướng dẫn bằng tiếng Anh, đòi hỏi công nhân phải biết tiếng Anh để
đọc và dịch từ đó hiểu được qui trình vận hành của máy móc. Đây là sự khó khăn cho
công nhân, vì trình độ chưa có, đòi hỏi công tác đào tạo và phát triển nhân lực cho phù
hợp với yêu cầu sản xuất đặt ra.
1.2.4. Qui trình công nghệ
Công ty sản xuất theo dây truyền công nghệ của Nhật Bản, với trình độ tự động
hoá dây truyền sản xuất được thể hiện qua hệ thống điều khiển ở mức độ tự động và

bán tự động.
Để sản xuất sản phẩm cồn hoàn chỉnh phải trải qua các công đoạn chính được mô
tả theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

7


Trường đại học kinh tế quôc dân

Nguyên liệu sắn, gạo

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

- Kiểm tra nguyên liệu
- Bảo quản nguyên liệu

Nghiền nguyên liệu

Nấu nguyên liệu

- Máy nghiền nguyên liệu

- Nồi nấu
- Chế phẩm enzin

Đường hóa

- Chế phẩm enzin
- Nồi đường hóa


Lên men

- Men giống
- Gây giống phòng thí nghiệm

Chưng cất

- Tháp cất thô
- Tháp cất tinh và tháp Anderhit

Cồn thành phẩm

- Kho chứa thành phẩm
- Chuyển sang đóng rượu

Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

8


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

Để sản xuất được cồn thì quá trình sản xuất phải tiến hành liên tục, công nhân
phải làm việc 3 ca/ngày
Ca 1: từ 6h đến 14h
Ca 2: từ 14h đến 22h
Ca 3: từ 22h đến 6h sáng ngày hôm sau

Quá trình sản xuất được tiến hành như sau: Nguyên liệu là gạo hoặc sắn được
đưa vào nghiền thành bột. Từ bột được đưa lên nồi nấu thành cháo loãng, xong cho
chế phẩm enzin. Dưới tác dụng của enzin dung dịch chuyển sang đường hóa. Từ đường
hóa dung dịch lên men khi dấm đủ 80° đến 90° thì được đưa sang hệ thống tháp cất.
Theo hệ thống tháp cất ta được sản phẩm là Cồn. Dưới sự kiểm tra và giám sát của KCS
Cồn được kiểm tra đạt tiêu chuẩn chất lượng thì đưa về nhập kho vào bình chứa.
* Phân xưởng rượu
+ Rượu mùi pha chế:
Sơ đồ
Cồn thực phẩm
Hương liệu phụ gia

Pha chế
Lọc trong
Tàng trữ

Chai

Rửa chai

Đóng chai
Dán nhãn
Đóng hộp Carton
Nhập kho

Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

9



Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

Cồn được xuất kho đưa sang phân xưởng rượu pha chế với hương liệu, phụ gia,
cốt hoa quả của từng loại rượu với nồng độ theo yêu cầu của kỹ thuật
Sau đó chuyển lọc trong đưa sang tàng trữ 5 – 7 ngày ( rượu càng tàng trữ lâu
càng ngon).Chai, nút, nhãn, bao bì, thùng catton được chuẩn bị chuyển vào phân
xưởng cho đóng chai. Khi đóng chai xong, sắp xếp vào từng loại rượu. Bộ phận KCS
kiểm tra dán tem xuất xưởng rồi nhập kho.
+ Rượu mùi lên men
Sản xuất sản phẩm này từ hoa quả. Hoa quả mua về được tuyển chọn những quả
tốt, lành, không dập nát. Rửa sạch ngâm cồn hoặc ngâm đường (do yêu cầu kỹ thuật
của từng loại rượu). Sau 30 ngày rút dịch của hoa quả ra hãm cồn để tàng trữ. Khi cần
lọc trong đưa ra pha chế ra các loại rượu ( rượu vang, rượu sâm panh) và được bộ phận
KCS kiểm nghiệm về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng. Chai, nút, nhãn, bao bì,
thùng catton được chuẩn bị chuyển vào phân xưởng cho đóng chai. Khi đóng chai xong,
sắp xếp vào từng loại rượu. Bộ phận KCS kiểm tra dán tem xuất xưởng rồi nhập kho.

Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

10


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

Sơ đồ
Hoa quả


Tuyển chọn rửa sạch

Ngâm đường

Rút dịch đường

Men giống

Nhân giống

Lên men



Làm ômai

Lọc sơ bộ

Hãm cồn

Tàng trữ

Lọc trong

Chai

Rửa chai

Đóng chai


Nhập kho

Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

11


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

Nhận xét:
Qua qui trình sản xuất, đặc biệt là trong công đoạn sản xuất cồn, đây là dây
truyền sản xuất liên tục, người công nhân phải làm việc 3 ca/ngày, đòi hỏi công ty phải
có chế độ đãi ngộ tốt như tiền ăn ca 3 và bố trí giờ làm sao cho hợp lý để người công
nhân được nghỉ ngơi, có sức khoẻ lao động tốt.
Với qui trình sản xuất rượu, có nhiều công đoạn thủ công phải làm tay, như dán nhãn
chai, đưa chai vào đóng hộp thùng catton, rửa chai cho sạch, chọn hoa quả để rửa sạch.
Những công đoạn này không đòi hỏi nhiều về yêu cầu kỹ thuật nên công ty chủ yếu thuê
lao động theo thời vụ làm khoán công việc. Do vậy trong công tác quản trị nhân lực đặc biệt
là công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực phải tính đến để đảm bảo yêu cầu sản xuất.
1.2.5. Cơ cấu lao động
Một tổ chức dù là ở loại hình nào, quy mô nào đi chăng nữa thì thành công của
nó không thể tách rời khỏi yếu tố con người. Dù cho những máy móc thiết bị có hiện
đại tối tân nhất cũng không thể hoàn toàn thay thế được con người. Vì vậy, con người
vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của tổ chức.
Hiện nay toàn công ty có 196 người gồm cả cán bộ và công nhân viên. Số lao
động này được phân bổ như sau:
• Cơ cấu lao động theo chức năng

Bảng 2: Thống kê lao động theo chức năng
Năm 2007
Chỉ tiêu
LĐ trực tiếp

Số lượng
(người)
175

%

Năm2008
Số lượng

85,37

(người)
127

125

60,98

50
30
2 05

%

Năm 2009


Số lượng

%

80,89

(người)
160

81,63

97

61,78

135

68,88

24,39

30

19,11

25

12,75


14,63
100

30
157

19,11
100

36
196

18,37
100

Trong đó:
LĐ hợp đồng
LĐ thời vụ
LĐ gián tiếp
Tổng số

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Nhìn chung, cơ cấu lao động của công ty theo chức năng tương đối phù hợp, lao
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

12


Trường đại học kinh tế quôc dân


Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

động trực tiếp qua các năm chiếm khoảng trên 80%, đây chính là lực lượng trực tiếp
làm ra sản phẩm dịch vụ, tạo ra giá trị sản xuất cho công ty, tạo ra doanh thu cho công
ty. Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty chiếm tỷ lệ trên 15% là một tỷ lệ không phải
là quá cao xong lại có xu hướng tăng lên.
Số lao động liên tục biến động qua các năm. Năm 2008 do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới, sản phẩm đồ uống của công ty bị ảnh hưởng nặng nề. Công ty
thu hẹp sản xuất, bố trí lao động nghỉ việc luân phiên. Công ty dừng sản xuất 4 tháng.
Nhiều lao động phải nghỉ việc với chế độ hưởng 70% lương cơ bản, nên nhiều người
đã xin thôi việc. Đến cuối năm, theo đơn đặt hàng của các nhà máy rượu, nên công ty
thiếu lao động cho sản xuất phải thuê lao động thời vụ làm cho kịp tiến độ sản xuất.
Tháng 5 năm 2009, tình hình thị trường hoạt động trở lại, công ty ổn định sản xuất
kinh doanh và tiếp tục hoàn thiện bộ máy nhân sự cho phù hợp. Với sự biến động của
thị trường và theo đơn đặt hàng của các nhà máy nên số lao động của công ty luôn
biến động. Do đó trong thời gian tới công ty nên tính toán lực lượng này sao cho hợp
lý hơn theo hướng tinh giản gọn nhẹ.
• Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính
Bảng 3: Thống kê lao động theo tuổi và giới tính năm 2009

Tuổi
20 - 30
30 - 40
40 - 50
50 - 60
Tổng

Tổng số
(người)

131
35
20
10
196

Lao động Nam
Số lượng
%
(người)
109
55,61
15
7,65
18
9,18
19
9,69
161
82,14

Lao động Nữ
Số lượng
%
(người)
12
6,12
20
10,20
2

1,02
1
0,51
35
17,86

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Nhận xét: Dưới góc độ phân công lao động ta thấy rằng trong công ty tỷ lệ nam
giới tham gia làm việc tại công ty cao chiếm trên 80%%, nữ giới chỉ chiếm gần 20%.
Đây là do đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh của công ty chi phối, vì nam giới
thích hợp những công việc đòi hỏi sự vận hành của máy móc thiết bị và tính chất công
việc làm việc 3 ca/ ngày liên tục. Nữ giới chủ yếu hoạt động ở bộ phận dập nút chai và
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

13


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

đóng chai cần phải có sự tỉ mỉ, khéo léo. Tỷ lệ lao động như trên là tương đối hợp lý
bởi ở khâu đóng rượu cần rất nhiều lao động nữ khéo tay.
Về cơ cấu tuổi: Nhìn chung là phù hợp, trong Công ty lực lượng lao động trẻ
chiếm tỷ lệ khá cao 61,73%, hầu hết ở độ tuổi từ 20 – 30, đây là lực lượng lao động
làm việc năng động, nhiệt tình và khả năng sáng tạo cao. Nhóm lao động có độ tuổi từ
30 – 50 chiếm tỷ lệ tương đối 28,05%, bên cạnh đó lực lượng lao động có độ tuổi từ
50 – 60 chiếm khoảng dưới 10%, đây là đội ngũ lao động hoạt động lâu năm, giàu
kinh nghiệm làm việc. Khi bố trí lao động trong Công ty cần kết hợp hài hoà lực lượng

lao động ở các độ tuổi để có thể sử dụng tính năng động, sáng tạo của tuổi trẻ và kinh
nghiệm của người già, điều này sẽ tạo hiệu quả làm việc cao.
• Cơ cấu lao động theo cấp bậc và trình độ
* Cơ cấu lao động theo cấp bậc
Bảng 4: Thống kê lao động theo cấp bậc

Chỉ tiêu
Công nhân bậc 6 và 7

Năm 2009
(người)
05

Tỷ lệ %
3,7

Công nhân bậc 5

12

8,89

Công nhân bậc 4

35

25,93

Công nhân bậc3


63

46,67

Công nhân bậc 2 và 1

20

14,81

Tổng

135

100

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Nhìn vào bảng có thể nhận thấy ngay lực lượng lao động bậc cao chiếm tỷ lệ rất
nhỏ, thợ bậc 6 và 7 chiếm 3,7%, thợ bậc 4 và 5 chiếm 34,82%. Trong khi đó lao động
bậc 3 bậc 2 và bậc 1 chiếm đa số tới 61,48%. Đây là một trong những điểm yếu của
đội ngũ lao động của công ty, với những công việc đòi hỏi trình độ tay nghề cao thì đội
ngũ lao động này không thể đáp ứng được vì thiếu kinh nghiệm. Trong khi đó những
công nhân bậc cao tuy có kinh nghiệm nhưng có tuổi đời cao sức khoẻ yếu, nên
thường không trực tiếp sản xuất mà chủ yếu làm nhiệm vụ đôn đốc hướng dẫn công
nhân bậc thấp vận hành. Do đó trong thời gian tới công ty nên đào tạo đội ngũ lao
động trẻ để có thể đảm nhiệm những công việc khó trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

14



Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

* Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 5: Thống kê lao động theo trình độ
(Đơn vị tính: Người)

Trình độ học vấn
1. Đại học
2.Cao đẳng.
3.Trung cấp
4.CNKT
5. LĐ phổ thông
Tổng

Năm
2007
20
30
40
83
32
205

Năm
2008
22

17
36
54
28
157

Năm
2009
28
32
42
77
17
196

Tỷ lệ %
(Năm 2009)
14,29
16,33
21,43
39,28
8,67
100

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Do yêu cầu của công việc, cũng như là tính chất của công việc của nghành sản
xuất cồn và rượu, nên ta thấy tỷ lệ lao động có trình độ tối thiểu từ trung cấp chiếm
khá cao gần 60% và lao động phổ thông chiểm dưới 10%. Trong khi đó số lao động có
trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ có gần 30% và chủ yếu tập trung ở
khối văn phòng hành chính. Cơ cấu lao động như vậy là chưa hợp lý, công ty nên tăng

cường chất lượng của lực lượng lao động trong những năm tới.
Do tính chất công việc mang tính thời vụ sản xuất theo đơn đặt hàng nên công ty
cần quan tâm đến việc thu hút lao động thời vụ. Đây là vấn đề công ty hết sức quan
tâm vì làm thế nào để vừa luôn đảm bảo một đội ngũ lao động cho những công việc
mang tính thời vụ vừa phải đảm bảo họ phải biết công việc họ đảm nhiệm không phải
đào tạo mới đó là vấn đề công ty phải quan tâm hiện nay.
1.2.6. Kết quả sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây công ty đã không ngừng phấn đấu trong công tác quản
lý và sản xuất nên quy mô kinh doanh của công ty không ngừng được mở rộng. Công
ty đã bước đầu đứng vững trong cơ chế thị trường, sức cạnh tranh không ngừng tăng
lên, kết quả thu được ngày càng tốt hơn.
Dưới đây là các chỉ tiêu kinh tế cơ bản qua 3 năm từ 2007 đến 2009, cho thấy
khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 6.: Các chỉ tiêu tổng hợp về tình hình kinh doanh

Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

15


Trường đại học kinh tế quôc dân
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13

Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
LN từ hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận từ HD KD
LN bất thường
LN trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Số lao động
Thu nhập bình quân

Đơn vị tính
1.000 đ
1.000 đ
1.000 đ
1.000 đ
1.000 đ
1.000 đ
1.000 đ
1.000 đ

1.000 đ
1.000 đ
1.000 đ
Người
1.000 đ

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực
Năm 2007
45.574
32.679
14.895
0.462
1.380
3.771
10.206
0
10.206
2.857
7.348
205
2.3

Năm 2008
51.670
38.320
13.350
0.884
3.012
3.875
7.347

0.032
7.379
2.066
5.313
157
2.25

Năm 2009
55.289
42.411
12.878
0.687
3.741
3.917
5.907
0.098
6.005
1.681
4.424
196
2.63

(Nguồn: Phòng TC-KT)
Nhìn vào bảng, ta thấy, doanh thu liên tục tăng thể hiện kết quả năm sau cao hơn năm
trước. Nhưng lợi nhuận thu về có chiều hướng giảm, do cuối năm 2008, và đầu năm 2009,
nền kinh tế khủng hoảng và công ty phải tạm dừng sản xuất, điều này ảnh hưởng nhiều đến
chi phí của công ty, mặc dù doanh thu cao. Kết hợp đó là chi phí cho nguyên vật liệu đầu
vào cũng tăng theo, làm cho giá thành cũng lên. Trong khi đó giá bán sản phẩm điều chỉnh
không đáng kể do khách hàng quen và số lượng đơn đặt hàng đặt từ đầu năm.
Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên là khá cao, trên 2

triệu đồng. Trong khi mức lương của nghành chỉ là 2.000.000đ, năm 2009 lương của
công nhân công ty là 2.630.000đ, điều này chứng tỏ công ty rất quan tâm đến việc
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, giải quyết hài hoà lợi
ích giữa công ty và người lao động.
Qua những kết quả đạt được như trên, nhìn chung đã phản ánh xu hướng đi lên
của công ty cổ phần sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Hà Thành. Những kết quả đó
đã tạo đà cho công ty ổn định và phát triển trong sản xuất kinh doanh trong những năm
tiếp theo.
1.2.7. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
Công ty có những khách hàng truyền thống và quen thuộc với đơn đặt hàng số
lượng lớn như nhà máy rượu Bình Tây, công ty rượu Hà Nội, công ty rượu Đồng
Xuân, nhà máy bia Hương Sen và các đại lý trên thị trường do công ty tự mở và tìm
nguồn.
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

16


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

Đối thủ cạnh tranh: hoạt động kinh doanh của công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp trong cùng nghành. Chỉ riêng các tỉnh phía Bắc đến cuối năm
2009 đã có hơn 100 công ty cùng sản xuất rượu đưa vào thị trường tiêu thu. Trong số
các nhà máy đó có nhiều doanh nghiệp lớn có truyền thống, kinh nghiệm lâu năm
trong lĩnh vực đồ uống còn công ty cổ phần sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Hà
Thành mới được thành lập trong vòng 10 năm trở lại đây, nên còn nhiều khó khăn về
mặt tổ chức và tài chính và khách hàng …Do đó công ty phải tìm cho mình thế mạnh
riêng để tồn tại và phát triển. Mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tới là

tiếp tục mở rộng qui mô sản xuất và phấn đấu sản xuất ra 1 loại rượu mang tên tuổi
riêng của mình như trong bản chiến lược kinh doanh của công ty đề ra là phấn đấu
năm 2010 công ty cho ra thị trường loại rượu đặc trưng mang tên là VODKA PHỐ
HIẾN - HƯNG YÊN.
1.3. Công tác quản trị nhân lực của công ty
1.3.1. Về công tác tuyển dụng
Hiện nay, công ty tuyển dụng nhân viên chủ yếu từ nguồn nội bộ trong công ty,
tuyển dụng từ con em nhân viên, từ bạn bè quen biết.
Cách tuyển dụng như vậy sẽ giảm được chi phí vì không phải đăng quảng cáo để
thông báo. Công ty chỉ thông báo trong nội bộ công ty biết được nhu cầu tuyển dụng.
Và chỉ sau một thời gian ngắn đã có ứng viên đến nộp hồ sơ cho công ty thông qua
nhân viên giới thiệu. Cách làm này tạo cho nhân viên trong công ty thấy công ty có sự
ưu ái và quan tâm đến quyền lợi hơn và như vậy con em nhân viên sẽ có cơ hội vào
làm việc tại công ty
Tuy nhiên các tuyển dụng này cũng tạo ra sự cứng nhắc trong nguồn tuyển dụng,
vì khi tuyển dụng nhân viên vào sẽ dẫn đến sự thiên vị, chủ quan. Mặt khác do ưu tiên
con em và người thân nhân viên giới thiệu nên khi các ứng viên không đáp ứng được
yêu cầu tuyển dụng vẫn được ưu ái vào làm và học hoàn thiện thêm. Nên khi vào làm
khó đáp ứng được yêu cầu sản xuất ngay, mất thời gian đào tạo lâu hơn, chi phí tốn
kém. Đây cũng là cách làm quen thuộc và phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay.
1.3.2. Phân tích công việc
Phân tích công việc được coi là công cụ nền tảng và quan trọng để thực hiện hoạt
động quản trị nhân lực nói chung và kế hoạch hoá nguồn nhân lực nói riêng.

Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

17


Trường đại học kinh tế quôc dân


Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

* Với lao động gián tiếp
Hiện tại ở công ty, công tác này chưa được quan tâm nhiều cụ thể là mới chỉ có
những văn bản quy định chung về nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban trong
các quyết định thành lập của giám đốc chứ chưa có những nhiệm vụ cụ thể cho từng vị
trí của từng phòng ban. Ở công ty chỉ có phòng tổ chức hành chính nhân sự là có bản
phân công nhiệm vụ cho từng vị trí công việc còn các phòng khác chỉ có các quy định
về nhiệm vụ và quyền hạn chung trong quyết định thành lập phòng của giám đốc. Tuy
nhiên trong văn bản phân công nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự xây dựng
trong thực tế không hiệu quả và gây ra tình trạng lãng phí.
* Với lao động trực tiếp
Lao động trực tiếp tại công ty bao gồm công nhân làm việc tại xưởng rượu ( công
việc chủ yếu là dán nhãn và rửa chai)và bộ phận đóng gói vào thùng catton
Hiện nay ở công ty, công tác phân tích công việc chưa được thực hiện việc xác
định nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người lao động
Do tính chất công việc mang tính thời vụ nên công ty cần quan tâm đến việc thu
hút lao động thời vụ. Đây là vấn đề công ty hết sức quan tâm vì làm thế nào để vừa
luôn đảm bảo một đội ngũ lao động cho những công việc mang tính thời vụ vừa phải
đảm bảo họ phải biết công việc họ đảm nhiệm không phải đào tạo mới đó là vấn đề
công ty phải quan tâm hiện nay.
1.3.3. Đánh giá thực hiện công việc
Đối với lao động gián tiếp do công ty chưa xây dựng được những bản phân tích
công việc mang tính chất định lượng nên phần lớn là mang tính định tính do đó trong
đánh giá thực hiện công việc là rất khó xác định và thường rất chung chung. Không có
nhiều tiêu chí để đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ vẫn còn hiện tượng lãng phí
trong việc sử dụng các phương tiện dùng trong hành chính hay có thời gian ngồi tán
gẫu buôn chuyện nơi công sở.
Đối với lao động trực tiếp thì công ty đã xây dựng được những định mức từ cách đây

nhiều năm, nhưng không được cập nhật thường xuyên nên việc áp dụng là không cao.
Ngoài ra do đặc thù của sản phẩm nên việc xây dựng các tiêu chí đánh giá là kho khăn.
Công ty vào cuối mỗi kỳ cũng đều tiến hành đánh giá, ban lãnh đạo sẽ quyết
định khen thưởng cho người lao động có thành tích tốt, nhưng việc đánh giá này chỉ
mang tính hình thức. Vì mọi hoạt động khen thưởng chỉ do cấp trên quyết định và chỉ
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

18


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

có những vị trí chủ chốt mới được khen thưởng.
Như vậy, công tác đánh giá thực hiện công việc ở công ty được thực hiện chưa
hiệu quả, các tiêu thức đánh giá chưa có hoặc nếu có thì không sâu và việc khen
thưởng hàng năm mang tính chủ quan của người lãnh đạo.
1.3.4. Hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ lao động
Hiện nay công ty đang thực hiện việc đầu tư đổi mới công nghệ do đó việc đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ cũng như công nhân viên chức là vấn đề cần được quan tâm.
Để làm tốt điều này sẽ giúp cho công ty có lợi thế trong cạnh tranh để phấn đấu trở
thành nhà máy sản xuất có sản phẩm riêng mang tên công ty của mình.
1.3.5. Tạo động lực cho người lao động
Lợi ích tạo ra động lực cho người lao động, do đó việc sử dụng lao động có hiệu
quả chính là việc tạo ra lợi ích để thúc đẩy người lao động làm việc với hiệu quả cao
nhất có thể. Chính tính chất nội dung lao động, điều kiện lao động, các chế độ chính sách
đối với người lao động là yếu tố mang lại lợi ích và tạo động lực cho người lao động. Để
kích thích người lao động, người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau nhưng nhìn chung
là nhằm vào lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của người lao động. Do tính chất công

việc đặc thù và sản xuất lên tục nên ngoài tiền lương ra đặc biệt chú trọng đến mức trợ cấp
và phụ cấp cho người lao động. Công tác bảo hộ lao động cũng cần phải bổ sung thêm
1.4. Nhận xét chung về công tác quản trị nhân lực tại công ty
* Công tác quản trị nhân lực có một số ưu điểm sau:
+ Trong công tác tuyển dụng chủ yếu là nguồn nội bộ tạo cho nhân viên trong
công ty cảm thấy các quyền lợi mà công ty dành cho họ lớn hơn. Đồng thời giảm được
chi phí cho tuyển dụng.
+ Công ty đã thực hiện tốt các nghĩa vụ xã hội đảm bảo quyền lợi cho người lao
động như BHXH, BHYT,
+ Tiền l ương cho công nhân viên tương đối ổn định và phù hợp với giá cả trên
thị trường
* Những hạn chế
+ Hạn chế trong công tác tuyển dụng: Do nguồn tuyển dụng nội bộ nên phương pháp
tuyển dụng quá sơ sài , chỉ xét duyệt thông qua hồ sơ. Vấn đề này cần phải khắc phục
+ Hạn chế trong công tác tạo động lực cho người lao động: Đặc biệt là mức trợ
cấp tiền ăn cho ca 3 làm đêm
Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

19


Trường đại học kinh tế quôc dân

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

+ Hạn chế trong công tác phân tích công việc: mới chỉ xây dựng chung chung
cho từng phòng ban mà chưa xây dựng cho từng vị trí công việc cụ thể
+ Hạn chế trong công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực: do tính chất công việc
mang tính thời vụ nên công ty phải tính toán đến đội ngũ lao động để đảm bảo cho sản
xuất kịp thời.

Từ thực tế trên, tôi chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại xuất
nhập khẩu Hà Thành”. Việc nghiên cứu này vừa tìm hiểu thực tế công tác quản trị
nhân lực tại công ty để đưa ra 1 số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân lực, mà tôi tìm hiểu được.
Trong công tác quản trị nhân lực có nhiều hoạt động nên trong chuyên đề này tôi
tập trung đề cập tới công tác tuyển dụng lao động, phân tích công việc và công tác kế
hoạch hoá nguồn nhân lực tại công ty.

MỤC LỤC
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................................3

Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

20


Trường đại học kinh tế quôc dân

Nguyễn Thị Thoan – QTNL K9b

Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực

21



×