Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.84 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN
1.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập
từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trải qua hơn
20 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn thử thách, tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm, đến nay đã đạt được rất nhiều thành tựu, kết quả nổi
bật, xây dựng được một Ngân hàng lớn mạnh đa năng với mạng lưới kinh
doanh phân bố rộng khắp trên hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước bao
gồm 01 Trụ sở chính, 03 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh, 700 phòng giao dịch,
điểm giao dịch. VietinBank sở hữu 03 Công ty trực thuộc, kinh doanh các lĩnh
vực: chứng khoán, thuê mua tài chính và quản lý khai thác tài sản; liên doanh
sáng lập ngân hàng INDOVINA và Công ty Bảo hiểm Châu Á – Ngân Hàng
Công Thương; góp vốn trong 7 Công ty hoạt động trên các lĩnh vực khác.
Ngoài ra Ngân hàng Công Thương Việt Nam còn thiết lập quan hệ đại lý với
hơn 800 ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên toàn thế giới.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân là
một thành viên trong đại gia đình Ngân hàng Công thương Việt Nam, được
thành lập từ ngày 01/04/1997 trên cơ sở phòng giao dịch Thượng Đình trực
thuộc Ngân hàng Công thương Đống Đa theo quyết định số 17/HĐQT - QĐ
ngày 08/03/1997. Sau 2 năm thành lập đến ngày 01/03/1999 Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân được tách khỏi Ngân
hàng Công thương Đống Đa theo quyết định số 1/HĐQT - NHCT ngày
20/02/1999 của Chủ tịch HĐQT - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .


Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân thuộc
Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở tại: Khu Nội chính phường Nhân
Chính – Quận Thanh Xuân - TP. Hà Nội, là đơn vị thành viên hạch toán phụ
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, là Chi nhánh loại I có doanh số hoạt
động lớn trong hệ thống Ngân hàng Công thương và trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Kể từ khi thành lập và đổi mới, Chi nhánh phải đương đầu với nền kinh
tế thị trường hết sức sôi động và cạnh tranh với hàng trăm Ngân hàng Thương
mại, Tổ chức tín dụng trong nước và Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt
động trên cùng địa bàn Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân có bề dày nhiều năm về
thành tích liên tục phát triển toàn diện và rộng lớn cả về qui mô hoạt động, về
tổ chức bộ máy và mạng lưới, hoạt động kinh doanh không ngừng được mở
rộng và ngày càng có uy tín, được nhiều bạn hàng đánh giá cao, kết quả hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh đã góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Xuân
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân có: 1 Giám đốc,
4 phó giám đốc, 10 phòng ban, 5 phòng giao dịch với hơn 230 cán bộ công nhân
viên hoạt động ở tất cả các phòng ban. Trong đó có 11 thạc sĩ, gần 200 người có
trình độ đại học và cao đẳng. Điều này thể hiện sự phát triển về nguồn nhân lực

của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của toàn công ty. Ta có thể
thấy bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân qua sơ
đồ sau:

Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Giám đốc

Phó Giám
đốc

Phó Giám
đốc

Tổ thẻ

Phòng
khách
hàng 1

Phòng

khách
hàng 2

P. Kế
P. Tiền tệ
toán giao kho quỹ
dịch

Phó Giám
đốc

Các
phòng
ban chức
năng

P. Tổ
chức
hành
chính

P. Kiểm
P.
soát nội
KH
cá nhân
bộ

Phó Giám
đốc


Các
Phòng
giao dịch

P.
Tổng
hợp

P.
QLRR
và nợ

1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
• Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn)
- Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh
nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
khách hàng doanh nghiệp.
- Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là
các Doanh nghiệp lớn

Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E

P. Tin
điện

toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

- Thẩm định và xác định giới hạn tín dụng (bao gồm: cho vay, tài trợ
thương mại, bảo lãnh) cho các khách hàng doanh nghiệp trong phạm vi được
ủy quyền của Chi nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý các hạn
mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
- Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo.
- Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch... theo khách hàng, nhóm khách
hàng theo sản phẩm dịch vụ.
• Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
- Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và
ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho
vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng
dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo qui định.
- Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo.
- Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn
xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
- Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch... theo khách hàng, nhóm khách
hàng theo sản phẩm dịch vụ.
- Theo dõi việc lập dự phòng rủi ro theo qui định.
• Phòng khách hàng cá nhân

- Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân
để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
cho vay; Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt
Nam; Quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
- Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là
các cá nhân.
- Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho 01 khách hàng trong
phạm vi được ủy quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
- Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo.

Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

- Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay
vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
- Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quĩ
tiết kiệm, Điểm giao dịch.
- Kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
• Phòng quản lý rủi ro và nợ
- Công tác quản lý tín dụng
 Tham mưu đề suất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng
 Quản lý, giám sát, phân tích đánh giả rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng.

 Nghiên cứu, đề suất lãnh đạo phê duyệt hạn mức , cơ cấu giới hạn tín
dụng cho từng nhóm khách hàng.
 Giám sát phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả phân loại nợ
 Thu thập quản lý thông tin về tín dụng, báo cáo về công tác tín dụng,
chất lượng tín dụng của chi nhánh.
 Xử lý nợ xấu.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng.
 Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro tín dụng
 Phối hợp hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng để pháp hiện xử lý các
khoản nợ có vấn đề.
 Chịu trách nhiệm về hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh
- Quản lý rủi ro tác nghiệp.
- Phòng chống rửa tiền.
- Quản lý hệ thống chất lượng ISO.
• Phòng kế toán giao dịch
- Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ
chức hạch toán kế toán theo qui định của nhà nước và của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt
trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản
phẩm của Ngân hàng
- Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: Thực hiện mở đóng giao dịch Chi nhánh
hàng ngày; Nhận các dữ liệu/tham số mới nhất từ Ngân hàng Công Thương Việt Nam;
Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử
liên hàng, lập và phân tích cuối ngày của giao dịch viên và Chi nhánh, làm các
báo cáo theo qui định
- Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo
thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày,
đối chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật ký theo qui định.
- Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để
trình Ban lãnh đạo Chi nhánh.
• Phòng Tổng hợp:
- Phòng tổng hợp là Phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi
nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh.
- Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tư vấn đầu
tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm. Hướng dẫn khách hàng tới
giao dịch tại Chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị, chính sách khách hàng.
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình
hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Làm công tác thi đua của Chi nhánh.
• Phòng Tổ chức-Hành chính
- Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh. Thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh, công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi
nhánh.
- Thực hiện chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiệm y
tế.
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.

- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt
cho cán bộ, nhân viên Chi nhánh.

Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

• Phòng tiền tệ kho quỹ
- Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao
dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi
tiền mặt lớn.
- Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND & Ngoại tệ, thẻ
trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp...)
- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ
qui định.
- Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn.
- Phối hợp với phòng kế toán giao dịch (trong quầy), Tổ chức Hành
chính thực hiện điều chuyển tiền giữa các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch,
Phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở
đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu chi tại Chi nhánh
• Phòng thông tin điện toán
- Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì máy ATM, bảo dưỡng máy tính

đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ
thống mạng thông tin của Chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
- Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng, máy tính của Chi nhánh.
- Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản mới.
- Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin
về phân hệ điện toán để phối hợp xử lý kỹ thuật phát sinh trong Chi nhánh.
• Phòng kiểm soát nội bộ:
Hoạt động của phòng kiểm soát nộ bộ hoàn toàn độc lập và bao trùm
toàn bộ. Hoạt động của Phòng kiểm soát nới rộng cả ở những chi nhánh hay
Sở khác, đảm bảo sự khách quan đến mức có thể, vươn lên xây dựng một cơ
chế an toàn cho toàn hệ thống Ngân hàng Công thương.

Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
• Các hình thức huy động vốn mà Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Thanh Xuân áp dụng:
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn
(ngắn, trung, dài hạn) của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ

và ngoại tệ (được Ngân hàng nhà nước cho phép).
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
- Rút tiền tự động, thanh toán hóa đơn: tiền điện, nước, điện thoại, nộp
thuế trên máy ATM, thẻ rút tiền mặt
- Gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi tại các điểm giao dịch nhanh chóng,
chính xác, an toàn.
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước.
• Công tác huy động vốn là tiền đề thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo của
Ngân hàng là nền tảng là bước cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh
của Ngân hàng. Chính vì vậy nên Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh
Xuân luôn cải tiến mở rộng các hình thức huy động vốn một cách linh hoạt
theo xu hướng chung của thị trường tích cực đổi mới phong cách phục vụ để
khai thác có hiệu quả mọi nguồn vốn trên địa bàn phục vụ cho các nhu cầu
phát triển kinh tế.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng nguồn vốn huy động
và đi vay
Trong đó

2.915.000


3.155.000

3.581.000

3.714.000

4.151.000

Tiền gửi dân cư
932.456
1.182.000 1.363.000 1.352.000
Tiền gửi tổ chức kinh tế
410.501
615.116
687.000
769.000
Nguồn vốn vay
1.572.043 1.357.884 1.531.000 1.568.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)

1.368.956
1.159.757
1.623.000

Cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh Ngân hàng
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Công thương Thanh Xuân rất chú trọng đến công tác huy động vốn bởi nguồn
vốn là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và kết quả hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, Chi nhánh luôn hết sức chú trọng đến quy mô, cơ cấu và chất
lượng của nguồn vốn. Công tác huy động vốn của Chi nhánh luôn được quan
tâm triển khai bằng nhiều biện pháp, từ việc thực hiện tốt công tác tuyên
truyền quảng bá, áp dụng hợp lý các chính sách khách hàng, thực hiện áp dụng
chính sách lãi suất phù hợp, khai thác, phát triển, mở rộng các kênh huy động
vốn. Với những hoạt động, kết quả đã được phản ánh cụ thể ở bảng số liệu
trên:
Tổng nguồn vốn huy động và đi vay của Chi nhánh liên tục tăng trong
những năm qua, từ 2.915 tỷ đồng năm 2004, vốn huy động và đi vay của Ngân
hàng đã tăng gấp 1.27 lần, đạt 3.714 tỷ đồng đồng năm 2007 và đến năm 2008
đã là 4.151 tỷ đồng, tăng. 1.42 lần so với năm 2004. Trong đó, huy động ngoại
tệ quy đổi năm 2005 đạt 366 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước và
bằng 100,3% so với kế hoạch năm 2005; năm 2006 đạt 546 tỷ đồng, tăng 50%
so với cùng kỳ năm trước và bằng 120% so với kế hoạch năm 2006.
1.2.2. Hoạt động đầu tư và cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Bảng 1.2: Hoạt động đầu tư và cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007

2008
Tổng dư nợ đầu tư và
cho vay

1.316.000

1.687.000

1.355.000

1.482.000

1.303.392

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ

1.821.000
1.667.000

1.555.000
1.177.000

2.046.000
2.264.000

2.010.000
1.875.000

1.298.998


Tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế

1.295.000

1.678.000

1.341.000

1.476.000

1.815.000

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)

• Về cơ cấu đầu tư:
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.3: Cơ cấu đầu tư Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2004
2005
2006
2007
2008
Cho vay trung và dài hạn

655.000

970.000

947.000

895.360

921.369

Cho vay ngắn hạn

640.000

708.000

394.000

580.000

397.368

Cho vay KHCN


3.500

5.000

31.000

67.000

73.700

Cho vay DNNN

1.056.720

1.256.822

938.700

1.254.600 1.379.400

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm )

Tổng các khoản đầu tư cho vay ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Thanh Xuân luôn ở mức cao, nhìn chung năm sau phát triển hơn năm trước.
Riêng năm 2006 là 1.355 tỷ đồng bằng 80,4% so với cùng kỳ năm 2005, tổng
dư nợ cho vay nền kinh tế là 1.341 tỷ đồng chỉ bằng 80% so với năm 2005
nhưng năm 2007 đã tăng lên 1.482 tỷ đồng bằng 109.4%, tổng dư nợ cho vay
nền kinh tế đạt 1.476 tỷ đồng bằng 110 % so với cùng kỳ năm trước.
Tuy có sự tăng lên của tổng dư nợ cho vay nền kinh tế nhưng Doanh số

cho vay và Doanh số thu nợ của Chi nhánh cũng trong những năm gần đây lên
xuống thất thường. Nếu như Doanh số cho vay năm 2005 đạt 1.555 tỷ đồng thì
đến 2006 đã là 2.046 tỷ đồng, tăng 491 tỷ đồng, nhưng đến năm 2007 đã giảm
đi 36 tỷ đồng, còn 2.010 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 2.264 tỷ đồng
nhưng năm 2007 chỉ đạt 1.875 tỷ đồng bằng 82.8% so với năm 2006.
1.2.3. Một số hoạt động khác tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam -Chi nhánh Thanh Xuân :
• Hoạt động kinh doanh đối ngoại và tài trợ thương mại.
Bảng 1.4: Hoạt động kinh doanh đối ngoại – Tài trợ thương mại của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Chỉ tiêu

Đơn vị

2004

2005

2006

2007

Doanh số mua bán ngoại tệ

Triệu USD

64,4

73


177

102

Số dư bảo lãnh phát hành
Tỷ VNĐ
107
52
111,6
Thu lãi mua bán ngoại tệ
Triệu đồng
860
460
324
278
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm )
Doanh số mua bán ngoại tệ liên tục tăng qua các năm. Việc chi trả kiều
hối, thanh toán Western Union chính xác, an toàn và đã đi vào ổn định. Đến
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

ngày 31/12/2007 đã thực hiện chi trả kiều hối và thanh toán Western Union là
2,4 triệu USD tăng 0,4 triệu USD so với năm 2006
Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, 100% giao dịch được thực hiện an toàn chính

xác và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Quốc gia, thông lệ, pháp luật Quốc tế.
Về tín dụng chứng từ xuất nhập khẩu: liên tục tăng trưởng và đóng góp
một phần quan trọng làm tăng thu nhập của Ngân hàng. Công tác phát hành
bảo lãnh phát triển mạnh qua các năm. Đây là dịch vụ mang lại nguồn thu phí
dịch vụ lớn. Tổng số bảo lãnh phát hành đến năm 2005 với số dư là 107 tỷ
VNĐ, đến năm 2006 tăng 20% so với 2005 với số dư là 52 tỷ VNĐ, kết thúc
ngày 31/12/2007 là là 111,6 tỷ đồng, giá trị tăng 13% so với năm 2006.
• Hoạt động tiền tệ kho quỹ.
Bảng 1.5: Tổng thu chi tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
Tổng thu tiền mặt VNĐ
Tỷ đồng
2.787
3030
2.897
Tổng chi tiền mặt VNĐ
Tỷ đồng
2.944
2.488
2.892
Tổng thu ngoại tệ
Triệu USD
31,1
32,6
33

Tổng chi ngoại tệ
Triệu USD
30,6
32
33
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Năm 2005 công tác tiền tệ kho quỹ tại Chi nhánh có rất nhiều thay đổi
cả về quy mô và hình thức hoạt động. Đây là một mô hình hoàn toàn mới mẻ
trong hoạt động Ngân hàng, tuy vậy Chi nhánh đã triển khai thành công. Việc
nghiên cứu kỹ quy trình nghiệp vụ với sự kết hợp nhịp nhàng, chính xác giữa
các phòng, các bộ phận mang lại sự thuận tiện cho khách hàng và được đánh
giá cao.
Trong năm 2005, Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối,
nộp Ngân hàng Nhà nước 331 tỷ VNĐ và nộp Ngân hàng Công thương Việt
Nam 4.588.600 USD; 450.000 EUR; Năm 2006, nộp Ngân hàng Nhà nước
245 tỷ VNĐ và nộp Ngân hàng Công thương Việt Nam 4.495.520 USD;
298.000 EUR đảm bảo định mức tồn quỹ theo quy định của Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Trong năm 2007, Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an
toàn tuyệt đối, nộp Ngân sách Nhà nước 220 tỷ đồng bằng 89% so với năm
2006; nộp Ngân hàng Công thương Việt Nam 3.367.700 USD bằng 74,9% so
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

với năm 2006 và 370.850 EUR bằng 124,4% so với năm 2006, đảm bảo định

mức tồn quỹ theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
• Hoạt động dịch vụ thẻ
Cung cấp thẻ ghi nợ nội địa mang thương hiệu E-Partner (thẻ ATM) với
nhiều loại thẻ và hạn mức phù hợp mọi đối tượng khách hàng
Cung cấp các loại thẻ tín dụng quốc tế Visa/Master card với những hạn
mức khác nhau. Miễn phí phát hành thẻ VIP, không cần thế chấp đối với ban
lãnh đạo Công ty. Hạn mức chi tiêu lên đến 200 triệu/tháng
Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua thẻ: trả lương, công tác phí, chuyển
tiền…
Đối với khách hàng lớn, chiến lược: Miễn phí phát hành thẻ, miễn phí trả
lương trong năm đầu tiên, phục vụ phát hành thẻ, chứng từ tại chỗ,hỗ trợ
khách hàng từ xa trong suốt quá trình sử dụng thẻ.

Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN
2.1. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN
2.1.1. Căn cứ và cơ sở thẩm định dự án:
Tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân các cán bộ tín dụng
căn cứ vào các yếu tố để thẩm định dự án đầu tư:

• Hồ sơ vay vốn của khách hàng
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ khoản vay
- Hồ sơ dự án đầu tư
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay
• Các luật hiện hành
- Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc hội thông qua
ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung Luật các Tổ chức tín dụng số
20/2004/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 15/06/2004.
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
• Các quy chế, quy định, quyết định và các văn bản pháp luật khác
có liên quan
- Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành
theo quy định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và quyết định số
123/QĐ-HĐQT_NHCT35 ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa
đổi một số điều của quy định này.
- Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Quy định về xác định lãi suất huy động, cho vay của Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14


• Các Nghị định
- Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật nhà ở: Các nghị định sữa đổi, bổ sung quy chế đầu tư
và xây dựng, quy chế đấu thầu.
- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 hướng dẫn thị hành
luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng.
- Nghị định 108/2006 ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
• Các quy ước, thông lệ quốc tế
Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà
nước với nhà nước; quy định của các tổ chức tài trợ vốn, các quy định về
thương mại, tín dụng, bảo hiểm…
2.1.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư:

Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Hình 2: Quy trình thẩm định vay vốn dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

Khách hàng

Phòng khách

hàng

Hồ
Hồ sơ

Hồ sơ

Yếu cầu bổ
sung hồ sơ
nếu thiếu

Phòng quản lý
rủi ro và nợ

Người có thẩm
quyền quyết định
cho vay

Nhận hồ sơ từ
phòng khách
hàng

Thẩm
Thẩm
định
định

Yêu cầu bổ
sung hồ sơ
nếu thiếu


Thẩm
Thẩm
định
định rủi
rủi
ro
tín
ro tín
dụng
dụng

Đoàn Công Nam

Xét duyệt
hoặc từ chối
cho vay

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Cụ thể, các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ
vay vốn cho Phòng quản lý rủi ro và nợ.
* Người thực hiện: Cán bộ tín dụng.
- Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.

+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng thiết lập hồ sơ vay vốn và cung cấp những thông tin
cần thiểt theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng hướng
dẫn và đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng tiếp nhận, đối chiếu
và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn, báo cáo
lãnh đạo phòng về tình trạng hồ sơ.
Nếu hồ sơ khách hàng đầy đủ và theo đúng quy định của pháp luật, Cán bộ
tín dụng báo cáo lãnh đạo phòng và tiến hành các buớc tiếp theo của quy trình.
Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, Cán bộ tín dụng yêu cầu khách
hàng bổ sung hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra các hồ sơ bổ sung cho đến khi hồ sơ
của khách hàng đầy đủ và đúng quy định, Cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo
phòng và thực hiện các bước tiếp theo của quy trình. Lập phiếu giao nhận hồ sơ.
- Gửi hồ sơ cho Phòng quản lý rủi ro và nợ: Sau khi tiếp nhận hồ sơ trong
trường hợp phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập Cán bộ tín dụng sao gửi các tài
liệu sau: Hồ sơ pháp lý khách hàng; Hồ sơ dự án đầu tư; Hồ sơ tài sản bảo đảm;
Các báo cáo tài chính, tờ trình của phòng khách hàng.
- Trong thời hạn tối đa 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Phòng
quản lý rủi ro xem xét hồ sơ và đề nghị phòng khách hàng doanh nghiệp bổ
sung các hồ sơ, thông tin liên quan còn thiếu.
Bước 2: Thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư,
biện pháp bảo đảm tiền vay
* Người thực hiện: Cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng khách hàng.
+ Thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn. Thực hiện theo hướng
dẫn tại Quy trình cho vay vốn lưu động. (QT.06.01)
+ Thẩm định/tái thẩm định dự án đầu tư: Thực hiện theo hướng dẫn phụ lục số
PL03/QT.05.01 – Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư và phụ lục số PL04/QT.05.01 Hướng dẫn tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Đoàn Công Nam


Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

+ Xác định lãi suất cho vay: Thực hiện theo Quy định của Ngân hàng
Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bước 3: Lập tờ trình thẩm định, tái thẩm định.
* Người thực hiện: Cán bộ tín dụng.
- Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định/tái thẩm định theo biểu mẫu quy
định, ghi rõ ý kiến đề xuất cho vay/hay không cho vay, các điều kiện kèm theo
(nếu có), ký và trình lãnh đạo phòng.
- Trong quá trình thẩm định/tái thẩm định, nếu cần lấy ý kiến tham gia
của các phòng ban, cá nhân khác, Cán bộ thẩm định báo cáo lãnh đạo phòng
để trình Giám đốc xem xét, quyết định, làm đầu mối chuyển hồ sơ và tổng hợp
ý kiến của các phòng ban, cá nhân và trình các cấp có thẩm quyền.
Bước 4: Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định/ tái thẩm định.
* Người thực hiện: Lãnh đạo phòng khách hàng.
- Kiểm soát, rà soát hồ sơ trình và nội dung trình thẩm định/tái thẩm định
của Cán bộ tín dụng, yêu cầu Cán bộ tín dụng bổ sung, chỉnh sửa và làm rõ
các nội dung còn thiếu hoặc chưa đầy đủ.
- Ký tắt trên từng trang tờ trình thẩm định/ tái thẩm định, ghi rõ ý kiến đề
xuất cho vay/không cho vay, các điều kiện kèm theo, ký trình người có thẩm
quyền quyết định cho vay.
Bước 5: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt kết quả thẩm
định rủi ro tín dụng.
* Người thực hiện: Cán bộ quản lý rủi ro và nợ, Lãnh đạo phòng Quản lý
rủi ro và nợ.

- Nghiên cứu hồ sơ do phòng khách hàng cung cấp, thu thập thêm thông
tin, nắm bắt tình hình thực tế, phối hợp với phòng khách hàng, thẩm định rủi
ro tín dụng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất
biện pháp giảm thiểu rủi ro, chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình.
- Cán bộ quản lý rủi ro lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng

Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Bước 6: Xét duyệt khoản vay.
* Người thực hiện: Người có thẩm quyền quyết định cho vay.
- Yêu cầu cán bộ thuộc phòng khách hàng, phòng quản lý rủi ro và nợ bổ
sung hồ sơ, thông tin, giải trình thêm các nội dung chưa rõ.
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay và tờ trình thẩm định, báo cáo kết
quả thẩm định rủi ro tín dụng. Ghi ý kiến đồng ý cho vay/không đồng ý cho
vay và các điều kiện nếu có vào tờ trình thẩm định cho vay.
2.1.3. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
2.1.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được Cán bộ tín dụng của Ngân hàng tiến hành
theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm
tiền đề cho kết luận.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát

cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý
của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả,
tính hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công
nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá
đồng ý hay sửa đổi, bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành
thẩm định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung
trước có thể bác bỏ toàn bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội
dung còn lại của dự án.
2.1.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
- Cán bộ tín dụng sẽ dựa trên quy định về hồ sơ vay vốn của khách hàng
để kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn.
- Cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án và so sánh
chúng với những chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

kinh tế kỹ thuật thích hợp. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư,
Chuyên viên Tái thẩm định còn sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá
trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực

tế của các giải pháp lựa chọn (mức chi phí đầu tư, cơ cấu khoản mục chi
phí...). Các tiêu chuẩn thường sử dụng trong phương pháp này là:
+ Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà
nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
+ Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong chiến lược đầu tư công nghệ.
+ Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các
dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động.
+ Tiêu chuẩn về loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
+ Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
2.1.3.3. Phương pháp dự báo
Đây là phương pháp được sử dụng trong khâu thẩm định tài chính dự
án đầu tư, chủ yếu được áp dụng khi thẩm định doanh thu và chi phí của dự
án. Khi doanh thu và chi phí thay đổi sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền hàng năm
của dự án, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án
chính vì vậy việc thẩm định doanh thu và chi phí là hết sức cần thiết. Để thẩm
định, Cán bộ tín dụng thông qua việc sử dụng phương pháp dự báo ước lượng
được nhu cầu sản phẩm, ước tính được giá thành cũng như tính toán các chi
phí cần thiết cho dự án. Bên cạnh việc dự báo thị trường làm căn cứ thẩm định
doanh thu và chi phí của dự án ngoài ra các Cán bộ tín dụng còn dự báo những
rủi ro có thể xảy ra với dự án để đưa ra biện pháp phòng ngừa thích hợp.
2.1.3.4. Phương pháp phân tích độ nhạy
Tiến hành phương pháp phân tích độ nhạy của dự án bằng cách thẩm
định sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án (NPV, IRR, thời gian hoàn
vốn T...) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy giúp
xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với biến động của các yếu tố có liên
quan giúp Ngân hàng đưa ra được phương án cho vay hợp lý đối với những dự án
có độ an toàn cao và thận trọng xem xét trong việc cho vay đối với những dự án
có độ an toàn thấp.
2.1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

2.1.4.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn khách hàng:
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân khi tiếp nhận một khoản
vay, trước hết căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng. Theo quyết định số
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

2207/QĐ-NHCT5 ngày 18/12/2006 về việc ban hành Quy trình cho vay theo
Dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống Ngân hàng
Công thương Việt Nam quy định. Hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn (bản chính) của khách hàng.
- Hồ sơ pháp lý
Yêu cầu bản sao công chứng hoặc có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền
và các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương
+ Giấy phép hành nghề đối với loại hình kinh doanh có giấy phép theo
quy định của Pháp luật.
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu và đăng ký mã số xuất nhập
khẩu (đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu).
+ Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác liên doanh (nếu có).
+ Quyết định bổ nhiệm hoặc Nghị quyết bầu người quản lý cao nhất,
người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và được phê duyệt của cấp có
thẩm quyền.
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

+ Quy chế tài chính đối với khách hàng là tổng công ty/công ty mẹ và
các đơn vị thành viên (nếu có).
- Hồ sơ kinh tế của doanh nghiệp:
Báo cáo tài chính của ba năm gần nhất:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính
 Báo cáo tài chính quý gần nhất (bản chính). Nếu doanh nghiệp không lập
báo cáo theo quý thì yêu cầu báo cáo nhanh một số chỉ tiêu tài chính chính (bản
chính).
Lưu ý:
+ Đối với doanh nghiệp hoạt động chưa được 02 năm, yêu cầu gửi báo
cáo tài chính đến thời điểm gần nhất.
+ Bảng kê công nợ các loại tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước (bản chính)
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

+ Bản kê các khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho.
+ Các tài liệu minh chứng về nguồn vốn tài trợ cho dự án, khả năng tài
chính của các cổ đông và đối tác góp vốn (bản sao).
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính (bản chính).
- Hồ sơ dự án đầu tư:

Về nguyên tắc, dự án đầu tư được lập phải đáp ứng các quy định trong
Luật đầu tư, Luật xây dựng cũng giống như các quy định có liên quan. Quá
trình thực hiện phải phù hợp với Luật đấu thầu và các quy định có liên quan.
Tổng hợp danh mục hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có); Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
Báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ lập báo cáo đầu tư.
+ Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền. Những dự án Nhóm A, B nếu chưa
có thiết kế kỹ thuật về tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư
phái có quyết định mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế và dự
toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chóng chữa cháy
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/thuê nhà xưởng
để thực hiện dự án.
+ Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị
trường của dự án
+ Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị
mặt bằng xây dựng.
+ Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp là thành viên
Tổng công ty
+ Tài liệu minh chứng về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia vào
dự án đầu tư.
+ Giấy phép xây dựng
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay
+ Các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất
của bên cầm cố thế chấp.
+ Văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh theo quy định.
Đoàn Công Nam


Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

+ Trong trường hợp tài sản là tài sản chung, thì phải có văn bản chấp
thuận của các đồng sở hữu
Sau khi kiểm tra tính đầy đủ và gửi hồ sơ vay vốn cho Cán bộ tín dụng
công tác thẩm định trực tiếp dự án được tiến hành với những nội dung như
dưới đây:
2.1.4.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
a. Thẩm định năng lực pháp lý
Để đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn, điều quan trọng là
phải biết được khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp nào, thành phần kinh
tế nào, và những luật nào sẽ điều chỉnh việc thành lập cũng như hoạt động của
khách hàng. Do đó, cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối chiếu với
những văn bản pháp quy (luật, nghị định, thông tư, quyết định và các văn bản
dưới luật khác) điều chỉnh từng loại hình doanh nghiệp, để từ đó đánh giá
năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn.
Kết luận về năng lực pháp lý chủ sở hữu, cán bộ ngân hàng phải nêu rõ
và thẩm định được:
- Loại hình doanh nghiệp,
-Tên giao dịch, Điện thoại , Địa chỉ trụ sở chính
- Giấy phép đăng ký kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh
- Vốn điều lệ, Vốn pháp định đã góp tính đến ngày lập tờ trình
- Các thành viên hội đồng quản trị của Công ty

- Mô hình tổ chức
- Quản trị điều hành của lãnh đạo.
- Bố trí lao động, cơ cấu lao động theo chức danh công tác và trình độ chuyên môn.
b Thẩm định về tài chính của khách hàng
Các loại báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp gồm: Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối Tài chính trong ít nhất 2 năm gần nhất
Phân tích chi tiết các nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối
tài sản của doanh nghiệp, đồng thời tính toán các chỉ số, chỉ tiêu cần thiết:
- Khả năng sinh lời
• Tốc độ tăng trưởng doanh thu
• Lợi nhuận Sau thuế/Doanh thu (ROS)

Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

• Lợi nhuận Sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)
• Lợi nhuận Sau thuế/Tổng tài sản (ROA)
• Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
- Khả năng thanh toán


Khả năng thanh toán ngắn hạn




Khả năng thanh toán nhanh



Khả năng thanh toán bằng tiền

- Cân đối nguồn vốn - sử dụng vốn


Mức độ độc lập tài chính



Hệ số đòn bẩy



Hệ số nợ



Mức độ đảm bảo vốn cố định



Nguồn vốn dài hạn




Vốn chủ sở hữu



Nợ dài hạn



Tài sản cố định và đầu tư dài hạn



Nợ ngắn hạn



Tài sản lưu động

- Vòng quay vốn


Chu kỳ sản xuất kinh doanh



Số ngày phải thu bình quân



Vòng quay các khoản phải thu




Số ngày hoàn thành 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh



Vòng quay vốn lưu động



Số ngày phải trả bình quân



Vòng quay các khoản phải trả



Số ngày dự trữ hàng tồn kho bình quân

c. Thẩm định mối quan hệ tín dụng khách hàng với các tổ chức tính dụng
Đánh giá mối quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng là rất
quan trọng, nó cho thấy thái độ của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


24

vụ cũng như khả năng hợp tác với các tổ chức tín dụng.
2.1.4.3. Thẩm định dự án đầu tư
a. Thẩm định tính pháp lý
Hoạt động đầu tư xây dựng của mọi thành phần kinh tế phải phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời
kỳ. Dự án đầu tư được xem là công cụ để thực hiện quản lý nhà nước hoạt
động đầu tư, nhằm đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, bảo vệ môi
trường sinh thái và phát triển bền vững. Trên cơ sở khung pháp lý điều tiết
hoạt động đầu tư xây dựng, tùy theo từng loại dự án để kiểm tra và đánh giá
tính pháp lý của dự án.
Kiểm tra việc chấp hành có đủ, có đúng với các quy định
hiện hành của chủ đầu tư trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt trong giai
đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư: Quy định hiện hành trong quản lý
đầu tư và xây dựng, vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan, nội dung cụ
thể mà các bên chức năng liên quan tham gia đối với dự án, đối chiếu với yêu
cầu trong quy định hiện hành và mức độ tiếp thu, chỉnh sửa của chủ đầu tư
trong quá trình triển khai dự án để có ý kiến cụ thể với chủ đầu tư. Qua đó
hướng việc triển khai dự án của chủ đầu tư theo đúng quy định hiện hành,
nhằm giảm thiểu rủi ro dự án và cho chính phần vốn mà ngân hàng tham gia
tài trợ.
- Các quy định về góp vốn các bên, vốn pháp định và vốn đầu tư đối với
các dự án trực tiếp nước ngoài.
b. Thẩm định về sự cần thiết và mục đích dự án đầu tư
Đối với dự án đầu tư, phân tích nhằm đánh giá nhằm làm rõ được sự cần
thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dung đầu tư
khác như: lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm đầu tư, thời điểm đầu tư, quy
mô đầu tư, các giải pháp về công nghệ, thiết bị cũng như việc đáp ứng các yêu

cầu đầu vào và dự kiến đầu ra. Khi báo cáo nghiên cứu khả thi đã được hoàn
tất và chủ đầu tư đề xuất ngân hàng tham gia tài trợ vốn để thực hiện dự án, có
nghĩa là theo quan điểm của chủ đầu tư, có sự cần thiết phải đầu tư dự án đó.
Tuy nhiên với giác độ là một bên xem xét để đánh giá khả năng thao gia tài trợ
vốn, ngân hàng sẽ phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án theo các căn cứ sau:
- Quy hoạch pháp triển ngành, vùng, địa phương: điều kiện cần để một
dự án được xem là cần thiết phải đầu tư là dự án đó phải phù hợp với quy
hoạch cũng như chiến lược phát triển ngành, vùng, địa phương.
Đoàn Công Nam

Đầu tư 48E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

- Điều kiện đủ để xác định sự cần thiết phải thực hiện đầu tư dự án: Lựa
chọn thời điểm đầu tư, hình thức đầu tư, quy mô đầu tư và phương án đầu tư.
c. Thẩm định thị trường
* Đánh giá thị trường yếu tố đầu vào: nhất thiết phải làm rõ được các nội
dung cơ bản sau:
- Dự án cần những yếu tố đầu vào nào: Chủng loại gồm những loại gì? Số
lượng một năm bình quân là bao nhiêu? Yêu cầu về chất lượng là như thế nào?
- Phương án khai thác nhập lượng đầu vào: Tỷ lệ đầu vào khai thác tại chỗ,
khai thác thị trường trong nước, nhập khẩu cụ thể là bao nhiêu? Mức độ đáp ứng
các điều kiện cần thiết để có thể khai thác nhập lượng ở thị trường trong nước.
Nhập lượng đầu vào khai thác tại chỗ, khai thác trong nước hay nhập khẩu chiếm
tỷ trọng lớn nhất?
- Chính sách của Nhà nước có liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu

các yếu tố nhập lượng đầu vào mà dự án cần.
* Đánh giá thị trường đầu ra của dự án
Đây là một trong những nội dung phân tích quan trọng trong thẩm định
dự án đầu tư. Nội dung phân tích này nhằm đánh giá các vấn đề cơ bản sau:
- Khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại và sản phẩm thay thế
thông qua giá bán.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm: thông qua việc đánh giá khả năng cạnh
tranh, xác đinh khả năng chiếm lĩnh thị trường, xác lập thị phần và cuối cùng
là huy động công suất thiết kế qua các năm.
- Phân tích tổng quan thị trường qua quan hệ cung – cầu:


Về phía cung: xác định năng lực sản xuất, cung ứng hiện có, cơ cấu

thị trường theo các tiêu chí khác nhau, số liệu về hoạt động nhập khẩu và tính
chất phân đoạn cảu thị trường cung ứng đối với sản phẩm cùng loại; chiến
lược cạnh tranh của các nhà sản xuất; dự báo những thay đổi về cơ cấu thị
trường, tốc độ tăng trưởng cung trong thời gian tới.


Về phía cầu: đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm đầu ra dự án,

tính chất của nhu cầu (co dãn, không co dãn với giá, tính chất của hàng hóa:
đầu ra của dự án là hàng thiết yếu hay hàng hóa thông dụng), tốc độ tăng
trưởng nhu cầu.
-

Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm: Với đặc điểm

Đoàn Công Nam


Đầu tư 48E


×