Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho các khu ở đô thị tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.39 MB, 184 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Trương Ngọc Lân

TỔ CHỨC KHÔNG GIAN SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG XÓM
GIỀNG CHO CÁC KHU Ở ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 62.58.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KIẾN TRÚC

Hà Nội -2018


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
Lý do lựa chọn đề tài
2.
Mục đích nghiên cứu
3.
Đối tượng nghiên cứu
4.
Phạm vi nghiên cứu
5.
Phương pháp nghiên cứu
6.


Đóng góp và điểm mới của luận án
7.
Một số khái niệm cơ bản
7.1. Khu ở đô thị

1
1
1
2
2
2
2
3
3

7.2.

Cộng đồng:

3

7.3.

Không gian sinh hoạt cộng đồng

6

7.4.

Không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng:


7

7.5.

Tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng

7

NỘI DUNG
Chương 1.
Tổng quan tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng tại các khu ở đô thị
1.1. Phân loại không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng:
1.1.1.
Phân loại theo mức độ quan hệ xã hội:
1.1.2.
Phân loại theo đặc điểm sinh hoạt cộng đồng:
1.1.3.
Phân loại theo mức độ chiếm lĩnh không gian:
1.2. Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tại các khu ở
đô thị trên thế giới
1.2.1.
Tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho khu ở đô
thị tại một số nước phương Tây
1.2.2.
Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho
các khu ở đô thị tại một số nước châu Á:
1.2.3.
Nhận xét chung

1.3. Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong các khu
ở đô thị Việt Nam
1.3.1.
Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong
các khu ở đô thị thời phong kiến với nền tảng tín ngưỡng, lễ hội.
1.3.2.
Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng trong các khu ở
đô thị Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc
1.3.3.
Thực trạng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong các
khu ở đô thị Việt Nam hiện đại
1.4. Thực trạng tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong các
khu ở tại Hà Nội
1.4.1.
Không gian sinh hoạt cộng đồng trong các khu ở tại Hà Nội phát
triển theo mô hình tiểu khu nhà ở (trước năm 1986):
1.4.2.
Không gian sinh hoạt cộng đồng trong các khu ở đô thị tại Hà Nội
thời kỳ kinh tế thị trường:
1.4.3.
Nhận xét chung

8
8
8
8
9
9
10
10

15
19
20
20
21
22
25
25
28
33


iv

1.5.

Tổng quan về các công trình nghiên cứu tổ chức không gian sinh hoạt cộng
đồng xóm giềng.

35

1.5.1.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới:
1.5.2.
Các công trình nghiên cứu về tổ chức không gian sinh hoạt cộng
đồng đáng chú ý ở Việt Nam
1.6. Những vấn đề tồn tại và hướng nghiên cứu giải quyết

37
41


1.6.1.
Những tồn tại trong việc tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng tại Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung:
1.6.2.
Những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết:
1.7. Kết luận chương

41
42
44

Chương 2.
Cơ sở khoa học tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng cho các khu ở đô thị tại Hà Nội
2.1. Cơ sở pháp lý

45
45

2.1.1.
Quy định về tổ chức và hoạt động của tổ dân phố.
2.1.2.
Quy định về không gian sinh hoạt cộng đồng cho chung cư tại Hà
Nội
2.1.3.
Quy định về không gian sinh hoạt cộng đồng trong tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng:
2.2. Cơ sở lý luận để tổ chức các không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tại
các khu ở đô thị

2.2.1.
Những mô hình, lý luận đáng chú ý liên quan đến tổ chức không
gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tại các khu ở đô thị .
2.2.2.
Lý luận tổ chức khu ở được áp dụng tại Hà Nội hiện nay :
2.2.3.
Nguyên tắc tổ chức các tiện ích công cộng trong khu ở được áp
dụng ở Việt Nam hiện nay:
2.2.4.
Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng
2.3. Những cơ sở thực tiễn:
2.3.1.
Một số yếu tố truyền thống đáng chú ý trong sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng ở Hà Nội
2.3.1.1. Những đặc điểm truyền thống trong quan hệ xóm giềng ở Hà Nội .
2.3.1.2. Truyền thống đồng bộ ba đơn vị: cộng đồng - không gian khu ở - đơn vị
hành chính tự quản trong các khu dân cư của người Hà Nội.

2.3.2.
Đặc điểm sử dụng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng của
người Hà Nội qua khảo sát thực tế
2.3.2.1. Nhu cầu khoanh vùng sinh hoạt cộng đồng bằng việc thiết lập các
không gian bán công cộng, bán riêng tư một cách tự phát.
2.3.2.2. Phân tích đặc điểm vận hành của những không gian sinh hoạt cộng
đồng trong các khu ở tại Hà Nội qua khảo sát thực tế
2.3.2.3. Kết quả khảo sát xã hội học của đề tài về sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng tại Hà Nội
2.3.2.4. Những kết luận sơ bộ rút ra từ khảo sát
2.3.3.
Cấu trúc và quy mô cộng đồng trong khu ở đô thị

2.3.3.1. Các loại hình cộng đồng trong khu ở đô thị
2.3.3.2. Yếu tố gia đình trong quan hệ cộng đồng xóm giềng
2.3.3.3. Cấu trúc và quy mô nhóm cộng đồng xóm giềng chính qua kinh
nghiệm của nước ngoài

35

45
46
46
48
48
56
57
60
61
61
61
62

65
65
69
74
79
80
80
81
82



v

2.3.3.4. Phân tích cấu trúc cộng đồng xóm giềng qua so sánh số liệu xã hội
học Việt Nam.
2.3.3.5. Quy mô các nhóm cộng đồng khác trong khu ở đô thị:
2.4. Một số yếu tố tâm lý, nhu cầu cá nhân ảnh hưởng đến sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng trong các khu ở đô thị

85
87
88

2.4.1.
Ý thức cộng đồng
2.4.2.
Đặc điểm tâm lý của các nhóm lứa tuổi, giới tính đối với sinh hoạt
cộng đồng xóm giềng.
2.4.2.1. Đặc điểm lứa tuổi đối với sinh hoạt cộng đồng xóm giềng:
2.4.2.2. Đặc điểm giới tính đối với sinh hoạt cộng đồng:
2.4.3.
Tâm lý chiếm lĩnh không gian kế cận nhà ở của cư dân:
2.4.3.1. Sự phân lớp bán riêng tư - bán công cộng - công cộng đối với các
không gian chung của cộng đồng do tâm lý chiếm lĩnh không gian
2.4.3.2. Những yếu tố chi phối việc chiếm lĩnh và phân lớp không gian
2.4.4.
Các nhu cầu sinh hoạt cộng đồng xóm giềng của cư dân Hà Nội
2.4.4.1. Nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng trong cộng đồng:
2.4.4.2. Nhu cầu sinh hoạt lễ hội truyền thống:
2.4.4.3. Nhu cầu sinh hoạt và tổ chức sự kiện xã hội

2.4.4.4. Nhu cầu sinh hoạt cộng đồng xóm giềng thông qua hội họp định kỳ
và các hoạt động giao tiếp, văn hóa, thể thao thường nhật khác:
2.5. Kết luận chương

98
99

Chương 3.
Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
cho khu ở đô thị tại Hà Nội
3.1. Quan điểm

101
101

3.1.1.
Quan điểm 1: Hình thái xã hội là linh hồn của hình thái không gian.
3.1.2.
Quan điểm 2: Cấu trúc không gian khu ở có quan hệ hữu cơ với mô
hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
3.1.3.
Quan điểm 3: Giải pháp tổ chức không gian cần tạo điều kiện
khuyến khích tương tác cộng đồng song song với giữ gìn sự riêng tư của gia
đình.
3.1.4.
Quan điểm 4: Giữ gìn phát huy những yếu tố truyền thống.
3.1.5.
Quan điểm 5: Kết hợp giá trị giữa phương Đông và phương Tây,
giữa Việt Nam và thế giới
3.2. Các nguyên tắc tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho các

khu ở đô thị tại Hà Nội
3.2.1.
Nguyên tắc 1: Tương đồng cấu trúc vật chất - xã hội.
3.2.2.
Nguyên tắc 2: Tổ chức không gian theo mô hình song hành sinh
hoạt cộng đồng xóm giềng chính và sinh hoạt cộng đồng mở rộng theo sở
thích của cư dân
3.2.3.
Nguyên tắc 3: Cân bằng thông qua chuyển tiếp không gian hợp lý
3.2.4.
Nguyên tắc 4: Khuyến khích giao tiếp chéo và hoạt động đa dạng
đối tượng và ưu tiên không gian của trẻ em.
3.2.5.
Nguyên tắc 5: Tổ chức linh hoạt, đa năng
3.2.6.
Nguyên tắc 6: Đảm bảo khả năng nhận dạng
3.2.7.
Nguyên tắc 7: Kết hợp yếu tố hiện đại và truyền thống, bản sắc và
quốc tế hóa

88
88
88
90
91
91
92
93
93
94

96

101
101

101
101
102
103
103

104
104
105
105
106
106


vi

3.3.

Đề xuất mô hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong
khu ở đô thị tại Hà Nội.
108

3.3.1.
Xác định cấu trúc cộng đồng làm cơ sở cho mô hình cấu trúc không
gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng.

3.3.2.
Mô hình cấu trúc không gian sinh hoạt cộng đồng cho các khu nhà
ở đô thị tại Hà Nội
3.3.3.
Cơ cấu chức năng trong các lớp không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng
3.3.3.1. Không gian sinh hoạt cộng đồng chính
3.3.3.2. Không gian sinh hoạt cộng đồng mở rộng
3.3.4.
Tính toán chỉ tiêu diện tích cho các không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng
3.3.4.1. Những yếu tố tác động đến công thức tính toán
3.3.4.2. Công thức tính toán
3.3.4.3. Cơ cấu diện tích không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
3.4. Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng

108
110
113
113
116
118
118
119
121
123

3.4.1.
Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho
lớp xóm giềng gần:

3.4.2.
Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho
lớp cộng đồng xóm giềng khu phố.
3.4.3.
Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng lớp
khu ở.
3.5. Đề xuất sử dụng mối quan hệ cộng đồng xóm giềng và cấu trúc cộng đồng
dân cư để tổ chức không gian khu ở tại Hà Nội.

128

3.5.1.
Những luận điểm chính:
3.5.2.
Quy mô dân số và cấu trúc:
3.5.3.
Giải pháp tổ chức không gian:
3.6. Bàn luận về kết quả nghiên cứu

137
138
140
142

3.6.1.
Bàn luận về quan điểm và nguyên tắc
3.6.2.
Bàn luận về giải pháp tổ chức không gian
3.6.3.
Bàn luận về công thức tính toán và các chỉ tiêu đề xuất:

3.6.4.
Bàn luận về ứng dụng cấu trúc cộng đồng để tổ chức không gian
khu ở mới tại Hà Nội:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.
KẾT LUẬN:
2.
KIẾN NGHỊ:

123

135
137

142
144
145
147
149
149
150

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN

a

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

b


PHỤ LỤC :

g


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20


Bảng 1.4.1: Tổng hợp phân tích, so sánh thực trạng không gian sinh hoạt
cộng đồng xóm giềng trong các khu ở đô thị tại Hà Nôi
Bảng 1.6.1: Các vấn đề cần giải quyết của luận án

34
43

Bảng 2.1.1: Quy định về quy mô tối thiểu của các công trình dịch vụ đô
thị cơ bản
Bảng 2.3.2 Thông tin về người được phỏng vấn

47

Bảng 2.3.3 Nơi hình thành quan hệ xóm giềng

75

Bảng 2.3.4 Hoạt động làm hình thành quan hệ xóm giềng

76

Bảng 2.3.5 Hình thức sinh hoạt cộng đồng xóm giềng hàng ngày

76

Bảng 2.3.6 Không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng hàng ngày

77

Bảng 2.3.7 Không gian quan trọng nhất đối với sinh hoạt cộng đồng xóm

giềng
Bảng 2.3.8 Nhu cầu diện tích sân chung và nhà cộng đồng theo ý cư dân

77

75

78

Bảng 2.3.9 Nhu cầu tiện nghi của sân chung và nhà cộng đồng theo ý cư
dân
Bảng 2.3.10 Phạm vi quan hệ xóm giềng của cư dân hiện tại

79

Bảng 2.3.11 Mong muốn về quy mô cộng đồng

79

Bảng 2.3.12 Bảng điều tra mối quan hệ với láng giềng của Cục quản lý
nhà
Bảng 2.3.13 Khảo sát dân số các phường quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

85

Bảng 2.4.1 : Ảnh hưởng của kiểu nhà đến giao tiếp xóm giềng và vui
chơi ngoài căn hộ của trẻ em
Bảng 3.3.1: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng chính lớp 1 (lớp xóm giềng gần)
Bảng 3.3.2: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm

giềng chính lớp 2 (lớp xóm giềng khu phố)
Bảng 3.3.3 : Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng chính lớp 3 ( lớp khu ở)
Bảng 3.3.4: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm

78

86
90
114
115
116
117


viii

21
22
23
24
25
26

giềng mở rộng lớp 1 (lớp xóm giềng gần)
Bảng 3.3.5: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng mở rộng lớp 2 (lớp xóm giềng khu phố)
Bảng 3.3.6: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng mở rộng lớp 3 (lớp xóm giềng khu ở)
Bảng 3.3.7. Đề xuất hệ số Kq cho một số không gian sinh hoạt cộng đồng

trong khu ở chung cư cao tầng
Bảng 3.3.8. Đề xuất hệ số Kq cho một số không gian sinh hoạt cộng đồng
trong khu ở thấp tầng
Bảng 3.6.1 : So sánh đề xuất cơ cấu chỉ tiêu của luận án với số liệu nước
ngoài
Bảng 3.6.2: So sánh tiêu chuẩn diện tích do luận án đề xuất với số liệu
nước ngoài

117
118
120
120
147
147


ix

DANH MỤC HÌNH

1
2
3
4

5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Hình 1.2.1 : Khu nhà ở xã hội Pruitt Igoe, St Louis , Hoa Kỳ hoàn thành
năm 1955 bị phá hủy do những vấn đề xã hội năm 1972
Hình 1.2.2 :Số liệu thống kê so sánh về mức độ tội phạm và vị trí xảy ra
hành vi phạm tội ở Mỹ trong các loại nhà chung cư khác nhau
Hình 1.2.3 : Khu chung cư Riverbend , NewYork, Mỹ
Hình 1.2.4 : Khu ở cao tầng Rue de Meaux, Paris , Pháp sử dụng sân
trong làm hạt nhân giao tiếp cộng đồng. Tổng mặt bằng, mặt bằng và
một góc sân trong
Hình 1.2.5 : Khu ở Mitsukyo-Yokohama-Nhật bản-KTS Riken Yamamoto
Hình 1.2.6: Hệ thống không gian sinh hoạt cộng đồng của Singapore từ
cửa căn hộ đến trung tâm đơn vị ở
Hình 1.2.7:Khu nhà ở xã hội Pinnacle@Duxton bố trí không gian sinh
hoạt cộng đồng mở theo chiều đứng. Tổng mặt bằng và phối cảnh.
Hình 1.2.8 : Sơ đồ minh họa cách tổ chức các đơn vị quy hoạch đảm bảo
liên kết cộng đồng bền vững của Balkrishna Doshi
Hình 1.3.1: Sơ đồ nguyên lý và mặt bằng chi tiết đơn vị phát triển hỗn
hợp, khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 1.4.1 : Hiện trạng lấn chiếm không gian sinh hoạt cộng đồng xóm

giềng tại khu Trung Tự, Hà Nội
Hình 1.4.2 : Sinh hoạt cộng đồng xóm giềng ở sân chung K16 Khu tập
thể Bách khoa
Hình1.4.3: Vườn hoa Con Voi, Trung Tự
Hình 1.4.4: Phối cảnh tổng thể và không gian sinh hoạt cộng đồng của
khu đô thị mới Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Hình 1.4.5: So sánh ảnh hưởng của kinh tế thị trường đến không gian
sinh hoạt cộng đồng ở khu đô thị mới (trái) và khu tập thể cũ (phải)
Hình 1.4.6:Tổng thể và sân trong khu nhà ở xã hôi Bắc An Khánh, Hà Nội
Hình 1.5.1: Quảng trường khu đô thị Thủ Thiêm (Ảnh: BQL dự án KĐT
Thủ Thiêm)
Hình 1.5.2: Sơ đồ nguyên lý phát triển đơn vị ở có ranh giới là không
gian mở của PGS.TS Phạm Hùng Cường
Hình 2.1.1: Tổ dân phố trong mô hình tổ chức chính quyền ở Việt Nam
Hình 2.2.1: Sơ đồ nguyên lý tổ chức đơn vị ở láng giềng của Clarence
Perry
Hình 2.2.2 : Sơ đồ nguyên lý tổ chức tầng bậc và mặt bằng chi tiết một

12
12
14

15
16
17
18
19
24
27
28

28
30
31
32
39
41
45
49
51


x

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

32
33
34
35


36
37
38
39
40
41
42
43

nhóm nhà với đường cụt, khu ở Radburn, New Jersey, Hoa Kỳ
Hình 2.2.3: Khu đô thị Seaside, Florida, Hoa Kỳ tổ chức theo các nguyên
tắc của Chủ nghĩa Đô thị mới
Hình 2.2.4: Quan điểm chuyển từ khu ở truyền thống sang khu ở theo
chiều đứng và Đơn vị ở lớn tại Marseilles của KTS Le Corbusier
Hình 2.2.5: Không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tích hợp trong
không gian chung cư
Hình 2.2.6: Sơ đồ tổ chức đơn vị láng giềng tại Mỹ
Hình 2.2.7 : Sơ đồ nguyên tắc tổ chức tiểu khu nhà ở tại Đông Âu.
Hình 2.2.8:Mô hình tổ chức các tiện ích công cộng và sinh hoạt cộng
đồng (Community facilities) của Mỹ, lấy cơ sở từ nhu cầu cá thể.
Hình 2.2.9 : Tiệc 20-10-2015 tại các chung cư Hà Nội
Hình 2.2.10: Tiệc cộng đồng xóm giềng tại chung cư ở Singapore, tổ chức
ở nhà đa năng kiểu đình trong sân chung cư
Hình 2.3.1: Sân chơi tổ dân phố số 2 phường Dịch Vọng Hậu xây dựng từ
đóng góp của cộng đồng cư dân theo tinh thần tự quản
Hình 2.3.2: Mô hình làng- phố ở Hà Nội. Cổng phố Hàng Chiếu, Hà Nội
thế kỷ 19
Hình 2.3.3 : Cổng ngõ Thái Lợi, Bạch Mai và ngõ 37 Tạ Quang Bửu, Hà
Nội Những biểu hiện đồng bộ ranh giới không gian cư trú với không
gian tồn tại của cộng đồng

Hình 2.3.4: Cải tạo không gian bán riêng tư trong một nhà chung cư ở
khu Bách Khoa
Hình 2.3.5: Cải tạo không gian bán riêng tư thúc đẩy sinh hoạt cộng
đồng xóm giềng bên ngoài căn hộ
Hình 2.3.6: Kiến tạo tự phát không gian bán công cộng của cư dân B12
Kim Liên.
Hình 2.3.7: Ví dụ về không gian bán công cộng do cư dân tự kiến tạo và
tự quản, tự bảo vệ và phân rõ ranh giới bằng cổng ra vào tại nhà A7, Bùi
Ngọc Dương và D6, Lương Định Của, Hà Nội
Hình 2.3.8 : Vị trí hai sân chơi giữa các nhà T3,4 và T8
Hình 2.3.9: Đặc điểm sử dụng không gian sinh hoạt cộng đồng của nhóm
xóm giềng khu phố tại Times City
Hình 2.3.10: Vị trí hai không gian sinh hoạt cộng đồng được khảo sát ở khu
Bách Khoa

Hình 2.3.11: So sánh hai sân chơi K4 và K16 ở Bách khoa.
Hình 2.3.12: Vị trí của hai sân chơi trung tâm tiểu khu Trung Tự
Hình 2.3.13: So sánh sinh hoạt cộng đồng ở hai sân chơi trung tâm tiểu
khu nhà ở, trước và sau trường tiểu học Trung Tự.
Hình 2.3.14 : Sinh hoạt cộng đồng tại không gian trung tâm nhóm nhà ở
CT5 Định Công
Hình 2.3.15: Dự án Tinggården (KTS Tegnestuen Vandkusten), Nam

53
54
55
56
57
58
59

60
62
64

65
66
67
68

68
69
70
71
71
72
73
74
82


xi

44
45
46

47
48
49
50

51
52
53
54
55
56
57
58
59

60
61
62
63
64
65
66
67
68

Copenhagen xây dựng năm 1977 - 79.
Hình 2.3.16: Khu ở Belapur, Mumbai, 1983-1989, Kiến trúc sư Charles
Correa.
83
Hình 2.4.1: Tách biệt khu hóa vàng với vườn hoa, sân chơi tại Times city
ngăn liên hệ chéo trong sinh hoạt cộng đồng giữa các thế hệ
93
Hình 2.4.2: Ví dụ về tích hợp khu hóa vàng vào vườn hoa, sân chơi trước
cửa sảnh chung cư tạo liên kết chéo giữa các thế hệ - khu Duxton
94

Pinacle, Singapore
Hình 2.4.3: Lễ hội Đình Thành Công, Hà Nội
95
Hình 2.3.4: Hiện trạng khu tập thể Thành Công
95
Hình 2.4.5 : Quy hoạch cải tạo khu Thành Công, Hà Nội lập năm 2009
95
Hình 2.4.6: Tổ chức sự kiện tổng kết hè cho thiêu nhi khu Bách Khoa
96
Hình 2.4.7: Sự kiện ngày hội trăng rằm Royal City
97
Hình 2.4.8 Sự kiện sinh nhật 1 tuổi The Sparks Nam Cường
97
Hình 2.4.9: Liên hoan cuối năm nhóm cư dân thanh niên và trung niên
Ngõ Thái Lợi, Bạch Mai, Hà Nội
98
Hình 3.2.1: Sơ đồ mối liên hệ từ quan điểm đến nguyên tắc tổ chức
không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tại các khu ở đô thị
107
Hình 3.3.1 Sơ đồ cấu trúc cộng đồng dân cư và quan hệ cộng đồng trong
khu ở
109
Hình 3.3.2: Mô hình kiến tạo quan hệ cộng đồng xóm giềng và sử dụng
không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng của cư dân khu ở đô thị
110
Hình 3.3.3 Sơ đồ cấu trúc không gian sinh hoạt cộng đồng khu ở
112
Hình 3.3.4: Minh họa mô hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng cho khu ở đô thị
113

Hình 3.3.7: Cách thức và phạm vi sử dụng không gian kế cận căn hộ cho
giao tiếp cộng đồng xóm giềng trong hai loại nhà có sân vườn riêng (biệt
thự, nhà vườn)và không có sân vườn riêng (căn hộ chung cư, nhà mặt phố) 119
Hình 3.4.1: Sơ đồ công năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
lớp 1 (xóm giềng gần), trường hợp khu ở kiểu nhà thấp tầng riêng lẻ.
124
Hình 3.4.2: Đề xuất giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng gần cho cụm nhà bố cục dạng tuyến
125
Hình 3.4.3: Đề xuất giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng gần cho cụm nhà bố cục dạng nhóm
126
Hình3.4.4 : Sơ đồ công năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
lớp 1 (xóm giềng gần), trường hợp khu ở kiểu nhà chung cư cao tầng
126
Hình3.4.5 : Giải pháp bố trí không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
gần cho các dạng nhà chung cư
127
Hình3.4.6: Sơ đồ công năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
lớp khu phố
129
Hình 3.4.7 Sơ đồ minh họa không gian sinh hoạt cộng đồng lớp khu phố. 130
Hình 3.4.8 Minh họa liên hệ giữa không gian sinh hoạt cộng đồng lớp
khu phố với các không gian sinh hoạt cộng đồng lớp xóm giềng gần
131
Hình 3.4.9: Các giải pháp bố cục tạo tính chất bán công cộng cho không 131


xii


69
70
71

72
73
74
75
76
77

gian sinh hoạt cộng đồng chính lớp khu phố (lớp 2)
Hình 3.4.10: Giải pháp cải tạo không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng lớp khu phố cho chung cư cũ tại Hà Nội.
Hình 3.4.11: Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng lớp khu phố cho chung cư mới không kết hợp thương mại.
Hình 3.4.12: Giải pháp tổ hợp nhóm chung cư và tổ chức không gian
sinh hoạt cộng đồng xóm giềng lớp khu phố cho chung cư mới không kết
hợp thương mại
Hình 3.4.13: Giải pháp không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho
nhóm chung cư cao tầng kết hợp thương mại
Hình 3.4.14: Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng lớp khu phố cho chung cư cao tầng kết hợp thương mại.
Hình 3.4.15 Sơ đồ công năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng chính lớp 3 (xóm giềng khu ở)
Hình 3.4.16 Ví dụ minh họa bố cục không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng chính lớp 3 (xóm giềng khu ở)
Hình 3.5.1: Mô hình tổ chức không gian khu ở dựa trên quan hệ xóm
giềng và và cấu trúc cộng đồng xóm giềng.
Hình 3.5.2: Hình minh họa giải pháp tổ chức không gian khu ở đồng bộ

với giải pháp tổ chức không gian sinh hoat cộng đồng xóm giềng trên cơ
sở cấu trúc công đồng dân cư

132
133

133
134
134
136
136
139

142


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sinh hoạt cộng đồng, xóm giềng là một nhu cầu cơ bản và thường xuyên của
con người tại nơi ở. Chất lượng của sinh hoạt cộng đồng xóm giềng là nền tảng cho
chất lượng môi trường xã hội trong khu ở cũng như là một trong những cơ sở quan
trọng tạo thành chất lượng đời sống tinh thần của các cư dân.
Thực tế cho thấy các không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng của các khu ở
đô thị hiện nay chưa giúp tạo ra được không khí cộng đồng thân thiện cũng như chưa
thật sự tạo ra được sự cân bằng giữa sinh hoạt công cộng và điều kiện sống riêng tư
cho cư dân trong mỗi căn hộ. Nhiều khu ở hiện nay rơi vào hai thái cực: hoặc có quá
nhiều sự chung đụng xô bồ không còn sự riêng tư, hoặc quá kín đáo tách biệt giữa các
căn hộ làm mất đi không khí xóm giềng thân mật. Mặt khác, giải pháp tổ chức không

gian khu ở phần lớn còn nặng về giải quyết yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường
mà thiếu tính văn hóa, chưa chú trọng đến đặc điểm kết nối xã hội, quan hệ xóm
giềng truyền thống của cư dân, đặc biệt là trong chung cư cao tầng.
Những bất cập đó đến từ việc tổ chức không gian công cộng nói chung và
không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng nói riêng chưa phù hợp với đặc thù của
bản thân hoạt động sinh hoạt cộng đồng . Các khu ở đô thị ở Hà Nội cũng như toàn
quốc đều được quy hoạch, thiết kế kiến trúc, xây dựng dựa trên lý luận có nguồn gốc
từ nước ngoài và phần nhiều dựa trên phương pháp tính toán, quan niệm xã hội của
các nước phát triển Âu, Mỹ. Nền tảng lý luận hiện nay chỉ chú trọng đến đáp ứng các
chỉ tiêu vật lý theo nhu cầu cuả từng cá nhân mà chưa chú ý đến các nhóm xã hội.
Việc tìm hiểu, xây dựng những cơ sở khoa học, mô hình tổ chức không gian
thể hiện được đặc trưng xã hội, đặc trưng lối sống cộng đồng của người Việt Nam
đáp ứng được nhu cầu tinh thần cũng như vật chất của cư dân trong các khu ở đô thị
tại Hà Nội là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này sẽ góp phần nâng cao chất lượng mội
cư trú ở Hà Nôi hiện đại, có bản sắc.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm ra giải pháp tổ chức không gian sinh
hoạt cộng đồng xóm giềng cho các khu ở đô thị tại Hà Nội, nhằm tạo ra những khu ở


2

đô thị đáng sống, đáp ứng nhu cầu tinh thần cho cộng đồng dân cư, hài hòa về mặt xã
hội. Ngoài ra, từ mô hình cấu trúc không gian sinh hoạt cộng đồng đó, đề xuất mô
hình mới để tổ chức khu ở, đơn vị ở thân thiện với cộng đồng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng trong khu ở đô thị.
Khách thể nghiên cứu là sinh hoạt cộng đồng xóm giềng, cấu trúc cộng đồng
trong khu ở đô thị tại Hà Nội.

4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian của luận án là các khu ở đô thị tại 9 quận
nội thành của Hà Nội tập trung vào hai nhóm: Khu đô thị mới và khu tập thể cũ.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian là đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
5. Phương pháp nghiên cứu
Hướng tiếp cận của luận án là từ khía cạnh ý thức cộng đồng để xác định mô
hình sinh hoạt cộng đồng và cấu trúc cộng đồng của dân cư khu ở để đưa ra giải pháp
tổ chức không gian phù hợp. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp khảo sát thực tế (điền dã). Trong quá trình làm luận án, tác giả
đã khảo sát tại nhiều khu nhà ở đô thị tại Hà Nội thuộc các loại hình khu đô thị mới,
khu tập thể cũ, khu dân cư phát triển tự phát ở Hà Nội. Qua đó nắm bắt những vấn đề
thực trạng và phát hiện nhu cầu, thói quen sử dụng không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng của cư dân Hà Nội.
Phương pháp so sánh liên ngành. Tác giả đối chiếu thông tin, số liệu, các kết
quả nghiên cứu của các ngành thiết kế đô thị, kiến trúc, xã hội học, dân tộc học, lịch
sử và tâm lý học để phát triển và minh chứng các kết quả nghiên cứu của luận án.
Phương pháp điều tra xã hội học. Tác giả thu thập 200 phiếu điều tra về sinh
hoạt cộng đồng xóm giềng trong các khu ở đô thị tại Hà Nội (xem phụ lục)
Phương pháp thống kê, kế thừa, phân tích. Tác giả kế thừa các số liệu điều tra
khảo sát xã hội học từ nhiều nguồn. Thống kê, tổng hợp, phân tích đưa ra những kết
luận làm cơ sở cho giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng.
6. Đóng góp và điểm mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng góp 4 điểm mới sau:


3

- Đề xuất 5 quan điểm và 7 nguyên tắc mới cho việc tổ chức không gian sinh
hoạt cộng đồng xóm giềng trong các khu ở đô thị tại Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp mới về tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm

giềng các khu ở đô thị tại Hà Nội theo hướng tiếp cận bằng cấu trúc cộng đồng.
- Đề xuất những cơ sở mới để tính toán, xác định quy mô không gian sinh hoạt
cộng đồng xóm giềng cho các khu ở đô thị tại Hà Nội
- Đề xuất sử dụng mối quan hệ cộng đồng xóm giềng và cấu trúc cộng đồng
dân cư để tổ chức không gian khu ở đô thị cho Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói
chung. Luận án đưa ra cách nhìn mới về cấu trúc khu ở, đơn vị ở. Tác giả lấy quan hệ
cộng đồng xóm giềng và cấu trúc cộng đồng dân cư mang đặc trưng của Việt Nam
nói chung và Hà Nội nói riêng làm cơ sở xã hội để tổ chức khu ở, đơn vị ở, từ đó tổ
chức các không gian sinh hoạt cộng đồng tương ứng.
7. Một số khái niệm cơ bản
7.1. Khu ở đô thị
Theo QCXDVN 01: 2008/BXD, Khu ở: là một khu vực xây dựng đô thị có
chức năng chính là phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị,
không phân biệt quy mô.
Trong phạm vi luận án, khu ở đô thị được xác định là các loại khu ở được xây
dựng có quy hoạch, có tổ chức tại đô thị, nơi có thành phần công trình chủ yếu là
nhà ở, khác với khu thương mại, hành chính, công nghiệp hoặc khu hỗn hợp chức
năng. Khái niệm này để chỉ chung các loại : Khu nhà ở, Khu tập thể, khu đô thị mới.
Khái niệm khu đô thị mới được hiểu theo Luật quy hoạch đô thị 30/2009/QH
12 do Quốc hội ban hành là: Một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới
đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
Khu tập thể cũ là những khu nhà ở được xây dựng theo mô hình tiểu khu nhà ở
tại Hà Nội trước năm 1986.
7.2. Cộng đồng:
Có nhiều khái niệm khác nhau về cộng đồng. Trong lĩnh vực của đề tài, khái
niệm cộng đồng được sử dụng theo quan niệm của nhà nghiên cứu xã hội học


4


F.Toennies: Cộng đồng là một thực thể xã hội gắn kết bền vững được đặc trưng bằng
sự đồng thuận ý chí của các thành viên cộng đồng [34].
Giới nghiên cứu xã hội học phân chia cộng đồng thành các loại chính gồm:
cộng đồng địa lý, cộng đồng văn hóa, cộng đồng tổ chức.
Cộng đồng địa lý là nhóm người chia sẻ khu vực tồn tại , cư trú, chia sẻ tài
nguyên và các lợi ích trong một lãnh thổ nhất định. Cộng đồng địa lý gồm nhiều loại
xét theo quy mô từ xóm giềng đến làng xã, thành phố, quốc gia. Những cộng đồng
dân cư truyền thống thuộc loại này vì khu vực sinh sống là cơ sở đầu tiên cho những
chia sẻ, liên kết. Có 3 nhóm nhỏ chính là cộng đồng cư trú hành chính (dân cư một
tỉnh, vùng, quốc gia), cộng đồng xóm giềng, cộng đồng kế hoạch hóa (di dân định cư
theo kế hoạch, quy hoạch).
Cộng đồng xóm giềng là một loại cộng đồng địa lý quy mô nhỏ mà các
thành viên trong cộng đồng sống cạnh nhau và đều quen biết nhau ở mức nhất
định. Khác với các dạng cộng đồng khác, thành viên cộng đồng xóm giềng không
chỉ là các cá nhân riêng lẻ mà là các gia đình. Giới hạn quy mô của cộng đồng này
tùy thuộc vào đặc điểm văn hóa địa phương, đặc điểm không gian cư trú.
Cộng đồng văn hóa là nhóm đối tượng có chung những yếu tố đặc trưng văn
hóa. Nhóm này có thể không sống cùng trong một địa bàn không gian thực thể. Có
nhiều nhóm thuộc phân loại này, từ cộng đồng tôn giáo, tộc người đến cộng đồng
nghề nghiệp, sở thích.
Cộng đồng tổ chức đặc trưng bằng sự ràng buộc có hệ thống quy định, pháp
luật chặt chẽ, có cấu trúc thứ bậc rõ ràng giữa các thành viên. Nhóm chung huyết
thống, các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế...đều thuộc dạng cộng đồng tổ chức.
Cộng đồng xóm giềng thuộc loại cộng đồng địa lý có vai trò quan trọng nhất
đối với đời sống xã hội. Các nhóm khác thuộc loại cộng đồng văn hóa và tổ chức có
vai trò bổ sung làm phong phú không khí sinh hoạt cộng đồng trong khu ở và tạo ra
những đặc điểm riêng, bản sắc cho cộng đồng dân cư.
Một cá nhân thường thuộc về nhiều cộng đồng khác nhau. Ví dụ như trong
làng xã truyền thống Việt Nam, người nông dân trước hết thuộc về cộng đồng địa lý
là "người làng" với những yếu tố liên kết như ruộng đất (nơi ở và canh tác), nhu cầu



5

an toàn,... Không gian chính dành cho sinh hoạt cộng đồng cư dân làng xã đó là ngôi
đình. Tuy nhiên cá nhân người nông dân này cũng thuộc về những cộng đồng văn hóa
khác như nhóm tôn giáo, sở thích,... hay những cộng đồng tổ chức như họ tộc, gia
đình với các yếu tố liên kết khác nhau (tín ngưỡng, huyết thống) và không gian sinh
họat cộng đồng khác (nhà thờ, chùa, nhà thờ họ, nhà ở với trung tâm là bàn thờ) vv...
Để cộng đồng tồn tại, yếu tố liên kết cần phải đủ mạnh và bền vững giữa các
thành viên, nhờ được gây dựng, gìn giữ, bồi đắp thường xuyên thông qua những sinh
hoạt xã hội với những không gian thích hợp dành cho cho các sinh hoạt đó.
- Các tính chất của cộng đồng:
+ Tính tự quản: Cộng đồng, về cơ bản, được hình thành trên cơ sở sự tập hợp
tự nguyện của các thành viên không có ràng buộc bằng các quy định pháp luật cũng
như không nằm trong một cơ cấu hành chính, kinh tế chính thức.
Cộng đồng tự tổ chức mô hình hoạt động, quản lý tài sản và không gian hoạt
động của mình theo kiểu tự quản dựa trên thỏa thuận giữa các thành viên. Các thành
viên thực hiện công việc, giải quyết mâu thuẫn, phân chia trách nhiệm qua thương
lượng, nội quy riêng của cộng đồng chứ không dựa vào cơ quan hành pháp, hợp
đồng... Ví dụ như cộng đồng dân cư tại các chung cư tổ chức tự quản sân chơi trong
khu bằng những hoạt động tuần tra an ninh, quét dọn, sửa sang , nâng cấp... nhờ thỏa
thuận tự nguyện giữa các gia đình trong những buổi họp tổ dân phố.
Khả năng tổ chức tự quản và nhu cầu tự quản các tiện nghi, tài sản, không gian
chung là tính chất quan trọng thể hiện sự tồn tại và cố kết của một cộng đồng.
+ Tính bền vững: Trong mỗi cộng đồng, do gắn bó về các lợi ích tinh thần
cũng như vật chất, các thành viên luôn có xu hướng nhường nhịn, bồi đắp quan hệ để
giữ gìn sự tồn tại bền vững của cộng đồng.
- Các đặc điểm chính của một cộng đồng gồm :
+ Yếu tố liên kết: Một hoặc một nhóm giá trị vật thể và phi vật thể được chia

sẻ mang lại lợi ích và tạo ra quan hệ bền vững giữa các thành viên trong cộng đồng.
+ Thành phần: Những thành viên cộng đồng, được nhận dạng bởi các yếu tố
giới tính, lứa tuổi, đặc trưng nghề nghiệp, sở thích, khu vực cư trú...
+ Quy mô: Số lượng thành viên cộng đồng.


6

+ Cấu trúc: Một cộng đồng có thể ở dạng bình đẳng giữa các thành viên và tổ
chức đơn tầng (như các nhóm sở thích,...) hoặc có phân chia thứ bậc và tổ chức đa
tầng (như họ tộc, tín ngưỡng,...).
+ Phạm vi tồn tại: Có thể ở dạng địa lý như quốc gia, tỉnh, đường phố, ngõ
xóm nhưng cũng có thể thuộc môi trường ảo như diễn đàn, mạng xã hội.
+ Loại hình sinh hoạt: Mỗi cộng đồng có các loại hoạt động khác nhau để hình
thành và duy trì liên kết bền vững, qua đó đáp ứng nhu cầu chia sẻ của thành viên.
Những hoạt động này rất đa dạng từ hội họp, lễ, hội đến hỗ trợ, giao lưu sở thích.
+ Kênh kết nối (phương thức giao tiếp): Thông thường, các thành viên trong
cộng đồng kết nối với nhau bằng tiếp xúc trực tiếp, tuy nhiên ngày nay do công nghệ
phát triển, có những cộng đồng kết nối gián tiếp qua các mạng truyền thông.
+ Không gian sinh hoạt: Các không gian sinh hoạt của cộng đồng là nơi tạo
điều kiện cho tiếp xúc, hình thành và duy trì quan hệ cộng đồng bền vững. Mỗi cộng
đồng có một hệ thống không gian sinh hoạt tương ứng với yếu tố liên kết, thành
phần, loại hình sinh hoạt, kênh kết nối.
7.3. Không gian sinh hoạt cộng đồng
Không gian sinh hoạt cộng đồng là một loại không gian công cộng đặc biệt.
Về mặt đối tượng sử dụng, khác với không gian công cộng nói chung hướng
đến phục vụ mọi đối tượng, không gian sinh hoạt cộng đồng ưu tiên hướng đến một
nhóm người (cộng đồng) quen biết nhau, có quan hệ xã hội khăng khít nhờ một giá trị
tinh thần nhất định. Một không gian công cộng cũng có thể trở thành không gian sinh
hoạt cộng đồng nếu nơi đó mang những yếu tố gắn với lịch sử ra đời, phát triển, tồn

tại của một cộng đồng, giúp họ bồi đắp, giữ gìn ý thức cộng đồng.
Về quy mô, không gian công cộng bị chi phối bởi quy mô không gian đô thị
nói chung và quy mô khu vực cư trú nói riêng với giới hạn dân số, kỹ thuật, bán kính
phục vụ, công năng của chúng. Trong khi đó quy mô không gian sinh hoạt cộng đồng
sẽ chịu tác động của các giới hạn quan hệ xã hội do nó bị định hướng đáp ứng một
nhóm đối tượng nhất định và các đặc điểm tâm lý của con người.
Không gian sinh hoạt cộng đồng là dạng không gian công cộng được tổ chức
với những điều kiện thích hợp về thành phần chức năng, tiện nghi, vị trí, đặc điểm


7

bản thân (hình thức, nội dung có ý nghĩa tinh thần, vật chất đối với các thành viên
cộng đồng) đáp ứng các hoạt động giao tiếp, sinh hoạt nhóm dưới nhiều hình thức.
Vườn hoa, công viên là một dạng không gian công cộng, nhưng không thể là
không gian sinh hoạt cộng đồng nếu thiếu những bộ phận chức năng, tiện nghi dành
cho tụ họp sinh hoạt tập thể như sân, chòi nghỉ, ghế... Bên cạnh đó nếu vườn hoa
công viên đó không nằm ở vị trí thích hợp thì cộng đồng cũng không chọn làm nơi
sinh hoạt. Yếu tố đặc điểm bản thân của không gian cũng rất quan trọng, nó cho cảm
giác "nơi chốn" cho cộng đồng, góp phần tạo sự gắn bó. Nếu vườn hoa không có nét
riêng về chủng loại thực vật, tên gọi, thành phần chức năng, lịch sử hình thành... liên
quan đến cộng đồng thì cũng khó trở thành không gian sinh hoạt cộng đồng.
Chúng ta có thể thấy vai trò của đặc điểm bản thân trên các không gian sinh
hoạt cộng đồng truyền thống, từ nông thôn: Đình, chùa, bến nước với cộng đồng làng
xã đến môi trường đô thị như Hồ Gươm với cộng đồng dân cư "người Hà Nội". Đặc
điểm bản thân là cái hồn của không gian sinh hoạt cộng đồng, khiến nó trở nên gắn
bó cũng như tạo ra 1 phần chất keo gắn bó cộng đồng.
7.4. Không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng:
Không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng là loại không gian sinh hoạt cộng
đồng trong các khu ở đô thị với đối tượng sử dụng chính là những cư dân sống trong

các khu ở đó và có quan hệ hàng xóm láng giềng với nhau. Không gian sinh hoạt
cộng đồng xóm giềng có những đặc điểm, ranh giới khiến cộng đồng xóm giềng ý
thức rõ quyền ưu tiên sử dụng và trách nhiệm tự quản và coi nó như là 1 phần lãnh
thổ cư trú trong khu ở của cộng đồng cũng như các thành viên cộng đồng đó. Nói
cách khác, để trở thành không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng, không gian sinh
hoạt cộng đồng đó phải gắn bó chặt chẽ với không gian ở (căn hộ, tòa nhà, nhóm nhà
, khu nhà ở). Không gian đó cũng cần có tính chất bán công cộng.
7.5. Tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
Tổ chức không gian sinh hoạt cộng xóm giềng là việc sắp xếp các không gian
sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong khu ở theo mô hình cấu trúc phù hợp đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cộng đồng và hình thái tổ chức cộng đồng của cư dân trong khu ở.


8

NỘI DUNG
Chương 1.

Tổng quan tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng tại các khu ở đô thị

1.1. Phân loại không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng:
1.1.1. Phân loại theo mức độ quan hệ xã hội:
Mức độ thân thiết trong quan hệ xóm giềng phụ thuộc nhiều vào khoảng cách,
mật độ cư trú và quy mô nhóm cư dân trên một khu vực lãnh thổ địa lý. Về cơ bản
trong khu ở sẽ có ba mức quan hệ xóm giềng gồm:
- Láng giềng gần, gồm những gia đình sống sát kề nhau, mối quan hệ quen biết
ở mức biết rõ cả gia đình, có thể hỗ trợ nhau thường xuyên trong cuộc sống.
- Xóm giềng khu phố, gồm những gia đình cùng chia sẻ một đơn vị không gian
kiểu ngõ, xóm, đơn nguyên chung cư....nhưng chưa phải là đơn vị địa lý- hành chính.

Quan hệ quen biết trong nhóm này đủ để chào hỏi xã giao và thiết lập cơ chế tự quản,
có thể đồng thuận các vấn đề trong khu vực mà không cần điều tiết của chính quyền.
- Xóm giềng khu dân cư, gồm những gia đình sống trong một đơn vị địa lýhành chính như phường, khu ở, khu đô thị... Quan hệ xóm giềng ở mức đủ ý thức
cộng đồng để có thể đồng thuận giữa lợi ích gia đình với lợi ích chung dưới sự trung
gian điều tiết, tổ chức của chính quyền .
Quan hệ láng giềng gần thân thiết và tạo ý thức cộng đồng rất mạnh nên ý thức
tự quản của cư dân cao nhất. Trong các cấp khu phố và cấp khu ở, quan hệ giữa các
cư dân lỏng lẻo hơn nên ý thức tự quản của họ thấp hơn và liên kết cộng đồng tồn tại
do sự ràng buộc, chia sẻ quyền lợi hành chính, chính trị, an ninh, môi trường xã hội
nhiều hơn. Theo tiêu chí này, không gian sinh hoạt cộng đồng gồm 3 loại:
- Không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng gần: Đó là những không gian
như hành lang, sảnh tầng, sân chung nhỏ... nằm liền kề căn hộ, phạm vi phục vụ nhỏ,
thường trên dưới 10 gia đình, vận hành theo cơ chế tự quản hoàn toàn.
- Không gian sinh hoạt xóm giềng khu phố: Là những không gian như nhà
cộng đồng, nhà văn hóa tổ dân phố, phòng cộng đồng, sân, quảng trường nhỏ, vườn
hoa, sân chơi trẻ em, tầng công cộng (trong chung cư cao tầng). Phạm vi phục vụ
trung bình, thường trong khoảng trên dưới 50 gia đình tùy trường hợp cụ thể.


9

- Không gian sinh hoạt xóm giềng khu dân cư: Là những không gian như trung
tâm cộng đồng, nhà văn hóa phường, quảng trường, công viên nhỏ, khu cây xanh,
công trình tín ngưỡng, sân thể thao... Phạm vi phục vụ lớn có thể hàng trăm thậm chí
đến hàng ngàn gia đình.
1.1.2. Phân loại theo đặc điểm sinh hoạt cộng đồng:
Sinh hoạt xóm giềng được thực hiện thông qua nhiều dạng hoạt động khác
nhau của cư dân, từ giao tiếp, hội họp đến sinh hoạt thể thao, văn nghệ, giải trí...
chúng giúp cư dân kết nối xã hội với nhau nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu sở thích
và quan hệ chia sẻ lợi ích. Trong đó, quan hệ chia sẻ lợi ích đóng vai trò chính vì nó

là điểm quan tâm chung của toàn bộ cư dân. Các quan hệ dựa trên sở thích phân hóa
theo từng nhóm lứa tuổi, thu nhập, quan niệm sống khác nhau
Theo tiêu chí này, các không gian sinh hoạt cộng đồng sẽ gồm hai nhóm:
- Không gian sinh hoạt cộng đồng chính: Là những không gian có thể sử dụng
cho những hoạt động giao tiếp, họp hành, lễ hội ... Về sử dụng, đây là những không
gian đa năng hoặc loại công trình có nhiều chức năng phục vụ toàn thể cộng đồng với
đồng thời nhiều đối tượng khác biệt về lưa tuổi, giới tính... cùng sử dụng như: nhà
cộng đồng, phòng cộng đồng, quảng trường, sân chung, sảnh tầng... Về vị trí, chúng
thường nằm ở khu vực trung tâm của cụm, nhóm nhà ở, căn hộ, khu ở hoặc đầu mối
giao thông nội bộ. Riêng sân chơi trẻ em, tuy có chức năng chuyên biệt nhưng có thể
xếp vào nhóm không gian sinh hoạt cộng đồng chính vì luôn có người lớn(phụ
huynh) hiện diện trong khi trông nom con cái, qua đó phát sinh các giao tiếp đa dạng.
- Không gian sinh hoạt cộng đồng mở rộng (theo sở thích): Là những không
gian chuyên biệt cho từng hoạt động như: tập thể thao, nghỉ ngơi , tín ngưỡng... Về
chức năng, đó là các loại sân thể thao, bể bơi, nhà tập luyện, công viên, vườn hoa,
chùa, đền... Về vị trí, chúng có thể được phân bố ở cả vùng rìa lẫn trung tâm.
1.1.3. Phân loại theo mức độ chiếm lĩnh không gian:
Theo tiêu chí này [50],[57],[65], không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
gồm ba loại, tương đượng với ba mức kiểm soát của cộng đồng đối với chúng là:
- Không gian bán riêng tư: Là những không gian nằm sát căn hộ, nhất là khu
vực lối vào nhà riêng. Dù là không gian chung, cư dân luôn có xu hướng kiểm soát và


10

quản lý không gian này như một phần nhà của mình. Họ chủ động bảo vệ, giữ gìn,
làm vệ sinh, tôn tạo chúng. Trong khu ở, đó là hành lang, hiên, không gian đệm trước
căn hộ. Đây là nơi các gia đình gặp gỡ giao tiếp với láng giềng hàng ngày.
- Không gian bán công cộng: Là những không gian được thiết kế định hướng
phục vụ cho một nhóm gia đình sống cạnh nhau như sảnh tầng, sân chung, phòng

cộng đồng của chung cư... Chúng có ranh giới, lối vào rõ ràng cũng như có vị trí
trung tâm nhóm căn hộ (nơi phần lớn cư dân người quen biết nhau). Những yếu tố đó
làm cư dân ý thức được quyền ưu tiên sử dụng và trách nhiệm tự quản (ví dụ như
phân công trực, làm vệ sinh theo lịch, đóng góp kinh phí tôn tạo, thuê bảo vệ...).
- Không gian công cộng: Đây là những không gian mọi người đều cảm thấy có
thể tiếp cận thoải mái. Chúng không được định hướng để phục vụ hoặc gắn liền với
căn hộ, nhà ở hay một nhóm nhà ở cụ thể. Vì vậy ý thức kiểm soát và tự quản của cư
dân thấp ( không chủ động bảo vệ, giữ gìn, dọn dẹp)
1.2. Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tại các khu
ở đô thị trên thế giới
1.2.1. Tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho khu ở đô thị tại
một số nước phương Tây
Ở phương Tây, từ thế kỷ 19 về trước, trong các đô thị chưa hình thành những
khu ở có ranh giới, cấu trúc rõ ràng. Không gian sinh hoạt công cộng và cộng đồng là
đường phố, quảng trường, nhà thờ, vườn hoa, công viên. Trong đô thị, các bộ phận
chức năng phát triển chồng chéo, đan xen, do vậy không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng và sinh hoạt công cộng đô thị trùng nhau, không có sự phân biệt.
Đến cuối thế kỷ 19, sang đầu thế kỷ 20, khi ngành quy hoạch đô thị hiện đại
hình thành và phát triển, quá trình đô thị hóa tăng cao cùng với xu hướng phân khu
chức năng đô thị xuất hiện, thì tại châu Âu và Bắc Mỹ mới hình thành những khu ở
chuyên biệt làm nảy sinh nhu cầu mới về không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng.
Đến thập kỷ 1920 không gian dành cho sinh hoạt cộng đồng xóm giềng mới được
xem xét thích đáng trong cơ cấu không gian khu ở.
Kể từ sau khi C.Perry đề xuất mô hình "Đơn vị láng giềng" năm 1929, giới
quy hoạch, kiến trúc phương Tây đã có nhiều nghiên cứu sâu hơn về sinh hoạt xã hội


11

trong các khu ở đô thị. Tuy chưa nâng lên thành lý thuyết về tổ chức không gian sinh

hoạt cộng đồng xóm giềng, nhưng một số quan điểm chính đã được áp dụng có hiệu
quả nhất định cho các khu ở mật độ thấp, ít tầng. Có thể kể đến những ví dụ tiêu biểu
gồm các khu ở Radburn và Seaside, Mỹ, thành phố Milton Keynes và Runcorn, Anh
[19], hay các khu dân cư mới tại bán đảo Scandinavie thập niên 1970-1980 [50].
Những quan điểm chính liên quan đến tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng trong các khu ở này là:
- Phân cách giao thông đi bộ và cơ giới, tạo điều kiện tiếp cận không gian chức
năng sinh hoạt cộng đồng bằng đi bộ để người già, trẻ em có thể đi tới dễ dàng
- Tổ chức nhà ở thành các đơn vị không gian quy hoạch nhỏ dưới 30 hộ gia
đình để thúc đẩy giao tiếp xóm giềng và tăng khả năng tiếp cận của cư dân đến các
không gian mở phục vụ sinh hoạt cộng đồng. Các không gian nhỏ này cũng sẽ giúp
tạo ra môi trường xã hội thân thiện với gia đình, tránh sự vô danh của xã hội đô thị.
Nhiều đơn vị nhỏ như trên hợp thành đơn vị dân cư lớn hơn. Các không gian sinh
hoạt cộng đồng được sắp xếp phân bố theo các cấp đơn vị đó.
Đến cuối thế kỷ 20, trong hầu hết các khu ở đô thị tại phương Tây, hệ thống
không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng được phân cấp theo bán kính phục vụ và
quy mô đơn vị không gian cư trú, từ nhóm cộng đồng nhỏ nhất là 4 đến 10 hộ đến
khu ở 1000 hộ, tối đa 5000 hộ. Ngoài các công trình tôn giáo, tín ngưỡng, không gian
sinh hoạt cộng đồng được chia thành hai loại chính là không gian mở và các công
trình tiện ích cộng đồng (community facility). Không gian mở gồm các loại sân chơi,
sân thể thao, khu cây xanh... Công trình tiện ích cộng đồng gồm bể bơi, nhà cộng
đồng, thư viện. Trong đó, nhà cộng đồng có nhiều bộ phận chức năng văn hóa, thể
thao, hội họp... giống như vai trò của nhà văn hóa ở Việt Nam. Trong một khu ở có
thể có một trung tâm cộng đồng dành cho mọi cư dân hoặc nhiều nhà cộng đồng
chuyên biệt dành cho những nhóm đối tượng khác nhau như thanh niên, người già.
Nhiều học giả như Jane Jacobs, Oscar Newman còn nhấn mạnh ảnh hưởng của
quy mô cư trú quá lớn và kiểu nhà ở đến sinh hoạt cộng đồng xóm giềng. Họ cho
rằng chung cư cao tầng không phù hợp với đời sống cộng đồng và gây mất an ninh.
Vì vậy, từ thập kỷ 1970 chung cư cao tầng lớn ít phát triển tại Mỹ và châu Âu. Sau



12

năm 1980 số gia đình sống trong chung cư cao tầng ở Mỹ giảm từ 27% xuống còn
dưới 20%. Nhiều chung cư cao tầng bị chuyển sang thành khu ở cho người già [67]

Hình 1.2.1 : Khu nhà ở xã hội Pruitt Igoe, St Louis , Hoa Kỳ hoàn thành năm
1955 bị phá hủy do những vấn đề xã hội năm 1972 [65]
Hình 1.2.2 :
Số liệu thống kê so
sánh về mức độ tội
phạm và vị trí xảy ra
hành vi phạm tội ở
Mỹ

trong các loại

nhà chung cư khác
nhau[65]

Nguyên nhân thất bại của chung cư cao tầng thời kỳ 1950-1960 là:
- Quy mô quá lớn, mỗi phân đoạn hành lang có hàng chục căn hộ trên một
tầng khó kiểm soát an ninh, cư dân khó quen nhau.
- Thiết kế không phù hợp với tỷ lệ con người, khoảng cách giữa các tòa nhà xa
do cần đảm bảo thông gió gây cảm giác trống trải, buồn tẻ cho khu ở.


13

- Thiết kế môi trường ở hoàn toàn mới so với hầu hết cư dân quen không gian

đường phố truyền thống nên dẫn đến khó thích nghi.
- Thiết kế không cho phép tạo ra nhưng ranh giới, khoảng đệm, khoảng không
gian có thể bảo vệ để cư dân tổ chức tự quản tốt.
- Thiết kế không gian chức năng không có định hướng vào đặc điểm của cư
dân mà chỉ đáp ứng nhu cầu chung , đơn giản theo kiểu tiêu chuẩn hóa.
- Nhiều không gian công cộng kín trong nhà tạo thành những cái bẫy an ninh,
tỷ lệ phạm tội ở không gian công cộng trong nhà cao tầng rất cao, đặc biệt trong khu
ở dành cho người thu nhập thấp. Nhà càng cao, mức độ mất an ninh càng nhiều.
Khắc phục những nhược điểm trên, từ sau năm 1965 không gian sinh hoạt
cộng đồng trong các chung cư cao tầng ở phương Tây được quan tâm nhiều hơn, trở
thành cơ sở của giải pháp tổ chức không gian. Có hai quan điểm nổi bật như sau:
Quan điểm thứ nhất là tạo ra những không gian bán công cộng, bán riêng tư
đệm giữa không gian căn hộ và không gian giao thông (hành lang, cầu thang, sảnh
tầng) để thúc đẩy giao tiếp xóm giềng và tạo ra vùng không gian có thể kiểm soát
được. Ví dụ như chung cư Riverbend, Newyork, Mỹ xây dựng năm 1967 theo mô
hình vượt tầng. Hành lang dọc các căn hộ chia làm hai cao độ, phần thấp hơn có vai
trò như đường phố công cộng, phần cao hơn phân lô bằng rào thấp có vai trò như hiên
riêng của mỗi căn hộ (Hình 1.2.3). Theo nghiên cứu của tạp chí Architecture forum,
sau vài năm sử dụng, cư dân rất thích không gian hiên đệm, họ đầu tư thời gian trang
trí bảo dưỡng nó, dùng làm nơi sinh hoạt ngoài trời, giao tiếp với hàng xóm [52] .
Quan điểm thứ hai, phổ biến hơn, là tạo ra các khối xã hội nhỏ, thân thiện
trong chung cư bằng cách giảm quy mô đơn vị không gian. Đối với từng khối nhà,
tầng nhà, quy mô đơn nguyên giảm xuống, tránh trường hợp một tầng có quá nhiều
căn hộ, người dân khó quen biết nhau, đánh mất kiểm soát xã hội. Đối với nhóm nhà,
khu ở thì các khối nhà tổ hợp theo kiểu xoay quanh sân trong, quảng trường, tạo
thành những không gian bán công cộng để sinh hoạt cộng đồng phù hợp tỷ lệ con
người và khả năng tự quản của cư dân.
Ngoài ra cùng với tiến bộ kỹ thuật và phát triển kinh tế, không gian chung
được theo dõi an ninh bằng camera và được làm hở nhiều hơn để tiếp cận với thiên



14

nhiên và tăng mức kiểm soát an ninh khiến chúng trở nên hấp dẫn, an toàn, thu hút
được sinh hoạt cộng đồng của cư dân

Hình 1.2.3 : Khu chung cư Riverbend , NewYork, Mỹ [52] [57]
Ví dụ tiêu biểu của quan điểm thu nhỏ không gian tạo môi trường cộng đồng
thân thiện là khu nhà ở xã hội Rue de Meaux, Paris, Pháp (1991) do Renzo Piano
thiết kế. Tòan khu nhà ở có 220 căn hộ nhưng chia thành 12 đơn nguyên từ 2 đến 4
căn hộ trong một tầng. Cách chia này khắc phục được nhược điểm dồn quá nhiều căn
hộ lên một hành lang dài hàng chục mét thậm chí hàng trăm mét của các nhà ở xã hội
kiểu chung cư trong những năm 60-70.
Renzo Piano chủ trương dùng sân trong làm nơi giao tiếp xã hội và nghỉ ngơi
của cộng đồng dân cư. Theo ông, sân trong khép kín với quy mô phù hợp sẽ tạo ra
không khí cộng đồng tốt [54]. Từ lối ra vào của tất cả các đơn nguyên đều có thể nhìn


×