Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh tại chi nhánh NHNo PTNT chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.1 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và quốc
tế. Qúa trình hội nhập đặt nhiều tổ chức tài chính trước những cơ hội và thách
thức mới. Trong lĩnh vực Ngân hàng sự cạnh tranh trở nên gay gắt khi có
nhiều tổ chức tài chính lớn mạnh ở nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Do đó,
các Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Một trong những biện pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng là nâng cao chất lượng tín dụng. Hoạt động Tín
dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại Việt Nam, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng tài sản và đây cũng là hoạt động mang lai nguồn lợi
chính cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động Tín dụng ln tiềm ẩn nhiều rủi ro
có thể làm suy giảm hiệu quả hoạt động, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh ngân
hàng và có thể làm phá sản Ngân hàng. Chính vì vậy “ chất lượng tín dụng”
ln là vấn đề mà bất kỳ ngân hàng nào cũng đặc biệt phải quan tâm nhằm
tăng cường sức cạnh tranh và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Xuất phát từ
yêu cầu của thực tiễn, với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tăng
cường năng lực cạnh tranh tại chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Thăng
Long” em mong muốn đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình vào giải
quyết những vấn đề còn tồn tại, những mặt chưa được trong hoạt động tín
dụng của chi nhánh, hạn chế các rủi ro trong q trình hoạt động tín dụng và
nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm rõ những vấn đề lí luận chung về Tín dụng Ngân hàng, chất lượng
Tín dụng và năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại.
Hà Tố Anh



1

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Phân tích thực trạng chất lượng Tín dụng tại chi nhánh, những tác động
đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng từ đó đánh giá những mặt đã đạt
được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng
tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích, chọn lọc, so
sánh, phương pháp khái qt hố và phương pháp tổng hợp thống kê.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng Tín dụng tại chi nhánh
NHNo & PTNT Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng chất lượng Tín dụng tại chi
nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.
Thời gian nghiên cứu:
5. Kết cấu của chuyên đề
 Phần mở đầu
 Chương 1: Cơ sở lí luận về Tín dụng, chất lượng Tín dụng và năng lực
cạnh tranh của NHTM.
 Chương 2: Thực trạng chất lượng Tín dụng tại NHNo & PTNT
Thăng Long

 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị
 Kết luận

Hà Tố Anh

2

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.1 Khái quát về Tín dụng NHTM
1.1.1 Định nghĩa tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ Tín dụng giữa tổ chức Tín dụng ( bên
cấp Tín dụng) với các tổ chức và cá nhân ( bên đi vay) trong đó tổ chức tín
dụng thực hiện việc chuyển giao các nguồn vốn tiền tệ cho bên đi vay trong
một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hồn trả cả vốn lẫn lãi vay.
Qúa trình hình thành quan hệ Tín dụng chính là q trình hình thành các
quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Đó là mối quan hệ có hồn trả cả
gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tam
thời quyền sử dụng vốn, là quyền bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.1.2 Đặc trưng của Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng có các đặc trưng sau:
Tín dụng Ngân hàng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở

lòng tin.
Quan hệ tín dụng chỉ xảy ra khi hai bên có sự tin tưởng nhau. Người cho
vay tin tưởng người đi vay có khả năng trả nợ tức là nguồn vay này được sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả ; người cho vay tin tưởng người đi vay
sẵn lòng trả nợ.
Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời
gian cho vay. Việc xác định thời hạn đó dựa vào: thứ nhất dựa vào quá trình
luân chuyển vốn của đối tượng vay. Có nghĩa là thời hạn cho vay phải phù
hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì lúc đó ngưịi vay mới
Hà Tố Anh

3

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

có điều kiện để trả nợ. Cụ thể, nếu thời hạn cho vay < chu kỳ luân chuyển vốn
của đối tượng vay thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả nợ; ngược
lại, thời hạn cho vay > chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách
hàng sử dụng vốn khơng đúng mục đích và khơng có nguồn để trả nợ. Thứ hai
là căn cứ vào tính chất vốn của người cho vay: nếu vốn của người cho vay ổn
định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải
ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh tốn của ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
trên nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của

Tín dụng.
Ngồi việc trả gốc ban đầu người đi vay phải trả một khoản lãi, khoản
lãi này là giá của quyền sử dụng vốn vay.
1.1.3 Vai trị của Tín dụng Ngân hàng
1.1.3.1

Đối với nền kinh tế

Vai trị kinh tế cơ bản của Tín dụng Ngân hàng là luân chuyển vốn từ
những người (cá nhân, hộ gia đình, cơng ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng
dư do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu cầu chi tiêu
vượt q thu nhập).Như vậy, nếu khơng có Ngân hàng, thì luân chuyển vốn
giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc.
Thứ hai, Tín dụng Ngân hàng khơng chỉ giới hạn trong chức năng truyền
thống là luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu
quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Kết quả là, kinh tế tăng trưởng,
tạo công ăn việc làm, và năng suất lao động cao.
Thứ ba, thông qua việc đầu tư vốn Tín dụng vào những ngành, nghề, khu
vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề đó, hình
thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Thứ tư, Tín dụng Ngân hàng là cơng cụ có hiệu quả trong việc điều tiết
Hà Tố Anh

4

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước thông qua quan hệ Tín dụng để điều tiết khối
lượng cho vay tại các tổ chức Tín dụng.
Thứ năm, Tín dụng Ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho NSNN thông
qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư vốn của chính phủ.
Việt Nam đang trong q trình hội nhâp, các doanh nghiệp khơng chỉ có
quan hệ mua bán trong nước mà những quan hệ xuất khẩu với các doanh
nghiệp nước ngồi ngày càng tăng.
Thứ sáu, Tín dụng Ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước
đến nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần xố đói giảm nghèo, ổn định chính trị,
xã hội.
1.1.3.2 Đối với Ngân hàng
Thứ nhất, Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng ( từ
70 đến 90%). Qua đó có thể thấy tầm quan trọng của hoạt động Tín dụng đến
sự tồn tại và phát triển của hoạt động ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động Tín dụng mà ngân hàng đa dạng hố các
danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba, thơng qua hoạt động Tín dụng, ngân hàng mở rộng được các
loại hình dịch vụ khác, như thanh tốn, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ,
tư vấn...
1.1.3.3 Đối với khách hàng
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng
vốn cho khách hàng ; thoả mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Tín dụng Ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, cá nhân có đủ khả năng tài
chính để trang trải cho các khoản chi tiêu ....
Hà Tố Anh


5

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1.1.4 Các hình thức Tín dụng Ngân hàng
Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng qt về các loại Tín dụng, người
ta phân loại Tín dụng theo một số tiêu chí sau:
1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn Tín dụng: có 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn: là loại Tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục
vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn: là loại Tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới trang
thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng cơng trình vừa và nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại Tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho
nhu cầu đầu tư dài hạn như: XDCB, xây dựng CSHT, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mơ lớn. Tín dụng dài hạn thường áp dụng hình thức giải ngân
nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, Tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn,
bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động khơng dự tính có thể xảy ra
càng lớn.
1.1.4.2 Theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là loại Tín dụng cấp cho các
nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thơng

hàng hố.
Tín dụng tiêu dùng: là loại Tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá bền chắc như tủ
lạnh, điều hồ, máy giặt...
1.1.4.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có bảo đảm: là Tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có
bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức Tín dụng này áp dụng đối với những
Hà Tố Anh

6

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có
người bảo lãnh. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lí để ngân hàng có thêm
nguồn thu dự phịng khi nguồn thu chính của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc
con nợ trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Tín dụng khơng có bảo đảm: là Tín dụng khơng có cầm cố, thế chấp hay
khơng có bảo lãnh của người thứ ba. Loại Tín dụng này áp dụng cho những
khách hàng mới, có hệ số tín nhiệm khơng cao.
1.1.4.4 Theo phương pháp hồn trả
Tín dụng trả góp: là loại Tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng
cho những khoản vay lớn và có thời hạn dài.
Tín dụng phi trả góp: là loại hình Tín dụng mà ngưịi vay có thể thanh

tốn một lần theo định kỳ thoả thuận. Loại Tín dụng này áp dụng với các
khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
Tín dụng hồn trả yêu cầu: là loại Tín dụng mà khách hàng có thể hồn
trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại Tín dụng này thường áp dụng cho những
khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
1.1.4.5 Theo hình thái giá trị Tín dụng
Tín dụng bằng tiền: là Tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền.
Tín dụng bằng tài sản: là Tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản.
Tín dụng bằng uy tín: là Tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín

1.2 Chất lượng Tín dụng Ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng Tín dụng
Chất lượng Tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi
tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng Tín dụng được hình thành và bảo
Hà Tố Anh

7

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

đảm từ 2 phía Ngân hàng và khách hàng. Chất lượng Tín dụng được thể hiện:
- Đối với khách hàng: Khoản tín dụng được cấp phải phù hợp với mục
đích sử dụng của khách hàng với lãi suất kì hạn nợ hợp lí, thủ tục đơn giản,

thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Ngân hàng : Phạm vi, mức độ, giới hạn Tín dụng phải phù
hợp với thực lực bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị
trường với nguyên tắc hồn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thơng hàng hố, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết
tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng Tín dụng Ngân hàng
Đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam: Hoạt động chính của Ngân
hàng và cũng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng là
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
vì vậy các biện pháp nhằm hạn chế phịng ngừa rủi ro tín dụng ln được chú
ý. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của mình điều tất yếu bắt buộc các Ngân hàng phải nâng cao chất lượng Tín
dụng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân, nền kinh tế có tăng
trưởng, phát triển thì hoạt động Tín dụng mới phát triển. Nâng cao chất lượng
Tín dụng là địi hỏi tất yếu của nền kinh tế, của khách hàng và cũng là nhu
cầu thiết thực của chính Ngân hàng. Đảm bảo chất lượng Tín dụng sẽ đem lại
lợi ích cho Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế : Nâng cao chất lượng Tín dụng sẽ làm giảm tối
thiểu lượng tiền thừa trong lưu thơng. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
Hà Tố Anh

8

NHG CD24



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thơng qua
các cơng trình đầu tư vốn phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
cho nền kinh tế.
Tín dụng là một trong những cơng cụ để thực hiện các chủ trương của
Đảng và Nhà nước vè phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực.
Nâng cao chất lượng Tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm
bảo phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và
phát triển nền kinh tế. Nâng cao chất lượng Tín dụng sẽ góp phần tăng vịng
quay vốn, huy động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục
vụ quá trình phát triển đất nước.
Đối với khách hàng: Nâng cao chất lượng Tín dụng giúp thúc đẩy phát
triển chất lượng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh khách hàng ln có nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất lưu thơng và
Ngân hàng đáp ứng nhu cầu đó kịp thời, chất lượng Tín dụng được nâng cao
địi hỏi Ngân hàng kiểm soát việc sử dụng vốn của Ngân hàng do đó kịp thời
sửa chữa những thiếu sót trong hoạt động kinh doanh.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Tín dụng của Ngân hàng thương mại
Để phản ánh về chất lượng Tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói
chung người ta thường quan tâm đến hệ thống các chỉ tiêu định tính và định
lượng
1.2.3.1

Các chỉ tiêu định tính

a) Người xin vay có tín nhiệm?

Câu hỏi cần trả lời trước hết là : người vay có thiện chí trả nợ khi khoản
vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu 6 tiêu chí
của người xin vay.
 Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng (CBTD) cần chắc chắn tin rằng
người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả
Hà Tố Anh

9

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

nợ khi đến hạn.
Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng, và thiện chí trả
nợ của người vay được gọi chung là “ tư cách người vay”


Năng lực pháp lí của người vay:

-

Nếu khách hàng là cá nhân, thì cá nhân đó phải có: năng lực pháp

luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
-


Nếu khách hàng là tổ chức, thì tổ chức đó phải: được thành lập theo

hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức
khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh mình tham gia các quan
hệ pháp luật một cách độc lập.


Thu nhập của người vay: Người vay có 3 khả năng để tạo tiền là:

luồng tiền từ doanh thu bán hàng, bán thanh lý tài sản, phát hành chứng khoán
nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn nào từ 3 khả năng này đều có thể sử
dụng để trả nợ vay ngân hàng.


Bảo đảm tiền vay: CBTD phải chú ý đến những yếu tố nhạy cảm

như: tuổi thọ, điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay.


Khả năng kiểm soát khoản vay: Ngân hàng có kiếm sốt được việc

khách hàng sử dụng tiền vay khơng? u cầu tín dụng của người vay có đáp
ứng được tiêu chuẩn của Ngân hàng và của nhà quản lí chất lượng tín dụng?


Các điều kiện: CBTD và nhà phân tích cần biết được xu hướng hiện

hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi
điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng.
b) Hợp đồng tín dụng được kí kết đúng đắn và hợp lí? Một hợp đồng

tín dụng phải đảm bảo:


Tuân thủ pháp luật



Phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng

Hà Tố Anh

10

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng



Phù hợp với nhu cầu vay của khách hàng



Kế hoạch trả nợ hợp lí




Có phương án xử lí vi phạm rõ ràng, khả thi.

c) Ngân hàng có thể địi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm?
 Lý do nhận bảo đảm Tín dụng nhằm 2 mục đích:
Thứ nhất, người vay khơng trả nợ theo quy định, thì Ngân hàng có
quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ;
Thứ hai, nhận bảo đảm Tín dụng tạo cho Ngân hàng lợi thế về tâm lý so
với người vay, buộc người vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hồn
trả nợ vay.
Khi nhận bảo đảm Tín dụng Ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính
xác những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được.
 Biện pháp bảo đảm Tín dụng
Thứ nhất, bảo đảm Tín dụng bằng tài sản gồm có: cầm cố, thế chấp; bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ 3; bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Thứ hai, bảo đảm Tín dụng trong trường hợp cho vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản: tổ chức Tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay khơng có
bảo đảm bằng tài sản; tổ chức Tín dụng nhà nước được cho vay khơng có bảo
đảm theo chỉ định của Chính phủ.
 Ngun tắc bảo đảm tiền vay:
Tổ chức Tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay khơng có bảo đảm và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Khách hàng vay được tổ chức Tín dụng lựa chọn cho vay khơng có bảo
đảm tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức Tín dụng phát hiện
khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức Tín
dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ
Hà Tố Anh

11


NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

trước hạn.
Tổ chức Tín dụng có quyền sử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
của pháp luật để thu hồi nợ.
Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay chưa thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay có trách nhiệm tiếp tục thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
1.2.3.2

Các chỉ tiêu định lượng

a) Tổng dư nợ = Tổng doanh số cho vay - Tổng doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này cho biết khối lượng tiền của Ngân hàng cung cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ này bao gồm dư nợ ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Tổng dư nợ thấp cho thấy hoạt động Tín dụng của Ngân hàng cịn
kém chưa có khả năng mở rộng khách hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao cũng
chưa hẳn chất lượng khoản vay là tốt nhưng nếu tăng liên tục qua các năm thì
đây là một chiều hướng tốt của chất lượng Tín dụng.
b) Nợ quá hạn: nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách
hàng khơng hồn trả được tồn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá
hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệ rủi
ro cho ngân hàng.Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính
chất rủi ro, có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau:
 Tỷ lệ nợ quá hạn

Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ NQH = ------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu
hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao
nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng Tín dụng
thấp, ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
c) Tỷ lệ nợ xấu
Hà Tố Anh

12

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng
là nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó
khăn, vốn của ngân hàng lúc này khơng cịn ở mức độ rủi ro thơng thường
nữa mà là nguy cơ mất vốn.
d) Hiệu suất sử dụng vốn (H):
Tổng dư nợ cho vay
H = -------------------------------- x 100%

Tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ
cho vay trực tiếp khách hàng.Chỉ tiêu này cho thấy trong một đồng vốn huy
động được thì có bao nhiêu đồng sử dụng trong cho vay. Hiệu suất càng cao
thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt và ngược lại.
e) Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
DPRR tín dung trích lập
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = -----------------------------Dư nợ bình qn
Tuỳ theo cấp độ rủi ro mà tổ chức Tín dụng phải trích lập DPRR từ 0 đến
100% giá trị của từng khoản cho vay.Như vậy, nếu 1 ngân hàng có danh mục
cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phịng sẽ càng cao. Thơng thường, tỷ
lệ này dao động trong khoảng từ 0 đến 5%.
f)

Vịng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trong kỳ

Vịng quay vốn tín dụng = ----------------------------------Hà Tố Anh

13

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất

lượng vốn tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này
phản ánh số vịng chu chuyển của vốn tín dụng. Vịng quay vốn tín dụng càng
cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hố. Với số vốn nhất
định vịng quay càng nhanh càng đáp ứng được nhiều nhu cầu vốn cho khách
hàng, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, hệ số này càng tăng thì
tình hình tổ chức vốn tín dụng của ngân hàng càng tốt, chất lượng tín dụng
ngày càng tăng.
g) Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng:
Lãi từ tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng = ------------------ x 100%
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết, cứ trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu
đồng là do tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại
chứng tỏ các khoản vay khơng những thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm
bảo an toàn cho vốn vay.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.4.1

Nhân tố khách quan

a) Mơi trường pháp luật
Hệ thống pháp luật đặt ra nhằm kiểm soát điều tiết các hoạt động kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật. Đảm bảo một môi trường công bằng hợp
pháp.Đối với ngân hàng có các luật như luật NHNN, Luật tổ chức tín dụng tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với môi trường pháp
lý thuận lợi thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cá nhân trong nền
Hà Tố Anh

14


NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

kinh tế sẽ tốt hơn do đó nhu cầu vốn tăng. Khả năng trả nợ ngân hàng cũng
cao hơn từ đó nâng cao chất lượng tín dụng .Ngược lại, với mơi trường pháp
lí kinh doanh khơng đồng bộ sẽ gây ra khó khăn trong hoạt động kinh doanh
làm cho khả năng xảy ra rủi ro tín dụng càng cao từ đó làm giảm chất lượng
tín dụng.
b) Mơi trường kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng, bởi vì mỗi một hoạt động kinh doanh nào
cũng diễn ra trong môi trường kinh tế nhất định và chịu sự tác động của mơi
trường đó. Hoạt động tín dụng ngân hàng có liên quan mật thiết với nền kinh
tế. Mỗi một biến động của nền kinh tế đều tác động đến hoạt động của ngân
hàng như lạm phát, suy thối hay tăng trưởng, thay đổi chính sách tỷ giá đều
tác đông đến hoạt động của ngân hàng.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất kinh doanh mở rộng dẫn đến nhu
cầu vốn tăng. Nền kinh tế tăng trưởng -> thu nhập tăng -> tiết kiệm tăng ->
nguồn vốn của ngân hàng tăng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái -> sản
xuất thu hẹp -> nhu cầu vốn giảm -> các khoản nợ quá hạn cũng tăng lên.
Với tính cạnh tranh của thị trường tác động đến nguồn thu của khách
hàng từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, do đó ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng.
c) Mơi trường chính trị
Mơi trường chính trị đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh
doanh. Với một nền chính trị ổn định thì các nhà kinh doanh mới an tâm đầu

tư vốn phát triển sản xuất, từ đó mở rộg đầu tư sản xuất, khi đó nguồn tín
dụng của ngân hàng là nguồn tài trợ có hiệu quả, và với mơi trường chính trị
ổn định thì ngân hàng mới dám bỏ vốn của mình tài trợ cho các nhà kinh
doanh.Ngược lại, với một nền chính trị bất ổn thì nhu cầu tín dụng sẽ giảm
làm ảnh hưởng đến chất lượng các khoản tín dụng.
Hà Tố Anh

15

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

d) Môi trường văn hố – xã hội
Đạo đức, thói quen, tập qn và trình độ nhận thức của khách hàng cũng
tác động khơng nhỏ tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Với trình độ dân trí
chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động tín dụng ngân hàng làm cho chất lượng
tín dụng giảm, đặc biệt với đạo đức xã hội không tốt khách hàng lợi dụng
lòng tin lừa đảo ngân hàng, hay có thái độ khơng muốn trả nợ cũng tác động
rất lớn đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, làm giảm chất lượng tín dụng
ngân hàng.
e) Mơi trường khoa học công nghệ
Việc ứng dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngân hàng là yếu tố thành công của mỗi ngân hàng, tác
động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Đây là yếu tố mà ngân hàng cần
chú trọng đầu tư.
f) Mơi trường tự nhiên

Mơi trường tự nhiên có thể đem lại thuận lợi hoặc khó khăn cho cả ngân
hàng và khách hàng. Những biến động như thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó làm cho ngân
hàng giảm khả năng thu hồi vốn, đặc biệt những khoản tín dụng cấp cho
ngành nghề chịu tác động rất nhiều của yếu tố tự nhiên như nông nghiệp, ngư
nghiệp, khai thác khống sản.
g) Mơi trường quốc tế
Trong q trình hội nhập quốc tế tuy mang lại nhiều cơ hội nhưng thách
thức đối với các ngân hàng thương mại cũng rất lớn, các ngân hàng 100% vốn
nước ngoài đầu tư vào Việt nam với nhiều kinh nghiệm tiềm lực tài chính
mạnh là thách thức to lớn đối với các ngân hàng thượng mại trong nước. Do
đó, các ngân hàng thương mại phải nâng cao năng lực tài chính, năng lực
cạnh tranh, và nâng cao chất lượng tín dụng.
Hà Tố Anh

16

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
a) Từ phía ngân hàng
 Quy mơ và cơ cấu nguồn vốn
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng quyết định đến quy mơ tín dụng của
ngân hàng, với quy mơ vốn lớn thì hoạt động tín dụng mới có nguồn vốn dồi
dào để mở rộng hoạt động tín dụng. Vốn gồm có vốn tự có và vốn huy động.

Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên
ngoài của các ngân hàng thương mại.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Vốn huy động đóng vai trị rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Vốn huy động luôn biến động, nên ngân hàng
khơng được phép sử dụng hết vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một
tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh tốn. Vốn huy động là cơng cụ chính
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nó là nguồn vốn
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Theo quy định của
NHNN tổng dư nợ cho vay của một khách hàng khơng được q 15% vốn tự
có của ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng cũng quyết định đến cơ cấu dư nợ tín
dụng của ngân hàng.
 Chiến lược phát triển của ngân hàng
Một chiến lược phù hợp sẽ đưa ngân hàng đi lên phát triển, ngược lại
một chiến lược không phù hợp sẽ tác động xấu đến tất cả các hoạt động của
ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Một chiến lược phát triển phù hợp
là chiến lược phát huy tối đa được các điểm mạnh, khai thác được các cơ hội,
giảm thiểu tối đa các điểm yếu và vượt qua được các thử thách, và với chiến
lược rõ ràng sẽ định hướng hoạt động cho tồn bộ nghiệp vụ của ngân hàng
trong đó có hoạt động tín dụng.
Hà Tố Anh

17

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng cung cấp cho CBTD và nhà quản lí một khung chỉ
dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín
dụng của ngân hàng. Thơng qua kết cấu danh mục tín dụng của một ngân
hàng, ta có thể biết được chính sách tín dụng của một ngân hàng là như thế
nào. Nếu một chính sách hoạt động khơng hiệu quả thì phải tiến hành kiểm tra
hoặc phải được tăng cường quản lí bởi ban lãnh đạo ngân hàng.
Chính sách tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình
thực hiện cho vay. Trước hết, đối với CBTD, họ biết được cần phải làm các
bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm
của mình đến đâu; đối với ngân hàng, thơng qua chính sách tín dụng, ngân
hàng có thể đạt được một danh mục tín dụng đa mục đích, như làm tăng khả
năng sinh lời, kiểm soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được các địi hỏi từ
phía nhà quản lí.
 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay
đối với khách hàng.
Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay,
trình tự giải quyết cơng việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các
vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
Một quy trình tín dụng đúng đắn sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân
hàng và khách hàng, đảm bảo an tồn vốn trong kinh doanh ngân hàng.Một
quy trình tín dụng gồm có 6 bước cơ bản:lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín
dụng, quyết định cấp tín dụng; giải ngân; giám sát và thu nợ; thanh lí hợp
đồng tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, lập hồ sơ tín dụng là cơ sở để định lượng rủi ro
trong quá trình cho vay. Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn
Hà Tố Anh


18

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

chỉnh và chính xác của hồ sơ tín dụng.
Để phịng ngừa, hạn chế rủi ro các ngân hàng thương mại phải phân tích
đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay. Mục đích của phân
tích tín dụng là hạn chế tình trạng thơng tin khơng cân xứng, đánh giá chính xác
mức độ rủi ro của khách hàng, đánh giá chính xác nhu cầu vay của khách hàng.
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay.
 Thơng tin tín dụng
Thơng tin tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với việc ra quyết định
cho vay và quản lý khoản vay. Với thơng tin chính xác, đầy đủ giúp ngân
hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác, hạn chế rủi ro tín dụng. Ngược lại,
nếu thơng tin khơng chính xác và đầy đủ thì ngân hàng sẽ đưa ra quyết định
khơng chính xác, rủi ro tín dụng càng lớn khi quyết định sai cấp khoản vay
cho khách hàng khơng có đủ diều kiện trả nợ, hay khơng có nguồn thơng tin
chính xác để đánh giá đúng khả năng tài chính, dự án kinh doanh của khách
hàng làm cho ngân hàng gặp rủi ro mất vốn hoặc vốn bị ứ đụng.
 Đội ngũ cán bộ tín dụng
Cách thức phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có ảnh
hưởng rất lớn đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hơn ai hết, cán bộ ngân hàng là người trực tiếp giao tiếp với khách hàng.
CBTD giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kĩ năng, có kinh nghiệm đánh

giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo
cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng từ đó phân
tích được khả năng quản lí và năng lực thực sự của khách hàng để ra quyết
định có cho vay hay khơng.
Bên cạnh đó, CBTD cần có sự hiểu biết rộng vè pháp luật, môi trường
kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường,
dự đốn trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách
Hà Tố Anh

19

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
 Thiết bị công nghệ phục vụ cho hoạt động tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc thu thập thông tin là rất
cần thiết. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại ngân hàng có thể thu thập thơng
tin về khách hàng, về thị trường tốt, thơng qua đó có thể xác định được thị
trường đầu tư vốn có hiệu quả, phát triển dịch vụ và các dịch vụ của mình.
Mặt khác, nhờ thu thập thông tin tốt nên hạn chế rủi ro trong kinh doanh dẫn
đến lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện mở rộng, phát triển.
 Kiểm sốt nội bộ
Thơng qua hoạt động kiểm sốt nội bộ giúp cho các nhà lãnh đạo nắm
bắt được tình hình hoạt động thực tế đang diễn ra của ngân hàng, phát hiện ra
thuận lợi, khó khăn, sai sót để từ đó có biện pháp kịp thời.

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể
lệ, chính sách và phát hiện mức độ kịp thời các sai sót cùng nguyên nhân dẫn
đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
b) Từ phía khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay nên khách hàng có tác
động rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
 Năng lực của khách hàng về nguồn vốn và sử dụng vốn là nhân tố
quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu
năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc khơng dự đốn được những
biến đơng lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc
sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh
tranh. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng
của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại, năng lực của khách hàng càng cao
thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường càng lớn, vốn vay càng
được sử dụng có hiệu quả.
Hà Tố Anh

20

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

 Phẩm chất đạo đức của khách hàng: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng
luôn đặt ra hai câu hỏi cho khách hàng là họ có khả năng trả nợ hay khơng?
và khách hàng đó có thiện chí trả nợ hay khơng?
1.3 Chất lượng tín dụng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Đối với hoạt động kinh doanh ở ngân hàng Việt Nam, hoạt động tín
dung là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn khoang 60% - 70% hoạt động của ngân
hàng và đây cũng là hoạt đơng mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Do
vậy, hoạt động tín dụng có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của mỗi
ngân hàng. Cụ thể:
Nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng
Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, hiệu quả của hoạt động tín dụng
tốt hơn, các bước trong quy trình tín dụng linh hoạt hơn, phù hợp với từng đối
tượng khách hàng khác nhau, vừa đảm bảo thoả mãn tốt nhu cầu của khách
hàng vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an tồn và có lợi. Cụ
thể như đối với khách hàng truyền thống có uy tín có thể tạo điều kiện thống
hơn trong việc cấp vốn hay việc giải ngân vốn nhanh chóng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Với những khách hàng mới với trình độ của nhân viên được
nâng cáơc thể đánh giá chính xác khả năng thành cơng của dự án trong tương
lai để tạo điều kiện vay vốn cho các khách hàng từ đó giữ được khách hàng
truyền thơng và thu hút thêm khách hàng mới, đáp ứng được nhu cầu khách
hàng tốt nhất từ đó đưa uy tín của ngân hàng lên cao, nâng cao thương hiệu
của ngân hàng trong nền kinh tế.
Đa dạng hố sản phẩm tín dụng ngân hàng
Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, hoạt động tín dụng mở rộng, đối
tượng khách hàng cung cấp ngày một nhiều, sản phẩm tín dụng ngày càng
phong phú sẽ làm tăng quy mơ, khả năng tài chính của ngân hàng. Thơng qua
hoạt động tín dụng khơng chỉ cung cấp các sản phẩm tín dụng mà qua đó cung
cấp giới thiệu quảng bá nhiều sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng nhằm
Hà Tố Anh

21

NHG CD24



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

cung cấp cho khách hàng những dịch vụ thuận tiện nhất cho hoạt động kinh
doanh của khách hàng, giúp đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, mở rộng thị
phần của ngân hàng góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Tăng cường năng lực khoa học công nghệ ngân hàng:
Đối với hoạt động ngân hàng cơng nghệ có vai trị rất quan trọng, đây là
nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng của ngân hàng. Công nghệ
ngân hàng không thể hiện qua hệ thống rút tiền ATM, hệ thống thanh toán
điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, dịch vụ qua Ibanking,...mà nó cịn bao
gồm cả hệ thống thơng tin quản lí MIS, hệ thống báo cáo rủi ro của mỗi ngân
hàng. Và yếu tố chủ yếu đảm bảo cho hệ thống thông tin MIS và hệ thống báo
cáo rủi ro phát huy hết hiệu quả chính là chất lượng tín dụng. Chất lượng tín
dụng nâng cao đồng nghĩa với việc sự vận dụng khoa học công nghệ hiện đại,
đảm bảo cho hoạt động tín dụng được tốt nhất, đồng thời cũng là ứng dụng
khoa học trong hệ thống ngân hàng.
Nâng cao mức sinh lời của ngân hàng
Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, việc quản lí rủi ro tín dụng rất
được chú trọng góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Các dự án được thẩm
định chính xác đảm bảo cho chất lượng khoản vay mang lại lợi nhuận hạn chế
rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa rất nhiều rủi ro
như rủi ro mất vốn khi ngân hàng cho vay không thu hồi được nợ hay rủi ro
khi khách hàng không trả nợ đúng hạn sẽ làm giảm khả năng sinh lời làm ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Với hiệu quả tín dụng ngày
một tăng khả năng sinh lời của đồng vốn ngày càng tăng làm tăng thu nhập
cho ngân hàng. Thêm vào đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là nguồn thu
chính từ đó nâng cao năng lực tài chính cho ngân hàng làm tăng khả năng

cạnh tranh của ngân hàng.
Tăng thu nhập cho ngân hàng từ đó mở rộng quy mơ nguồn vốn của
Hà Tố Anh

22

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

ngân hàng, tạo điều kiện tiền đề xây dựng một ngân hàng lớn mạnh và ngày
càng phát triển.
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng được thể hiện trước hết ở quy mô vốn
chủ sở hữu. Vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có
khả năng chống đỡ cao những cú sốc của môi trường kinh doanh nhất là trong
môi trường kinh doanh hiện nay với nhiều biến động khôn lường khi sự phục
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế đang gia tăng trong điều kiện hội nhập
hiện nay, những rủi ro bất ngờ luôn tiềm ẩn. Do vậy, hoạt động tín dụng được
nâng cao từ đó tăng thu nhập chính cho ngân hàng, tạo điều kiên mở rộng qui
mô nguồn vốn cho ngân hàng, đưa ngân hàng ngày càng phát triển.
Như vậy có thể nói chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi chất lượng tín dụng được
nâng cao là một trong những yếu tố quan trọng để tăng cường năng lực cạnh
tranh của ngân hàng.

Hà Tố Anh


23

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT THĂNG LONG

2.1 Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động tín dụng tại các
NHTM Việt Nam
Có thể nói tình hình kinh tế xã hội qua ba năm từ năm 2007 đến 2009 có
nhiều biến động và có tác động không nhỏ tới hoạt động của ngành ngân hàng.
Năm 2007 là một sự phát triển nóng của nền kinh tế. Tổng sản phẩm
quốc nội ước tăng 8,44% và là mức cao nhất trong vòng 11 năm gần đây. Mức
tăng trưởng tín dụng ở mức cao. Theo WB mức tăng trưởng tín dụng của hệ
thống ngân hàng Việt Nam đạt 40% tính đến tháng 8/2007. Xét riêng, trong
khi mức tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc doanh đứng
ở mức vừa phải, khoảng 23% thì tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ
phần đã tăng ở mức rất cao là 77% tính đến tháng 8/2007. Có một số đặc
điểm nổi bật như thị trường chứng khoán biến động mạnh với chỉ số VNIndex tăng từ 740 điểm hồi đầu năm lên tới gần 1200 điểm vào giữa tháng 3
và giảm lại về mốc 900 điểm. Thêm vào đó là chỉ thị và nghị định 03 của
chính phủ về hạn chế cho vay kinh doanh chứng khoán làm cho thị trường
chứng khoán chao đảo lên xuống kéo theo dòng vốn đầu tư chảy từ ngân hàng
sang thị trường chứng khốn, các hoạt động tín dụng để cho vay kinh doanh
chứng khoán tăng trưởng mạnh và rồi sụt mạnh sau đó làm cho các nhà đầu tư

chao đảo kéo theo các ngân hàng bị ảnh hưởng nếu tham gia đầu tư chứng
khoán và cho vay đầu tư chứng khoán.
Điểm nổi bật knh tế năm 2007 nữa là lạm phát, giá cả tăng cao. Tiếp
theo là sôi động ngành ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng trung bình của các

Hà Tố Anh

24

NHG CD24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

ngân hàng hiện gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng của GDP và hàng loạt hồ sơ đệ
trình lên thống đốc ngân hàng xin cấp phép thành lập ngân hàng thương mại
cổ phần mới. Thêm các nhân tố mới có nghĩa là cuộc đua tranh trong ngành
ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt hơn để dành thị phần, mạng lưới, nhân
sự, công nghệ do đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt.
Năm 2008 nền kinh tế Việt Nam gặp những khó khăn bất lợi, những tác
động tiêu cực từ kinh tế toàn cầu và các nguyên nhân nội tại đã ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của các thành phần kinh tế trong nước và hoạt động
của các NHTM.
Đến tháng 10/2008, nền kinh tế có dấu hiệu suy thối, hệ thống ngân
hàng phải đối mặt với rủi ro mới: lãi suất cơ bản xuống thấp, lãi suất cho vay
giảm, dư nợ giảm nguyên nhân do thị trường hàng hoá chậm tiêu thụ, sản xuất
ứ đọng dẫn đến một số doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn, một số
doanh ngiệp uy tín được nhiều NHTM mời chào.Hoạt động kinh doanh ngân

hàng lâm vào hồn cảnh khó khăn.
Đến cuối năm 2008 chính phủ thực hiện các chính sách nhằm giúp đỡ
các doanh nghiệp trong thời kì khủng hoảng của nền kinh tế như giãn thuế,
thực hiện gói kích cầu 1 tỷ USD nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp khắc phục
khó khăn, được vay vốn với lãi suất ưu đãi. Đây cũng là biểu hiện đáng mừng
cho các ngân hàng, sự khôi phục kinh tế của các doanh nghiệp là yếu tố tiên
quyết cho sự khởi sắc trở lại của ngành ngân hàng.
Năm 2009, Việt Nam đã hoàn thành 2 mục tiêu khó khăn là chống suy
giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lí, bền vững; đồng thời
chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại.
Năm 2009, kinh tế đã đạt mức tăng trưởng 5,32%, vượt mục tiêu đề ra
và đứng vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và
trên thế giới.
Hà Tố Anh

25

NHG CD24


×