Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chuyên đề quản lý y tế tuyến cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.62 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Các từ ngữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
Chương1. ĐẶT VẤN ĐỀ

5

Chương 2. NỘI DUNG

7

I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

7

1

Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của trung tâm y tế

7

1.1

Vị trí pháp lý

7

1.2


Chức năng và nhiệm vụ

7

2

Thực trạng Y tế cơ sở Việt Nam

8

II

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TTYT
HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG

9

1

Cơ cấu tổ chức, nhân lực

9

1.1

Cơ cấu tổ chức

10

1.2


Về Biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao
động hợp đồng theo Nghị định 68

10

1.3

Về trình độ và cơ cấu ngạch

10

2

Cơ sở hạ tầng

11

3

Trang thiết bị

12

4

Các hoạt động

12


4.1

Công tác chỉ đạo điều hành

12

4.2

Công tác khám chữa bệnh

13

4.3

Công tác phòng chống dịch bệnh

13

4.4

Công tác thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã

13

4.5

Các chương trình mục tiêu quốc gia y tế

13


4.6

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

14

4.7

Công tác cải cách hành chính và áp dụng các ứng dụng công
nghệ thông tin

14

1


5

Cơ chế tài chính

14

6

Các đề án, kế hoạch đang triển khai

15

III


BÀN LUẬN

16

1

Những thuận lợi, thành tựu đạt được

16

2

Những khó khăn, tồn tại

17

3

Các giải pháp để khắc phục một số khó khăn trong thời gian
tới

19

Chương 3. KẾT LUẬN

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT:
CSSKND: Chăm sóc sức khỏe nhân dân.

2


UBND: Ủy ban nhân dân.
HĐND: Hội đồng nhân dân
TTYT: Trung tâm y tế.
BHYT: bảo hiểm y tế
DS KHHGĐ: Dân số kế hoạch hóa gia đình.
CNTT: Công nghệ thông tin.

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Trình độ chuyên môn
Bảng 2: Trình độ lý luận chính trị
Bảng 3: Quản lý nhà nước

4


Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Y tế cơ sở bao gồm tuyến huyện, xã là xương sống của hệ thống y tế Việt
Nam. Đây là tuyến y tế gần dân nhất, bảo đảm cho người dân được chăm sóc
sức khỏe cơ bản với chi phí thấp nhất, góp phần thực hiện công bằng trong chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe và bảo đảm an sinh xã hội. Nhờ có mạng lưới y tế cơ sở mà

hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân nói chung và chăm
sóc sức khỏe ban đầu nói riêng đã được triển khai thường xuyên, rộng khắp. Các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được cung cấp đến tất cả người dân, kể
cả khu vực miền núi, biên giới, hải đảo.
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được cung cấp đến tất cả mọi
người dân, kể cả khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
người, biên giới. Tuy nhiên hệ thống y tế cơ sở vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức về sự chênh lệch chỉ số sức khỏe giữa các vùng ngày càng cao. Chất lượng
nguồn nhân lực y tế cơ sở ở nhiều nơi chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
ngày càng cao của nhân dân. Đầu tư cho y tế cơ sở cả về cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo.
Mạng lưới y tế cơ sở còn nhiều khó khăn, thách thức như khả năng đáp
ứng về dịch vụ y tế còn hạn chế trong bối cảnh các bệnh không lây nhiễm tăng
nhanh, tai nạn thương tích, dịch bệnh diễn biến phức tạp. Cách tổ chức còn cồng
kềnh, quá nhiều đầu mối ở tuyến huyện thiếu thốn về cơ sở vật chất, nhân lực và
chồng chéo trong quản lý. Chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở ở nhiều nơi
chưa đáp ứng nhu cầu, việc thu hút các cán bộ y tế có trình độ chuyên môn giỏi
về công tác tại tuyến cơ sở còn gặp khó khăn do chính sách đãi ngộ chưa thỏa
đáng. Chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng
tăng của người dân dẫn đến tình trạng vượt tuyến gây quá tải các BV tuyến cuối.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đầu tư phát triển hệ
thống y tế cơ sở, đặc biệt là y tế tuyến xã, do vậy so với trước đây, mạng lưới y
tế tuyến xã đã có những cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, trong thực tế, do những
nguyên nhân khác nhau nên y tế cơ sở còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như:
Mô hình tổ chức y tế tuyến xã chưa ổn định và phù hợp; cán bộ y tế thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng; khả năng đáp ứng về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
còn hạn chế; tình trạng thiếu nguồn lực, thiếu chủ động trong phòng chống một
số bệnh dịch diễn ra phổ biến...
Bên cạnh đó, kết quả điều tra mức sống và y tế hộ gia đình nhiều năm qua

cho thấy, tỷ lệ khám chữa bệnh nội, ngoại trú tại trạm y tế tuyến xã của cả nước
chưa cao.
Trước nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân, cần phải
đầu tư phát triển y tế cơ sở đáp ứng với tình hình hiện nay và phù hợp với các
vùng, miền. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về y tế cơ sở qua các giai đoạn,
song, trong giai đoạn chuyển đổi mô hình quản lý trạm y tế xã, từ phòng y tế
huyện về trung tâm y tế huyện vẫn còn ít nghiên cứu đánh giá toàn diện về

5


Trung tâm y tế và trạm y tế xã trong cả nước cũng như xây dựng giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động của trạm y tế xã phù hợp với nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân
Thực trạng chi tiết tổ chức và hoạt động của TTYT huyện Quản Bạ ra
sao? Hiệu quả của các hoạt động như thế nào? Còn có những khó khăn, tồn tại
nào cần giải quyết? Các câu hỏi đó cần được trả lời. Vì những lý do trên nên em
chọn ra vấn đề: "Thực trạng tổ chức và hoạt động tại trung tâm y tế huyện
Quản Bạ ,tỉnh Hà Giang. Khó khăn và giải pháp".
Mục tiêu của chuyên đề:
1. Mô tả được thực trạng tổ chức và hoạt động của trung tâm y tế
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang năm 2017.
2. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động
cho Trung tâm y tế huyện Quản Bạ.

6


Chương 2. NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của trung tâm y tế
1.1. Vị trí pháp lý
Trung tâm Y tế huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản
lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế, sự quản lý Nhà nước của UBND huyện và sự
chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật của các Trung tâm thuộc hệ dự phòng, các
Trung tâm chuyên khoa, chuyên ngành tuyến tỉnh.[9]
1.2.1. Trung tâm Y tế huyện là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
1.3. Trung tâm Y tế huyện có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn kỹ thuật về Y tế dự phòng, phòng chống sốt rét, SDD, HIV/AIDS,
phòng chống các bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, truyền thông giáo dục sức khỏe và quản lý toàn diện hoạt động Y tế
tuyến xã trên địa bàn huyện.
1.4. Trung tâm Y tế huyện hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ [9]
1.2.1. Xây dựng các kế hoạch triển khai các nhiệm vụ chuyên môn kỹ
thuật về Y tế dự phòng, phòng chống sốt rét, SDD, HIV/AIDS, phòng chống các
bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền
thông giáo dục sức khỏe trên cơ sở kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế trên
địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2. Chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự
phòng đối với các Trạm Y tế xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
1.2.3. Triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ; phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin, truyền thông,
giáo dục sức khỏe thuộc lĩnh vực y tế dự phòng.
1.2.4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo liên tục về chuyên môn, kỹ
thuật cho công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm; tham gia đào
tạo, đào tạo liên tục về chuyên môn, kỹ thuật thuộc lĩnh vực y tế dự phòng theo
kế hoạch của tỉnh.

1.2.5. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật thuộc lĩnh vực y tế dự phòng.
1.2.6. Đề xuất, quản lý và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương
trình mục tiêu y tế quốc gia và hợp tác quốc tế về y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh
khi được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt.

7


1.2.7. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ về y tế dự phòng, chăm
sóc sức khỏe cộng đồng và khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm, quản lý, điều trị
dự phòng ngoại trú các bệnh truyền nhiễm, không lây nhiễm.
1.2.8. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động thuộc
lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn huyện.
1.2.9. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.
1.2.10. Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
1.2.11. Thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ khác do Sở Y tế và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao.
1.2.12. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện
1.2.13. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Y tế.
1.2.14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân huyện giao
và theo quy định của pháp luật.
2. Thực trạng Y tế cơ sở Việt Nam
Hệ thống các cơ sở y tế chưa đáp ứng được nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển,
nhu cầu của người dân ngày càng tăng, cơ cấu bệnh tật thay đổi, biến đổi khí
hậu, già hóa dân số: Thiếu các cơ sở chăm sóc sức khỏe người già, các bệnh

không lây nhiễm, các cơ sở nghiên cứu y sinh học…. Việc thực hiện mô hình
trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh và mô hình trung tâm y tế huyện 2 chức năng
còn chậm nên vẫn còn nhiều đầu mối, thiếu thống nhất, nhất là ở tuyến cơ sở
dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực, chi phí hành chính tăng và hiệu quả
hoạt động chưa cao.[ 1].
Theo Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế, mạng lưới y tế cơ sở bao gồm y tế
thôn, bản, xã/phường, thị trấn, quận/huyện, thị xã. Trong đó, trạm y tế
xã/phường, trung tâm y tế và bệnh viện quận/huyện là những đơn vị y tế trực
tiếp triển khai công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám, chữa bệnh cho
người dân.
Tuy nhiên, hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực của y tế cơ sở vẫn còn
nhiều bất cập. Cán bộ y tế tuyến xã còn yếu về chuyên môn, khả năng phát hiện
bệnh sớm còn hạn chế. Những lớp tập huấn đã được mở chủ yếu do các chương
trình, dự án và chỉ tập trung trong một giai đoạn nhất định. Nhiều cán bộ về
công tác tại trạm y tế 5 - 7 năm nhưng vẫn chưa được đào tạo lại và ít được cập
nhật kiến thức mới. Bên cạnh đó, y tế cơ sở còn đang phải đối mặt với tình trạng
cơ sở vật chất xuống cấp, nhất là các trạm y tế. Theo thống kê, cả nước có
khoảng 11.000 xã thì có gần 3.200 trạm y tế xã cần xây mới và 3.597 trạm y tế
cần nâng cấp, sửa chữa… Trung bình các trạm y tế chỉ cung cấp được 52,2%

8


trong số 108 dịch vụ kỹ thuật cho phép, chủ yếu là do thiếu cán bộ hoặc cán bộ
chưa được đào tạo (52,7%), không có trang thiết bị, thiết bị cũ/hỏng (45,8%).
Bộ Y tế cho biết, hệ thống y tế địa phương hiện có nhiều khó khăn trong
tách nhập. Từ năm 1998, khi mới hình thành tổ chức, hệ thống y tế địa phương
hoạt động tương đối tốt. Tuy nhiên, sau một thời gian tách ra hoạt động riêng
vướng phải nhiều khó khăn, chồng chéo và không hiệu quả. Theo thống kê, tại
tuyến tỉnh hiện có từ 5 đến 9, thậm chí có địa phương có tới hơn 10 đơn vị làm

công tác phòng, chống các dịch bệnh, như: Trung tâm y tế dự phòng; trung tâm
phòng, chống HIV/AIDS; trung tâm phòng, chống các bệnh xã hội… Nhiều đầu
mối dẫn đến dàn trải về nguồn lực đầu tư cũng như con người. Tuyến huyện
cũng nằm trong tình trạng tương tự, ngoài phòng y tế, trực thuộc UBND huyện,
cả nước vẫn còn 450 huyện trong tổng số 715 huyện có cả bệnh viện và trung
tâm y tế. Trong khi đó, vấn đề nhân lực trình độ cao là bác sỹ thì đang là bài
toán nan giải cho các đơn vị y tế này…[10]
Khắc phục bất cập đó, từ cuối năm 2015, liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã
ban hành và áp dụng Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV (Thông tư
51), cố gắng hoàn thiện hệ thống y tế địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả, bảo đảm mục tiêu của chương trình cải cách hành chính. Nếu thực
hiện đúng tinh thần của Thông tư 51 sẽ tạo sự thống nhất trong quản lý hệ thống
y tế địa phương trong cả nước, giảm được các đầu mối, giảm số lượng cán bộ
làm công tác quản lý…; phù hợp xu hướng phát triển chung của các nước trong
khu vực và thế giới. Ở tuyến tỉnh, nếu sáp nhập các đơn vị có cùng chức năng,
thành lập mô hình trung tâm kiểm soát bệnh tật thì sẽ giảm 315 đơn vị đầu mối
với 1.260 cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa kể các đầu mối hành chính, tài chính.
Còn tại tuyến huyện, nếu sáp nhập các đơn vị tại 450 huyện thì sẽ giảm được
450 đầu mối tổ chức với 1.800 cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nếu giảm về số cán bộ
quản lý thì sẽ tăng được số người làm công tác chuyên môn. Và khi tập trung về
một đầu mối, việc điều tiết các nguồn lực đầu tư cho phòng, chống dịch bệnh sẽ
dễ dàng, thuận lợi hơn. [10]
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TTYT HUYỆN
QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
* Vài nét về huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang: Phía Bắc và phía Tây giáp
tỉnh Vân Nam - Trung Quốc; phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Yên Minh;
phía Nam giáp huyện Vị Xuyên. Địa hình phân bố phức tạp (Vùng núi cao, vùng
núi thấp, thung lũng, casto). Gồm 12 xã và 1 thị trấn, dân số của toàn huyện là
51.352 người (2016), mật độ dân số: 85 người/km2. Là nơi cư trú của 14 dân
tộc, trong đó gần 60% là dân tộc Mông, khoảng 14% là dân tộc Dao, dân tộc

Tày chiếm 11%, còn lại là các dân tộc khác. Đường giao thông đi lại khó khăn.
1. Cơ cấu tổ chức, nhân lực
Trung tâm Y tế huyện Quản Bạ được thành lập theo Quyết định số
3402/QĐ-UBND ngày 18/12/2006 của UBND tỉnh Hà Giang V/v thành lập
trung tâm Y tế dự phòng huyện trực thuộc Sở Y tế Hà Giang.

9


Trung tâm Y tế huyện xếp hạng III, gồm 11 trạm Y tế xã, thị trấn qui mô
33 giường bệnh, hiện tại thực kê 33 giường.
1.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức Trung tâm y tế gồm 2 phòng 5 khoa theo Quyết định số
177/QĐ-SYT ngày 03/5/2007 V/v kiện toàn tổ chức bộ máy trung tâm Y tế dự
phòng huyện Quản Bạ trực thuộc Sở Y tế Hà Giang.
- Lãnh đạo TTYT: 02
+ 01 Giám đốc;
+ 01 Phó Giám đốc;
* Phòng hành chính – Tổng hợp:

07 cán bộ

* Phòng TT - GDSK

02 cán bộ

* Khoa CSSKSS:

06 cán bộ


* Khoa kiểm soát dịch bệnh - HIV/AIDS:

06 cán bộ

* Khoa VSATTP

05 cán bộ

* Khoa Y tế công cộng:

04 cán bộ

* Khoa xét nghiệm:

06 cán bộ

- Đơn vị trực thuộc TTYT huyện Quản Bạ: Bao gồm 11 trạm y tế xã thị
trấn được chuyển từ phòng y tế huyện về trực thuộc TTYT từ năm 2009.
1.2. Về Biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp
đồng theo Nghị định 68 [6]
* Tổng số chỉ tiêu số lượng người làm việc, hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP được UBND tỉnh Hà Giang giao năm 2017 : 106; Trong đó:
+ Công chức: 01
+ Viên chức: 104
+ Hợp đồng 68: 01
1.3. Về trình độ và cơ cấu ngạch
1.3.1. Về trình độ
Bảng 1: Trình độ chuyên môn: (N= 107)
TT Trình độ chuyên môn


Số lượng

Tỷ lệ %

Chuyên khoa I

04

4,32

Bác sỹ đa khoa

15

16,2

Cử nhân y tế công cộng

01

1.08

Cử nhân điều dưỡng

01

1.08

10



Cử nhân nữ hộ sinh

01

1.08

Y sỹ

56

60.48

Điều dưỡng (trung cấp)

07

7.56

Nữ hộ sinh

14

15.12

Dược sỹ (trung cấp)

03

2.16


KTV xét nghiệm (trung cấp)

02

1.8

Kế toán

02

1.8

Hợp đồng 68

01

1.08

* Tổng số cán bộ của TTYT huyện: 36 cán bộ CC,VC.
Trong đó: Bác sỹ: 10, Y sỹ: 10, NHS: 03, Dược sỹ: 03, Điều dưỡng:03, KTV:
02 , ĐH YTCC: 01, Cán bộ khác: 04.
* Tổng số cán bộ 11 trạm Y tế xã, thị trấn: 71 Cán bộ CC,VC.
Trong đó: Bác sỹ: 09, Y sỹ 45, NHS 12, Điều dưỡng 5 (Đại học 01).
- Số trạm y tế có Bác sỹ cố định: 9/11 trạm;
02 trạm y tế có Bác sỹ luân phiên tăng cường theo đề án 1816.
Bảng 2: Trình độ lý luận chính trị (N = 107)
TT

Trình độ


Số lương

Tỷ lệ %

Cao cấp

02

1,86

Trung cấp

09

8,4

Sơ cấp

13

12,14

Bảng 3: Quản lý nhà nước: (N= 107)
TT Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ


Chuyên viên chính

02

1,86

Chuyên viên

12

11,2

1.3.2. Cơ cấu ngạch
Hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
- Hạng III : 23 chiếm 24,84%
- Hạng IV : 83 chiếm 90,72%

11


- Khác
: 01 chiếm 1,08%
2. Cơ sở hạ tầng
2.1. Trung tâm y tế:
Chưa có trụ sở làm việc, đang sử dụng nhờ 01 dãy nhà của bệnh viện bao
gồm 06 phòng làm việc; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản sử dụng 02 phòng
của trạm y tế thị trấn để hoạt động
Các phòng chức năng còn thiếu:
- Phòng xét nghiệm;
- Kho chứa vật tư, trang thiết bị phòng dịch;

- Phòng tiêm, thủ thuật;
- Phòng họp, hội trường;
2.2. Trạm y tế xã:
11 Trạm y tế xã đã có cơ sở hạ tầng kiên cố, đáp ứng theo quy định trong
Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Tuy nhiên một số nhà trạm và công trình phụ trợ
đã xuống cấp, thiếu nước sinh hoạt.
3. Trang thiết bị
3.1. Trung tâm y tế
- 01 máy siêu âm tại khoa CSSKSS.
- Cơ bản đủ trang thiết bị, vật tư phòng chống dịch bệnh: Máy phun 06;
bình phun thủ công: 8 bình;
- Trang thiết bị còn thiếu: Máy xét nghiệm máu, máy xét nghiệm nước
tiểu.
- Thiếu trang thiết bị CNTT, mạng Internet phục vụ công tác triển khai
phần mềm Y tế xã phường liên thông, hệ thống GĐBHYT.
- Một số trang thiết bị khác đã cũ, hỏng.
3.2. Trạm y tế xã:
- 11/11 trạm y tế cơ bản có đủ trang thiết bị theo quy định Bộ tiêu chí
Quốc gia về y tế xã. Tuy nhiên nhiều trang thiết bị đã cũ, hỏng sửa chữa nhiều
lần: Tủ lạnh bảo quản vacxin.
- Số trạm y tế xã có máy siêu âm: 07
- Số trạm y tế có máy xét nghiệm nước tiểu: 07
- Số trạm y tế có máy test đường huyết: 11
4. Các hoạt động
4.1. Công tác chỉ đạo điều hành
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
(Lĩnh vực y tế), Ban Giám đốc Trung tâm Y tế đã tăng cường công tác chỉ đạo các
trạm Y tế trực thuộc triển khai nhiều hoạt động và đưa ra các giải pháp nhằm tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ, phấn
đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giao, tập trung chỉ đạo một số nhiệm vụ trọng

tâm, như sau:
- Ban hành các văn bản: kế hoạch hoạt động công tác y tế; kế hoạch tuyên
truyền cải cách hành chính; kế hoạch luân phiên có thời hạn với người hành nghề
tại cơ sở khám chữa bệnh; ban hành quy chế dân chủ; kiện toàn đội cơ động phòng

12


chống dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm; giao chỉ tiêu y tế cho 11 trạm y tế xã, thị
trấn, 02 PKĐK khu vực; phân công cán bộ phụ trách các tiêu chí quốc gia về y
tế ...v.v.
- Xây dựng kế hoạch và phân công cho các đồng chí trưởng, phó các
khoa, phòng, cán bộ phụ trách các chương trình y tế quốc gia thành lập các đoàn
công tác kiểm tra tại 13/13 xã, thị trấn trong các lĩnh vực khám chữa bệnh, y tế
dự phòng, dược và trang thiết bị y tế, Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, An toàn về
sinh thực phẩm...
- Chỉ đạo các khoa, phòng, các trạm y tế xã, thị trấn tập trung triển khai thực
hiện Quy chế dân chủ, Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức tại đơn vị.
- Tổ chức Lễ kỷ niệm Ngày Thầy thuốc Việt Nam ; Chỉ đạo các Trạm Y tế
trực thuộc Tổ chức các hoạt động Kỷ niệm Ngày Thầy thuốc Việt Nam.
- Tổ chức các Hội nghị Tổng kết năm, sơ kết 6 tháng đầu năm; Hội nghị cán bộ
CC, VC. Hoàn thành việc giao chỉ tiêu và giám sát thực hiện chỉ tiêu kế hoạch công
tác y tế.
- Ban hành các kế hoạch, công văn chỉ đạo các Trạm Y tế chủ động công
tác phòng chống dịch bệnh, phòng chống ngộ độc thực phẩm. Tiến hành kiểm tra
vệ sinh an toàn thực phẩm, phân công cán bộ trực tại trạm, thường trực cấp cứu
trong các dịp nghỉ lễ, tết.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện công tác luân phiên cán bộ y tế tuyến
huyện về hỗ trợ tuyến xã, luân phiên bác sỹ có kỹ thuật siêu âm giữa các xã; Chỉ
đạo và đẩy mạnh tiến độ tổ chức triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Y

tế xã giai đoạn 2011-2020.
- Phối hợp và làm việc với UBND các xã về công tác tổ chức, cán bộ y tế tại
cơ sở, công tác phòng chống dịch bệnh và thực hiện Bộ tiêu chí QG.
4.2. Công tác khám chữa bệnh
Trung tâm Y tế huyện đã tăng cường chỉ đạo các trạm Y tế xã, thị trấn
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc phục vụ người bệnh, đặc biệt
quan tâm tới các đối tượng thuộc hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối
tượng chính sách xã hội khác; nâng cao y đức và thái độ phục vụ người bệnh.
4.3. Công tác phòng chống dịch bệnh
Tiếp nhận sự chỉ đạo trực tiếp của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và Sở
Y tế Hà giang. TTYT huyện đã lập kế hoạch và triển khai công tác phòng,
chống dịch bệnh trên địa bàn huyện, TTYT luôn xác định công tác phòng chống
dịch bệnh là nhiệm trọng tâm thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra, giám sát công
tác phòng chống dịch bệnh và duy trì chế độ báo cáo theo quy định.
4.4. Công tác thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
- 9/11 trạm y tế được công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã

13


- 02 trạm y tế đã được lên kế hoạch hoàn thiện các nội dung để chấm điểm
vào cuối năm 2018.
4.5. Các chương trình mục tiêu quốc gia y tế
- Chương trình phòng chống sốt rét;
- Chương trình phòng chống Lao;
- Chương trình chăm sóc sức khoẻ tâm thần cộng đồng;
- Chương trình tiêm chủng mở rộng;
- Chương trình CSSKSS;
- Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng;
- Thực hiện các biện pháp tránh thai;

- Chương trình phòng chống HIV/AIDS;
- Chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Chương trình vệ sinh môi trường;
- Chương trình Y tế học đường;
Các chương trình được phân công cán bộ phụ trách cụ thể và được phân
ra từng khoa chuyên biệt.
4.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, đăng ký cán bộ đi học theo kế
hoạch đào tạo của Sở Y tế Hà Giang.
Kết quả: - Hệ Thạc sỹ: 02 cán bộ
- Đang học chuyên tu bác sỹ: 02 cán bộ
- Hệ vừa học vừa làm (Dược, y tế công cộng, cử nhân nữ hộ
sinh): 08 cán bộ.
- Đào tạo lại kiến thức chuyên môn: 342 lượt cán bộ.
4.7. Công tác cải cách hành chính và áp dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin
- Trung tâm y tế đã áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ
đạo, chuyển giao văn bản, điều hành công việc.
- Phần mềm hệ thống thông tin 2 chiều quản lý văn bản điều hành IOFFICE của VNPT do UBND huyện Quản Bạ, Sở Y tế Hà giang cấp, thường
xuyên được sử dụng đạt hiệu quả cao trong công việc.
- Cấp hộp thư điện tử cho tất cả các trạm y tế xã, cán bộ trong đơn vị và
chỉ có 1 địa chỉ thư điện tử của đơn vị, tỷ lệ sử dụng thường xuyên thư điện tử
trong công việc trên 90%.
- Phần mềm quản lý cán bộ của hãng MISA do sở Y tế cấp, phần mềm
ứng dụng chuyên ngành của các phòng ban khác như: phần mềm báo cáo bệnh
truyền nhiễm.

14



- Triển khai phần mềm quản lý Y tế xã phường liên thông, hệ thống cổng
thông tin giám định BHXH tại các trạm Y tế xã, thị trấn để phục vụ công tác
khám chữa bệnh.
5. Cơ chế tài chính
Thực hiện theo quy định của Pháp luật và phân cấp của huyện, tỉnh.
6. Các đề án, kế hoạch đang triển khai
Ngày 25/10/2016, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày
25/10/2016 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Trung tâm Y tế huyện).
Nhằm đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát
triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của
mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên địa bàn, cung ứng dịch
vụ theo hướng toàn diện, liên tục, đổi mới hệ thống y tế theo tinh thần cải cách
hành chính tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả; Bảo đảm tính bền vững, chính sách
đầu tư, phát triển y tế cơ sở.
Qua đó thực hiện Trung tâm y tế 2 chức năng Dự phòng và khám chữa
bệnh. Chức năng, nhiệm vụ [8]của TTYT huyện Quản Bạ sẽ có một số thay đổi:
1. Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm,
HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; tiêm chủng
phòng bệnh; y tế trường học; phòng, chống các yếu tố nguy cơ tác động lên sức
khỏe, phát sinh, lây lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho người dân.
2. Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế; vệ
sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích;
vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng; giám sát chất lượng nước dùng cho
ăn uống, sinh hoạt và dinh dưỡng cộng đồng.
3. Thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn;
tham gia thẩm định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống

ngộ độc thực phẩm, phòng chống bệnh truyền qua thực phẩm; hướng dẫn, giám
sát cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, ăn uống trong việc bảo đảm an toàn
thực phẩm theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác về an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp.
4. Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, theo quy định của cấp có
thẩm quyền và giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho các trường hợp bệnh
nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến trên chuyển về để tiếp tục theo dõi điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng;
thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, chuyển tuyến theo quy định của pháp luật; khám sức
khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định.

15


5. Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình
trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; phối hợp thực hiện công tác dân số, kế hoạch
hóa gia đình theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh phục vụ cho hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và nhu cầu của
người dân.
7. Thực hiện tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng, Nhà nước về y tế; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo
dục sức khỏe về y tế, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn.
8. Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật đối với trạm y tế xã,
phường, thị trấn, y tế thôn bản, cô đỡ thôn, bản và các cơ sở y tế thuộc cơ quan,
trường học, công nông trường, xí nghiệp trên địa bàn huyện.
9. Thực hiện đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản và các
đối tượng khác theo phân công, phân cấp của Sở Y tế.

10. Thực hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng và tiếp nhận
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
chuyên môn theo phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật.
11. Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế ở địa phương theo
phân công, phân cấp của Sở Y tế; tổ chức điều trị nghiện chất bằng thuốc thay
thế theo quy định của pháp luật; thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình
thực tế ở địa phương.
12. Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm Y tế và các đơn vị y tế thuộc Trung
tâm Y tế theo quy định của pháp luật.
13. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan.
14. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo
quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Về cơ cấu tổ chức có sự điều chỉnh và thay đổi cho phù hợp theo quy định
trong thông tư.
Kế hoạch sát nhập TTYT huyện và Trung tâm Dân số KHHGĐ dự kiến
thực hiện vào tháng 5/2018.

16


Ngoài ra còn một số đề án khác như đề án mô hình phòng khám Bác sỹ
gia đình, Đề án đưa Bác sỹ trẻ lên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn… đem
đến đến những cơ hội phát triển nguồn nhân lực cho TTYT huyện Quản Bạ.
III. BÀN LUẬN
1. Những thuận lợi, thành tựu đạt được của TTYT huyện Quản Bạ

- Trong những năm qua trung tâm y tế huyện luôn được sự quan tâm chỉ
đạo của Huyện uỷ, HĐND-UBND huyện và sự phối hợp của các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể trong huyện, UBND các xã, thị trấn. Đặc biệt là sự chỉ đạo trực
tiếp về chuyên môn của Sở Y tế và các đơn vị y tế chuyên khoa tuyến tỉnh,
TTYT huyện Quản Bạ luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra hàng
năm.
- Cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan luôn tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau, phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết, nhất trí quyết tâm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm y tế với Phòng Y tế, Bệnh viện đa
khoa và Trung tâm DS-KHHGĐ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ được duy trì thường xuyên liên tục.
- Công tác khám chữa bệnh cho người dân được chú trọng, người bệnh
đến khám khi có các triệu chứng bất thường, được khám và điều trị kịp thời. Đạt
kết quả so với chỉ tiêu đề ra
- Các chương trình, dự án triển khai hoạt động tốt, phối hợp cùng các ban
ngành, các đơn vị, trường học trên địa bàn làm tốt công tác tuyên truyền, thực
hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát.
- Công tác thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã được duy trì và thực
hiện tốt.
2. Những khó khăn, tồn tại
Những khó khăn trong triển khai tổ chức và hoạt động của Trung tâm y tế
huyện Quản Bạ:
- Hiện tại Trung tâm Y tế chưa có trụ sở làm việc, đang ở nhờ Bệnh
viện đa khoa huyện, thiếu khoa phòng làm việc.
- Trình độ chuyên môn cán bộ không đồng đều, cơ cấu cán bộ còn thiếu
cán bộ chuyên khoa và cán bộ Dược nhất là tại các trạm y tế xã.
- Cơ sở hạ tầng của các trạm y tế xuống cấp, tiến độ xây dựng sửa chữa nhà
trạm và các công trình phụ trợ rất chậm và kém chất lượng, thiếu nước sinh hoạt.

- Kinh phí hoạt động của trạm y tế tuyến xã rất thấp chỉ với 20.000.000đ/
năm mà chi cho rất nhiều hạng mục (Điện, nước, mạng internet, văn phòng phẩm,
duy tu sửa chữa nhỏ) không đủ cho các hoạt động của trạm y tế; Duyệt chi phụ

17


thuộc vào UBND xã nên thủ tục hành chính, tài chính còn rườm rà, nhiều vướng
mắc trong duyệt chi.
- Một số thành viên của ban chỉ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của huyện
và một số xã chưa thực sự vào cuộc vẫn phó mặc cho ngành y tế. Mặc dù đã có
những chuyển biến nhận thức tích cực về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao
sức khỏe nhân dân của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và các đoàn thể
quần chúng, nhưng ở một số người lãnh đạo chủ chốt gần như giao hoàn toàn
trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân cho ngành y tế,
chưa thực sự coi đây là một trong những trách nhiệm chính của mình.
- Một số cán bộ mới của trung y tế và trạm y tế xã chưa nắm chắc và chưa có
kinh nghiệm trong triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
- Do dân cư phân bố không đồng đều, điều kiện đi lạ khó khăn do đó phải
bố trí nhiều điểm tiêm chủng ngoài trạm.
- Trình độ dân trí chưa cao nên việc tuyên truyền, vận động người dân gặp
nhiều khó khăn.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương chưa thường xuyên
và chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai các hoạt động tại tuyến cơ sở.
- Cán bộ chuyên trách các chương trình tại trạm y tế xã thường xuyên thay
đổi về nhân sự, phải kiêm nhiệm nhiều chương trình y tế.
- Hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin, nhiều trang thiết bị khác tại
TTYT và Trạm y tế xã xuống cấp, thiếu linh kiện thay thế và bổ sung.
- Kinh phí cấp cho các hoạt động, chương trình không đáp ứng đủ theo
lượng công việc, ngân sách chi cho các chương trình ngày một cắt giảm.

- Cán bộ trung tâm y tế, trạm y tế xã có trình độ về CNTT còn yếu kém.
- Đầu tư cho ứng dụng CNTT của đơn vị trong những năm qua chưa theo
kịp với tốc độ phát triển công nghệ thông tin hiện nay.
- Trang bị thiết bị CNTT tại tuyến xã còn thiếu, nhiều máy đã hỏng nên
chưa đảm bảo yêu cầu tốt nhất khi đưa các ứng dụng CNTT vào vận hành trong
các hoạt động sử dụng phần mềm quản lý Y tế .
- Hệ thống mạng internet tuyến xã với đường truyền tốc độ kém nên ảnh
hưởng nhiều đến quá trình khám chữa bệnh trên hệ thống phần mềm KCB, giám
định BHXH.
- Các dịch vụ y tế khám chữa bệnh và phòng bệnh, phòng dịch, nâng cao
sức khỏe chất lượng còn chưa tốt, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu chăm sóc, bảo
vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân của người dân ở cộng đồng.
- Các hoạt động y tế dự phòng không phải ở nơi nào cũng tốt. Các hoạt
động chăm sóc sức khỏe ban đầu ở một số Xã chưa thực sự đi vào chiều sâu,
nguy cơ đe dọa sức khỏe cộng đồng ngày càng phức tạp, trầm trọng hơn.

18


- Các nhiệm vụ của hệ thống y tế cơ sở ngày càng nhiều và đa dạng. Có
rất nhiều chương trình, dự án y tế về chăm sóc sức khỏe cộng đồng từ y tế tuyến
trên đổ dồn xuống cho hệ thống y tế cơ sở triển khai thực hiện. Công tác hành
chính, giấy tờ của hệ thống y tế cơ sở, đặc biệt là trạm y tế xã, rất nặng nề,
chiếm khá nhiều thời gian làm việc chuyên môn của cán bộ y tế. Quỹ thời gian
của nhân viên y tế cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân ở gia đình và
cộng đồng trở nên hạn hẹp.
* Nguyên nhân:
- Mô hình tổ chức hệ thống y tế cơ sở chưa nhất quán và thiếu ổn định.
Công tác quản lý nhà nước về các hoạt động liên quan đến công tác CSSKND
còn nhiều bất cập.

- Công tác phát triển nguồn nhân lực y tế nhất là nhóm có trình độ chuyên
môn cao, sâu chưa mang tính hệ thống, những giải pháp cho việc bổ sung nguồn
nhân lực thiếu tính bền vững.
- Chế độ chính sách dành cho cán bộ y tế đã được ban hành nhưng còn
nhiều bất cập không mang tính đặc thù ngành y, ngân sách hằng năm chi cho y
tế còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển.
- Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như yếu tố đặc thù vùng miền,
điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm thành phần dân tộc tại địa phương cũng ảnh
hưởng không nhỏ, tạo nên những khó khăn, bất cập trong công tác triển khai các
hoạt động y tế tại địa phương.
3. Các giải pháp để khắc phục một số khó khăn trong thời gian tới
3.1.Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về vai
trò tầm quan trọng của y tế cơ sở, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về y tế trên địa bàn.
3.2.Tiếp tục củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất
lượng, hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở. Tăng cường hoạt động phối hợp liên ngành lồng
ghép các chương trình y tế, đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe.
3.3.Ưu tiên đầu tư ngân sách xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa
trang thiết bị.
3.4. Củng cố, tổ chức lai các khoa, phòng, trạm y tế cho phù hợp với trình
độ và khả năng chuyên môn của mỗi cán bộ.
3.5. Tận dụng các nguồn lực sẵn có và những cơ hội từ những dự án, đề
án đang triển khai, sắp tới triển khai để phát triển, hoàn thiện bộ máy tổ chức và
các hoạt động của TTYT.
3.6. Tăng cường đào tạo nhân lực gắn với chất lượng dịch vụ y tế.
Chương 3. KẾT LUẬN

19



* Thực trạng tổ chức và hoạt động của TTYT huyện Quản Bạ:
- Cơ cấu tổ chức: Đủ các khoa phòng chức năng theo quy định của Bộ y tế.
- Nhân lực: Đủ số lượng cán bộ theo quy định, tuy nhiên trình độ chuyên
môn cán bộ không đồng đều, cơ cấu cán bộ còn thiếu cán bộ chuyên khoa và cán
bộ Dược nhất là tại các trạm y tế xã.
- Cơ sở hạ tầng: Trung tâm y tế hiện tại chưa có trụ sở làm việc; 11 trạm y tế xã
có cơ sở kiên cố, đáp ứng theo quy định của bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã.
- Trang thiết bị: Cơ bản có đủ trang thiết bị, tuy nhiên nhiều trang thiết bị
đã cũ, hỏng hóc, phải sửa chữa nhiều lần.
- Các hoạt động chuyên môn: Được triển khai khá tốt, hoàn thành được
chỉ tiêu do cấp trên và đơn vị đề ra.
- Kinh phí, ngân sách: Ngân sách chi thường xuyên còn hạn chế, không
đủ cho các hoạt động của TTYT, Kinh phí chi cho các hoạt động của trạm y tế
xã/ thị trấn không đủ. Kinh phí hoạt động của các chương trình mục tiêu y tế,
các dự án cấp xuống chậm, ngày một cắt giảm, không đáp ứng được nhu cầu
ngày một phát triển của cơ sở y tế.
* Các giải pháp để khắc phục một số khó khăn trong thời gian tới
Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về vai trò
tầm quan trọng của y tế cơ sở, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về y tế trên địa bàn.
Tiếp tục củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng,
hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở. Tăng cường hoạt động phối hợp liên ngành lồng ghép
các chương trình y tế, đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe.
Ưu tiên đầu tư ngân sách xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa
trang thiết bị.
Củng cố, tổ chức lai các khoa, phòng, trạm y tế cho phù hợp với trình độ
và khả năng chuyên môn của mỗi cán bộ.
Tận dụng các nguồn lực sẵn có và những cơ hội từ những dự án, đề án

đang triển khai, sắp tới triển khai để phát triển, hoàn thiện bộ máy tổ chức và
các hoạt động của TTYT.
Tăng cường đào tạo nhân lực gắn với chất lượng dịch vụ y tế./.

20


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ y tế, Báo cáoTổng kết công tác năm 2016 và Phương hướng, nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017.
2. Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
3. Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ Quy
định về Y tế xã, phường, thị trấn;
4. Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 29/5/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang Về việc ban hành Quy định phân cấp công tác quản lý tổ
chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
5. Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 02/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
6. Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang về việc Giao chỉ tiêu số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP tỉnh Hà Giang năm 2016.
7. Thông tư Liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của
Liên bộ: Bộ Y tế - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh;
8. Thông tư số 37/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế V/v hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm y tế huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Trường đại học y dược Thái Nguyên, Bộ môn y xã hội học, “Chính
sách và quản lý y tế - tài liệu sau đại học”, Thái Nguyên, 2017.

22



×