Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Biện pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 96 trang )

Header Page 1 of 85.

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực không thể thiếu và đóng vai trò cực kì quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trong những năm vừa qua, kết quả hoạt
động kinh doanh của ngành Ngân hàng đã đóng góp một phần hết sức quan trọng
vào sự phát triển kinh tế chung của đất nƣớc. Cùng với việc bắt kịp xu thế phát
triển của ngành tài chính ngân hàng thế giới, trong nhiều năm qua dịch vụ thanh
toán thẻ đã đƣợc triển khai mạnh tại Việt Nam. Hầu hết các ngân hàng đều nhận
thức đƣợc tầm quan trọng và tiềm năng to lớn của thị trƣờng này, từng bƣớc xâm
nhập thị trƣờng, mở rộng, hoàn thiện dịch vụ cung ứng và đã đạt đƣợc những thành
công đáng kể. Tuy nhiên, đây vẫn còn là lĩnh vực khá mới ở Việt Nam, tạo ra
nhiều cơ hội để phát triển nhƣng cũng tiềm ẩn trong đó những rủi ro, thách thức,
đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lƣợc đúng đắn và những bƣớc đi phù hợp.
Đối với hệ thống ngành Ngân hàng, phát triển dịch vụ thanh toán thẻ không
chỉ đơn giản là một nguồn doanh thu mới, mà còn là một biện pháp để gia tăng vị
thế của Ngân hàng trên thị trƣờng. Chính vì vậy, dịch vụ thanh toán thẻ đã và đang
đƣợc các Ngân hàng thƣơng mại đang hoạt động tại Việt Nam nhìn nhận nhƣ một
lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc chạy đua nhằm tới khối thị trƣờng
Ngân hàng bán lẻ.
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) là một trong những
ngân hàng thƣơng mại tiên phong trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng bán lẻ hiện đại, trong đó có dịch vụ thanh toán thẻ và tập trung mở rộng mạng
lƣới thanh toán thẻ bằng việc phát triển hệ thống máy ATM, điểm trả tiền POS (Point
Of Sale) – để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, so với mong đợi và tiềm năng phát triển
của thị trƣờng thì việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ trong thời gian qua còn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế trong công tác triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, cùng với sự
cạnh tranh ngày càng cao của các Ngân hàng TMCP trong hoạt động phát triển dịch
vụ thanh toán thẻ, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam nói chung và Chi nhánh
Hải Phòng nói riêng đã gặp không ít khó khăn cũng nhƣ còn bộc lộ những hạn chế


trong quá trình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ.
1
Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 85.


Header Page 2 of 85.

Từ thực trạng đó, để có thể giữ vững vị thế là một NHTM đi đầu trong việc
triển khai và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam, việc phân tích, đánh giá
đúng thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng (Vietcombank Hải Phòng) trong thời gian
qua, từ cơ sở đó đƣa ra những giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, nâng cao
khả năng cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một yêu cầu cấp thiết.
Chính vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Biện pháp phát triển dịch vụ
thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải
Phòng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích: Phân tích tình hình và đánh giá thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ
tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Hải Phòng nói riêng để từ đó đề xuất những định hƣớng và biện pháp nhằm
đổi mới, nâng vao và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng
Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát
triển dịch vụ thanh toán thẻ. Phân tích thực trạng của dịch vụ thanh toán thẻ tại
Việt Nam và Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng,
để từ đó đƣa ra những đánh giá cần thiết làm cơ sở để tiếp tục sắp xếp, tổ chức hoạt
động dịch vụ thanh toán thẻ theo yêu cầu khách quan, và đề xuất những biện pháp,
phƣơng án đổi mới tổ chức hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ ở Việt Nam và Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng nhằm thúc đẩy việc
áp dụng có hiệu quả.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng thƣơng mại.
- Phạm vi nghiên cứu:

2
Footer Page -Footer Page -Footer Page 2 of 85.


Header Page 3 of 85.

Thực trạng triển khai và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn 2011 - 2015.
Định hƣớng và giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ cho Ngân hàng
TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng trong thời gian tới.
- Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng phƣơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp diễn giải
và quy nạp, đặc biệt là phƣơng pháp thống kê và so sánh hệ thống.
- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo, ký hiệu viết tắt, luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng thƣơng
mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.


3
Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 85.


Header Page 4 of 85.

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Dịch vụ thanh toán thẻ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại thanh toán thẻ
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ
Dịch vụ thanh toán thẻ là việc cung ứng phƣơng tiện thanh toán, thực hiện
giao dịch thanh toán trong nƣớc và quốc tế không dùng tiền mặt do Ngân hàng Nhà
nƣớc quy định của các tổ chức cung ứng dịch vụ theo yêu cầu và nhu cầu của
ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ bao gồm Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam, ngân hàng, tổ chức khác đƣợc cấp phép làm dịch vụ thanh toán.
Thẻ thanh toán đƣợc hiểu nhƣ một phƣơng tiện dùng để thanh toán, đƣợc sử
dụng để thực hiện dịch vụ thanh toán bên cạnh các phƣơng tiện thanh toán khác
nhƣ tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
Hiện nay trên khắp thế giới, thẻ ATM không phải chỉ để giao dịch trên các
máy ATM thuần tuý, mà nó còn đƣợc giao dịch tại rất nhiều thiết bị POS (Point Of
Sale – máy chấp nhận thanh toán thẻ) mà ngân hàng phát hành và triển khai tại các
điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ tại đó. Các điểm
chấp nhận thanh toán này có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thƣơng
mại, cửa hàng – những nơi cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu chi tiêu, mua
sắm, ăn uống, vui chơi giải trí của ngƣời sử dụng.
Với những ƣu điểm nhƣ nhỏ gọn, an toàn và tiện lợi…thẻ thanh toán đã và
đang đƣợc sử dụng khá phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam và ngày càng có xu hƣớng gia tăng trong những năm gần đây. Trƣớc đây, với

các giao dịch thƣơng mại cổ điển, việc thanh toán đƣợc thực hiện đa số bằng tiền
mặt. Tuy nhiên, việc vận chuyển tiền mặt không những vất vả, hao tốn về chi phí
vận chuyển và thời gian mà còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và bất tiện. Chính vì vậy,
con ngƣời ta đã nghĩ ra các phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt, và kể từ
đó, trải qua nhiều giai đoạn và phát triển của xã hội, hình thức thanh toán bằng thẻ

4
Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 85.


Header Page 5 of 85.

đã ra đời và đóng một vai trò quan trọng trong đời sống cũng nhƣ thúc đẩy sự đi
lên của nền kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm
An toàn - nhanh chóng – tiện lợi :
Ngoại trừ nạn ăn cắp và cố ý làm giả thẻ thanh toán trên toàn cầu hiện nay,
có thể nói ngƣời sử dụng thẻ thanh toán rất yên tâm về số tiền của mình trƣớc nguy
cơ bị mất cắp do móc túi hay trộm cƣớp. Ngay cả khi thẻ bị lấy cắp, tiền của chủ
thẻ sẽ đƣợc bảo vệ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút
tiền của kẻ trộm. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều đƣợc thực hiện liên
kết qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới
ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế. Do đó
việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quy trình thanh toán đƣợc thực hiện
một các tự động, quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
Ngoài ra, với phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ thanh toán thẻ
cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phƣơng tiện thanh toán nào
khác có thể mang lại đƣợc. Khách hàng không cần thiết phải mang lƣợng tiền mặt
quá nhiều trong ngƣời mà vẫn có thể chi tiêu, mua sắm và nhất là đối với những
ngƣời phải đi ra nƣớc ngoài công tác hay đi du lịch, dịch vụ thanh toán thẻ có thể

giúp họ thanh toán ở gần nhƣ bất cứ nơi nào mà không cần phải mang theo tiền
mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào lƣợng tiền họ cần thanh toán. Thẻ thanh
toán đƣợc coi là phƣơng tiện thanh toán tốt nhất trong số các phƣơng tiện thanh
toán phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh.
Linh hoạt :
Với sự đa dạng, phong phú về hạn mức tín dụng của thẻ giúp cho dịch vụ
thanh toán thẻ có thể phù hợp với hầu hết mọi đối tƣợng khách hàng, từ những
khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thƣờng) cho tới những khách hàng có thu nhập
cao (thẻ vàng, thẻ bạch kim), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt (thẻ rút tiền mặt),
cho tới nhu cầu du lịch giải trí , thẻ cung cấp cho khách hàng độ thoả dụng tối đa,
thoả mãn nhu cầu của mọi đối tƣợng khách hàng.
5
Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 85.


Header Page 6 of 85.

Cấu tạo thẻ :
Hiện nay, hầu hết các loại thẻ đều đƣợc làm bằng nhựa cứng (plastic) với 4
góc tròn và có dạng hình chữ nhật. Thẻ gồm 3 lớp đƣợc ép với kỹ thuật công nghệ
cao, lõi thẻ đƣợc làm bằng nhựa cứng nằm giữa hai lớp nhựa đã cán mỏng.
Kích thƣớc thẻ: 95mm*55mm*0,76mm
Với mỗi cách quản lý và xử lý thông tin của thẻ mà thẻ đƣợc cấu tạo bởi dải
băng từ (thẻ từ) hay vi mạch điện tử (thẻ chíp) hoặc cả băng từ và cả chíp (thẻ từ
có chíp).
Mặt trƣớc của thẻ gồm có:
+ Tên và biểu tƣợng của ngân hàng phát hành
+ Số thẻ: Đƣợc dập nổi trên thẻ.
+ Họ và tên của chủ thẻ: Là chữ in nổi.
+ Con chíp điện tử (với thẻ smart): Có chứa bộ nhớ hoặc bộ nhớ với một bộ vi xử

lý chứa các ứng dụng nhƣ xác thực thông tin cá nhân.
+ Ngày hiệu lực của thẻ: Thời hạn mà thẻ đƣợc lƣu hành.
+ Biểu tƣợng của tổ chức thẻ
Mặt sau của thẻ gồm có:
+ Dải băng từ màu đen, chứa các thông tin đã đƣợc mã hóa theo một thể thống
nhất: Số thẻ, ngày hết hạn, các đặc điểm an ninh, tên chủ thẻ, mã số cá nhân của
chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành.
+ Ô chữ ký dành cho chủ thẻ
+ Một số hƣớng dẫn dành cho chủ thẻ.
Thẻ thanh toán làm bằng nhựa theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành,
qui định thời hạn sử dụng của chủ thẻ có quyền sử dụng nó nhiều lần cho đến khi
nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản. Thẻ thanh toán là loại thẻ đích danh, không
thể chuyển nhƣợng bằng thủ tục kí hậu nhƣ séc.
1.1.1.3. Phân loại thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một loại thẻ có khả năng thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ tại một vài địa điểm chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó, hoặc có thể dùng nó
6
Footer Page -Footer Page -Footer Page 6 of 85.


Header Page 7 of 85.

để rút tiền mặt trực tiếp từ các Ngân hàng hay các máy rút tiền tự động (ATM).
Hiện nay các loại thẻ thanh toán có thể đƣợc phát hành bởi các Ngân hàng, các tổ
chức tài chính và một vài công ty phát hành dƣới dạng thẻ quà tặng, thẻ sử dụng
dịch vụ.
Phân loại theo đặc tính kĩ thuật :
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Đƣợc sản xuất bằng kỹ thuật từ tính với một
băng từ chứa hai rãnh và thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ đƣợc sử dụng phổ biến
vào khoảng những năm 70 cho đến nay, tuy nhiên có một số nhƣợc điểm: Khả

năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mă hóa đƣợc, có thể đọc
thẻ dễ dàng bằng các thiết bị đọc gắn với máy vi tính, thẻ mang thông tin cố định,
khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng đƣợc các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn.
Thẻ Chíp(Smart card): Gắn vào mặt trƣớc của thẻ một chíp điện tử có cấu
trúc nhƣ một bộ máy vi tính hoàn hảo. Thẻ này khắc phục đƣợc nhiều nhƣợc điểm
của thẻ từ với độ bảo mật cao.
Phân loại theo tính chất thanh toán:
Thẻ thanh toán hiện nay xét theo chức năng thì đƣợc chia làm 3 loại chính là:
Debit Card (thẻ ghi nợ), Credit Card (thẻ tín dụng) và Prepaid Card (Thẻ trả trƣớc).
Debit Card (thẻ ghi nợ): Đây là loại thẻ có chức năng cho phép bạn chi tiêu
với số tiền trong tài khoản đi kèm với thẻ đó. Có nghĩa là nếu bạn muốn sử dụng
Debit Card thì phải tạo tài khoản Ngân hàng và nạp vào trong tài khoản 1 số tiền
nhất định rồi tiêu dùng trong phạm vi lƣợng tiền có trong tài khoản Ngân hàng đó.
Thẻ thƣờng đƣợc dùng khi bạn đi mua sắm tại các Trung tâm thƣơng mại hay các
quán ăn có máy cà thẻ (máy POS). Có 2 loại thẻ ghi nợ là thẻ ghi nợ nội địa (thẻ
ATM) mà mọi ngƣời thƣờng dùng để rút tiền ở ATM nhất, chỉ có tác dụng tiêu
dùng trong nƣớc và thẻ ghi nợ Quốc tế (Visa Debit/Master Debit/American
Express Debit/ JCB Debit v.v) có thể tiêu dùng ở nƣớc ngoài.
Credit Card (thẻ tín dụng): Đây là loại thẻ đƣợc sử dụng phổ biến, theo đó
chủ thẻ có thể thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa
hàng, khách sạn,...chấp nhận loại thẻ này hoặc rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng
7
Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 85.


Header Page 8 of 85.

đƣợc Ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận theo hợp đồng.
Chủ thẻ sẽ không phải trả lãi phát sinh từ số tiền đã sử dụng nếu hoàn trả số
tiền này đúng kỳ hạn, thời hạn không bị tính lãi có thể lên tới 45 ngày tùy thuộc

vào thời điểm phát sinh giao dịch
Tất cả các giao dịch thẻ tín dụng đều thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử
(Electronic Funds Transfer System – EFTS) với sự trợ giúp của hệ thống viễn
thông điện tử.
Thẻ tín dụng có hai chức năng: là công cụ thanh toán thuận lợi cho tất cả các
loại hàng hóa, dịch vụ. Chủ thẻ có thể mua hàng mà không cần đến các cửa hàng
mà chỉ việc cung cấp cho ngƣời bán số thẻ tín dụng của mình và cung cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng tiêu dùng.
Prepaid Card (thẻ trả trước): Đây là loại thẻ khá mới và thƣờng đƣợc các
Công ty lớn có trung tâm mua sắm riêng hay các Doanh nghiệp dịch vụ lớn phát
hành cho các khách hàng. Thẻ này không gắn liền với tài khoản Ngân hàng và
trong thẻ có ghi 1 số lƣợng tiền nhất định mà khách hàng phải nạp vào trƣớc khi
muốn mua sắm hoặc dạng thẻ khuyến mãi, thẻ quà tặng mà Doanh nghiệp tặng
khách hàng thân thiết. Ví dụ nhƣ tại Lottle Centre, khi bạn mua sắm tại các quầy
hàng ở đây thì phải dùng thẻ trả trƣớc (thẻ thành viên) do Lotte phát hành để mua
đồ. Sau đó mới đến trung tâm thanh toán để thanh toán số tiền đã tiêu trong thẻ và
tích điểm
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
Thẻ nội địa: Là thẻ đƣợc tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong lãnh thổ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoặc là thẻ do
ngân hàng phát hành thẻ tại một quốc gia phát hành, đƣợc sử dụng và thanh toán
tại quốc gia đó, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của quốc gia đó.
Thẻ quốc tế: Là thẻ đƣợc tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc
là thẻ đƣợc tổ chức nƣớc ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
8
Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 85.



Header Page 9 of 85.

Phân loại theo đối tượng sử dụng:
Thẻ cá nhân: Là loại thẻ dùng cho mục đích thanh toán của cá nhân, ngƣời
sử dụng đứng tên trên hợp đồng sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán bằng
nguồn tiền của mình thông qua tài khoản của họ mở tại ngân hàng phát hành.
Thẻ công ty: Là thẻ do công ty đề nghị NHPHT cấp thẻ cho cá nhân đƣợc
công ty ủy quyền làm đại diện hợp pháp của công ty khi sử dụng thẻ. Công ty có
trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu phát sinh bằng thẻ của cá nhân đó (hiếm
khi đƣợc sử dụng).
1.1.1.4. Vai trò
Dịch vụ thanh toán thẻ là một trong nhiều loại hình dịch vụ của hoạt động
ngân hàng bán lẻ và là hoạt động không thể thiếu của các NHTM. Trong điều kiện
tự do hóa thƣơng mại nhƣ hiện nay, dịch vụ này đã và đang ngày càng chứng tỏ ƣu
thế trong tất cả các loại hình dịch vụ của mảng ngân hàng bán lẻ. Dịch vụ thanh
toán thẻ có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với nền kinh tế
Trước hết, với bản chất là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ
thanh toán thẻ góp phần làm giảm lƣợng tiền mặt lƣu thông trên thị trƣờng. Đối với
các nƣớc phát triển, thanh toán bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các
phƣơng tiện thanh toán. Nhờ đó làm giảm các chi phí liên quan đến vận chuyển, kiểm
đếm tiền mặt đồng thời cũng hạn chế nạn tiền giả, giảm lạm phát ..v.v
Thứ hai, dịch vụ thanh toán thẻ là công cụ kích cầu cho nền kinh tế, khuyến
khích ngƣời dân tiêu dùng, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Việc kích thích cầu tiêu
dùng thông qua thẻ ngân hàng đem lại hiệu quả cao do yếu tố tâm lý của ngƣời sử
dụng thẻ. Thực tế, việc thanh toán thông qua thẻ thuận tiện và an toàn hơn rất
nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt đồng thời yếu tố "mua hàng trƣớc, trả tiền
sau", không phải chịu lãi của thẻ tín dụng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc
kích cầu tiêu dùng trong dân nhiều hơn.

Thứ ba, dịch vụ thanh toán thẻ góp phần tạo nên môi trƣờng văn minh, hiện
9
Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 85.


Header Page 10 of 85.

đại, đẩy mạnh du lịch quốc tế và đầu tƣ nƣớc ngoài. Cùng với quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, lƣợng khách du lịch nƣớc ngoài và chủ đầu tƣ
tiếp cận thị trƣờng Việt Nam ngày càng tăng, việc phát triển thị trƣờng thẻ sẽ góp
phần đáp ứng những nhu cầu của khách nƣớc ngoài, xóa bỏ khoảng cách về thanh
toán giữa Việt Nam và thế giới.
Thứ tư, hoạt động thanh toán thẻ góp phần tạo nên sự minh bạch về tài
chính, hỗ trợ chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc. Bởi trong hoạt động thanh
toán thẻ, các giao dịch đều đƣợc thực hiện qua tài khoản cá nhân tại ngân hàng.
Với công nghệ hiện đại, mọi giao dịch đều nằm trong kiểm soát của ngân hàng, tạo
nền tảng cho công tác quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc, thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm.,
phòng chống rửa tiền và các loại hình tội phạm kinh tế khác .
Đối với chủ thẻ
Đối với ngƣời tiêu dùng, thẻ Ngân hàng là một ví tiền hết sức an toàn và gọn
nhẹ. Khi đi mua hàng hóa, dịch vụ, ngƣời tiêu dùng không phải đem theo tiền mặt,
khi chi trả không phải kiểm đếm. Khi sử dụng thẻ quốc tế, chủ thẻ có thể chi tiêu
bằng mọi đồng ngoại tệ và thanh toán bằng một loại tiền duy nhất. Ngoài ra, đối với
thẻ ghi nợ khi không chi tiêu, tiền của chủ thẻ trong ngân hàng vẫn sinh lãi đồng thời
có thể rút tiền tại nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc, thậm chí cả nƣớc ngoài.
Đối với ĐVCNT
Đối với các ĐVCNT, việc chấp nhận thanh toán thẻ làm tăng doanh số bán
hàng hóa, dịch vụ, thu hút các khách hàng tiềm năng. Khách du lịch và ngƣời nƣớc
ngoài thƣờng ƣa thích thanh toán qua thẻ hơn là mang theo một số tiền quá lớn. Họ

có xu hƣớng chi tiêu nhiều hơn khách hàng dùng tiền mặt, có nghĩa là doanh thu sẽ
cao hơn. Đồng thời tránh đƣợc hiện tƣợng khách dùng tiền giả, vấn đề mắt cắp tiền
mặt do trộm cắp hoặc nhân viên thiếu trung thực.
Nhƣ vậy, nhìn từ toàn xã hội, dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng phát triển sẽ
cải thiện môi trƣờng tiêu dùng, xác lập phƣơng thức thanh toán hiện đại trong dân
cƣ. Dịch vụ thanh toán thẻ phát triển cũng là yếu tố tích cực để tăng doanh thu từ
10
Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 85.


Header Page 11 of 85.

ngành du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng, làm cơ sở để thu hút vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài. Từ đó có nhiều cơ hội cho việc đầu tƣ sản xuất, xuất khẩu, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Đối với Ngân hàng thương mại
Dịch vụ thanh toán thẻ hiện nay là một trong những hoạt động ngân hàng
bán lẻ đƣợc các các NHTM hết sức chú trọng, đầu tƣ rất lớn cả về cơ sở vật chất,
kỹ thuật công nghệ và đội ngũ cán bộ. Nguyên nhân là việc phát triển dịch vụ
thanh toán thẻ sẽ đem lại cho NHTM rất nhiều lợi ích, bao gồm cả lợi ích hữu hình
và vô hình nhƣ sau:
Thứ nhất, dịch vụ thanh toán thẻ giúp ngân hàng huy động đƣợc nguồn vốn
với chi phí rẻ, qua đó góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng. Hoạt động thanh
toán thẻ càng phát triển thì số lƣợng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ
ngày càng cao, tạo cho ngân hàng một lƣợng vốn bằng tiền đáng kể với lãi suất
thấp (thƣờng là lãi không kỳ hạn). Ngoài ra, thu nhập từ hoạt động thanh toán và
phát hành thẻ mà NHTM có thể thu đƣợc là: phí phát hành thẻ, phí thƣờng niên,
phí rút tiền mặt, lãi suất chậm thanh toán đối với thẻ tín dụng, phí
ĐVCNT..v.v.Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động thẻ không phải là mục tiêu
hàng đầu của các ngân hàng do đây là lĩnh vực đòi hỏi đầu tƣ công nghệ lớn, phải

có thời gian để thay đổi đƣợc thói quen dùng tiền mặt của ngƣời dân, dần dần tạo
sự tin cậy cho ngƣời sử dụng.
Thứ hai, dịch vụ thanh toán thẻ tạo nên sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
của ngân hàng, tăng cƣờng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Từ khi thẻ thanh
toán ra đời, các ngân hàng đã có thêm một phƣơng tiện thanh toán đa tiện ích, phân
tán những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, dịch vụ thanh thẻ
còn có mối liên hệ trực tiếp và hỗ trợ bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác của
ngân hàng nhƣ: giao dịch ngân hàng điện tử (Internet Banking, SMS Banking) hay
các giao dịch mua bán trên mạng.
Thứ ba, dịch vụ thanh toán thẻ góp phần nâng cao vị thế, tạo điều kiện để
các NHTM Việt Nam hội nhập sâu và rộng., mang đến cho ngân hàng những lợi
11
Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 85.


Header Page 12 of 85.

ích vô hình nhƣ : nâng cao vị thế, quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu và kéo khách
hàng đến với ngân hàng. Đây cũng chính là lợi ích lớn nhất, tạo điều kiện cho NH
tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa.
1.1.2. Dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Các chủ thể tham gia
Công ty dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế: Là công ty đứng ra liên kết các
thành viên, đặt ra quy định bắt buộc các thành viên phải áp dụng và tuân theo,
thống nhất thành một hệ thống toàn cầu. CTTQT có mạng lƣới hoạt động rộng
khắp với các thƣơng hiệu nổi tiếng và sản phẩm đa dạng nhƣ các tổ chức thẻ: Visa,
Mastercard, American Express, JCB, Diners Club, UnionPay…Bất cứ Ngân hàng
nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải hợp tác với
ít nhất một CTTQT.
Ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng phát hành thẻ là đơn vị đƣợc Ngân

hàng trung ƣơng cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các chủ
thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên
quan đến thẻ đó.
Trong nghiệp vụ kinh doanh thẻ quốc tế thì NHPHT phải là thành viên chính
thức của CTTQT. NHPHT khi đƣợc sự cho phép của CTTQT sẽ đƣợc quyền phát
hành thẻ mang thƣơng hiệu của những CTTQT đó. NHPHT có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng
thời chịu trách nhiệm việc thanh toán thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ: Là ngân hàng trong hệ thống các ngân hàng quốc
tế chấp nhận thanh toán các loại dịch vụ liên quan đến thẻ do NHPH đã phát hành.
Có nghĩa là NHTTT có trách nhiệm chấp nhận và thanh toán các chứng từ giao
dịch liên quan đến thẻ do các ngân hàng trong cùng tổ chức thẻ phát hành. Một
ngân hàng có thể vừa đóng vai trò là NHTTT vừa đóng vai trò là NHPHT.
Nếu quản lý tốt hệ thống ĐVCNT, NHTTT có thể thu lợi nhuận lớn kèm
theo nhiều lợi ích khác. Tuy nhiên, các NHTTT cũng phải đầu tƣ hệ thống máy
móc xử lý và quản lý các giao dịch, hệ thống các chƣơng trình phần mềm hỗ trợ tại
12
Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 85.


Header Page 13 of 85.

ngân hàng và hệ thống máy móc chấp nhận thẻ tại các ĐVCNT.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch
vụ có ký kết hợp đồng với NHTTT về việc chấp nhận thẻ làm phƣơng tiện thanh
toán. ĐVCNT hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhƣ: nhà hàng, khách sạn, sân bay,…
Để trở thành ĐVCNT của ngân hàng thì đơn vị cung ứng dịch vụ phải có
tình hình tài chính tốt, năng lực kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều
giao dịch sử dụng thẻ. Măc dù phải trả cho NHTTT một tỷ lệ phí chiết khấu theo
lƣợng tiền trong mỗi giao dịch nhƣng các ĐVCNT vẫn có đƣợc lợi thế cạnh tranh

bởi việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút đƣợc một
lƣợng khách hàng lớn, nâng cao số lƣợng các giao dịch thực hiện, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Chủ thẻ: Là ngƣời đƣợc NHPH cấp thẻ để sử dụng số dƣ trên tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng hoặc trong một hạn mức tín dụng. Chủ thẻ có thể là cá nhân hoặc
ngƣời đƣợc ủy quyền (nếu là thẻ do công ty hay tổ chức ủy quyền sử dụng). Tên
chủ thẻ đƣợc in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện do
ngân hàng phát hành quy định.
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các
ĐVCNT, ứng tiền mặt tại các điểm giao dịch thuộc hệ thống của ngân hàng hoặc
sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động (ATM).
Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình. Tuy nhiên, một chủ thẻ có
thể yêu cầu cấp thêm cho ngƣời thân của mình một thẻ phụ. Nhƣ vậy, sẽ có chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng đƣợc hƣởng các dịch vụ
thanh toán thẻ mà vẫn biết đƣợc những thông tin về hoạt động thanh toán, chi tiêu
bằng thẻ của nhau. Tuy nhiên, chủ thẻ chính sẽ là ngƣời chịu trách nhiệm chính
trƣớc ngân hàng về các vấn đề liên quan đến thẻ nhƣ: các khoản phí, nộp tiền vào
tài khoản... Một chủ thẻ có thể sở hữu cùng lúc nhiều thẻ.
1.1.2.2. Các hoạt động chính của dịch vụ thanh toán thẻ tại các NHTM
Nghiệp vụ phát hành thẻ:
Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm toàn bộ việc triển khai và
13
Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 85.


Header Page 14 of 85.

quản lý quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng.
Quy trình phát hành thẻ bao gồm các bƣớc đƣợc thể hiện trong sơ đồ sau:
(1)


Chủ thẻ

(4)

Chi nhánh ngân
hàng phát hành
thẻ

(2)
(3)

Trung Tâm Thẻ

(Nguồn : Vietcombank)
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho
chi nhánh NHPHT.
(2) Chi nhánh NHPHT kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên
hồ sơ do khách hàng khai báo. Khi hồ sơ đƣợc chấp nhận, Chi nhánh tiến hành mở
tài khoản thẻ (đối với khách hàng phát hành thẻ ghi nợ) hoặc xác định hạn mức tín
dụng (đối với khách hàng phát hành thẻ tín dụng) đồng thời gửi thông tin của
khách hàng lên Trung Tâm Thẻ.
(3) Trung Tâm Thẻ tiến hành in thẻ và mã số PIN dựa trên các thông tin mà
chi nhánh đã gửi và chuyển thẻ về cho chi nhánh phát hành.
(4) Chi nhánh tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và đảm
bảo bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ, ký vào giấy giao nhận thẻ và mặt sau của thẻ.
Sau khi giao thẻ cho khách, ngân hàng sẽ thực hiện:
- Quản lý thông tin khách hàng
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, bao gồm thực hiện cập

nhật vào hệ thống toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng, các yêu cầu của
khách hàng và các vấn đề phát sinh trong quá trình khách hàng sử dụng thẻ.
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng sẽ
gửi cho khách hàng bản sao kê toàn bộ các giao dịch thẻ của chủ thẻ trong kỳ, sau
đó trích nợ số tiền đã thông báo trên sao kê.
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các CTTQT.
Triển khai nghiệp vụ phát hành thẻ, ngoài việc hƣởng phí thu từ chủ thẻ, các
14
Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 85.


Header Page 15 of 85.

ngân hàng còn đƣợc hƣởng phí trao đổi do NHTTT chia sẻ từ phí thanh toán thẻ
thông qua các CTTQT. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các NHPHT. Trên cơ sở
nguồn thu này, các NHPHT đƣa ra những chế độ ƣu đãi khác nhau cho khách hàng
để mở rộng đối tƣợng sử dụng thẻ cũng nhƣ tăng doanh số sử dụng thẻ.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ:
Hoạt động thanh toán thẻ của các NHTM bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin ĐVCNT, các điểm ứng tiền mặt (ĐƢTM)
- Thực hiện tìm kiếm và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các
ĐVCNT, ĐƢTM mới.
- Cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT, ĐƢTM nhƣ: trang thiết bị máy móc, tài liệu,
hỗ trợ kỹ thuật,… nhằm phục vụ tốt cho việc thanh toán thẻ.
- Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT, ĐƢTM.
So với quy trình phát hành thẻ thì quy trình thanh toán thẻ phức tạp hơn do
liên quan đến nhiều chủ thể (chủ thẻ, ĐVCNT, NHPHT, NHTTT, TCTQT). Quy
trình này bắt đầu từ khi chủ thẻ sử dụng thẻ đến khi hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ
với ngân hàng và các bên liên quan

(1)

Chủ thẻ

(10
)

ĐVCNT

(2)

(9)

Ngân hàng
phát hành

(3)

(7)
(8)

Tổ chức
thẻ quốc tế

(5)
(6)

(4)

Ngân hàng

thanh toán

(Nguồn : Vietcombank)
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các ĐVCNT
hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý (NHĐL)
(2) ĐVCNT hoặc NHĐL khi nhận đƣợc thẻ từ khách hàng phải kiểm tra tính
15
Footer Page -Footer Page -Footer Page 15 of 85.


Header Page 16 of 85.

hợp lệ của thẻ. Nếu thấy thẻ hợp lệ sẽ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
(3) ĐVCNT giao dịch với NH (gửi hóa đơn cho NHTTT).
(4) NHTTT ghi có vào tài khoản của ĐVCNT hoặc NHĐL.
(5) NHTTT gửi dữ liệu thanh toán tới CTTQT.
(6) CTTQT báo có cho NHTTT.
(7) CTTQT báo nợ cho NHPH.
(8) NHPH thanh toán nợ cho CTTQT.
(9) NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
(10) Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPH.
Thanh toán qua thẻ là phƣơng thức thanh toán hiện đại, đòi hỏi phải có các
thiết bị kỹ thuật hỗ trợ cho việc thanh toán đƣợc đơn giản, nhanh gọn và an toàn.
Hiện nay, các thiết bị đƣợc sử dụng phổ biến bao gồm:
- Máy chà hóa đơn – Máy cà thẻ (Imprinter) :
Máy này đƣợc đặt tại CSCNT dùng để ghi lại những thông tin đƣợc in nổi ở
mặt trƣớc của thẻ nhƣ: số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực của thẻ,... cùng với chữ ký
của chủ thẻ. Nhờ đó, hóa đơn này đƣợc xem là bằng chứng xác nhận việc tiêu dùng
của chủ thẻ, đồng thời là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp giữa các đối

tƣợng có liên quan (nếu xảy ra).
Máy chà hóa đơn đƣợc cấu tạo gọn nhẹ, dễ sử dụng với kích thƣớc 30cm x
20cm x 4cm. Khi sử dụng chỉ cần đặt thẻ vào khung đã đƣợc thiết kế sẵn (mặt in
nổi hƣớng lên) và đặt hóa đơn vào khung còn lại, sau đó kéo cần chà qua lại 1 lần
thì tất cả thì tất cả các thông tin ở mặt trƣớc thẻ đã in lên hóa đơn. Đây là thiết bị
đƣợc sử dụng tại đa số các điểm chấp nhận thẻ ở Việt Nam trƣớc đây.
- Máy xin cấp phép tự động EDC (Electronic Data Capture) :
Máy cấp phép tự động là thiết bị điện tử đƣợc trang bị cho các đơn vị tiếp
nhận thẻ dùng để đọc thẻ và xin cấp phép trực tuyến từ Ngân hàng phát hành, các
trung tâm cấp phép của các loại thẻ khác nhau trên thế giới thông qua Ngân hàng
thanh toán.
Loại máy này rất tiện lợi, nó giúp cho các giao dịch thẻ đƣợc thực hiện trong
16
Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 85.


Header Page 17 of 85.

suốt 24/24 và chỉ mất khoảng 30 giây là nhận đƣợc ý kiến trả lời của Ngân hàng
phát hành. Do vậy, tránh tạo cho khách hàng tâm lý khó chịu khi phải chờ đợi lâu.
Máy đƣợc cấu tạo đặc biệt, có bộ phận đọc giải mã băng từ trên thẻ. Trên máy có
màn hình nhỏ hiển thị các thông tin vừa đọc và có các bàn phím để nhập số tiền xin
cấp phép. Máy còn kiểm tra đƣợc tính thật - giả của thẻ, phát hiện thẻ bị mất cắp
hoặc hết hạn mức tín dụng. Khi sử dụng, chỉ cần đƣa thẻ vào khe đọc và nhập vào
máy tổng số tiền xin cấp phép.
- Máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Machine) :
ATM là thành quả của thẻ tín dụng Ngân hàng, đƣợc ứng dụng vào cuối thập
niên 60, rất đƣợc các khách hàng ƣa thích vì sự tii với Hội sở chính(HSC) Vietcombank
Với vai trò là đầu mối về tất cả các mảng dịch vụ thanh toán thẻ, HSC mà
nòng cốt là Trung Tâm Thẻ nên tổ chức nhiều khoá đào tạo nghiệp vụ thẻ cho các


Footer Page -Footer Page -Footer Page 84 of 85.

84


Header Page 85 of 85.

cán bộ, nhân viên Chi nhánh. Không chỉ hƣớng dẫn những kỹ năng cứng (lý thuyết
về quy trình nghiệp vụ) mà còn cần chú trọng tới phần kỹ năng mềm (các bài tập
tình huống thực tế liên quan đến nghiệp vụ thẻ). Điều này sẽ góp phần nâng cao
điều kiện cho cán bộ nhân viên các Chi nhánh nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thực tế,
phục vụ khách hàng chuyên nghiệp hơn. Ngoài ra, qua các khoá đào tạo nhƣ vậy,
các cán bộ nhân viên thuộc các Chi nhánh khác nhau trong hệ thống Vietcombank
có điều kiện tiếp xúc, trao đổi với nhau, học hỏi kinh nghiệm thực tế cũng nhƣ
nâng cao tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau của cán bộ nhân viên toàn chi nhánh.
Ngoài ra, việc thƣờng xuyên nghiên cứu, phát triển những tính năng mới cho các
sản phẩm thẻ Vietcombank là điều hết sức cần thiết. Thực hiện tốt điều này đồng
nghĩa với việc Trung Tâm Thẻ tạo ra cho Chi nhánh những sản phẩm thẻ vừa có
chất lƣợng lại vừa mang lại nhiều tính năng, tiện ích cho khách hàng sử dụng thẻ.
Trong đó, mục tiêu trƣớc hết là phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ATM và trên
Internet. Đặc biệt, trong tƣơng lai nên có biện pháp thay thế hoàn toàn sản phẩm
thẻ từ bằng thẻ chip. Ngoài ra, Trung Tâm Thẻ cần chú trọng khâu Marketing,
quảng bá những sản phẩm thẻ của Vietcombank đến các đối tác lớn, tình hình kinh
doanh ổn định nhƣ: các mạng điện thoại, các công ty bảo hiểm, chứng khoán, các
website mua bán có tiếng trên mạng...
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước
Có những chính sách khuyến khích phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại
Việt Nam:
Trƣớc hết, Ngân hàng Nhà nƣớc cần giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng

các đề án, tính toán hiệu quả kinh tế và vốn đầu tƣ trên cơ sở đó huy động các
nguồn vốn trong và ngoài nƣớc đầu tƣ cho lĩnh vực thẻ.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nƣớc cần phối hợp với các Tổ chức thẻ quốc tế và
các NHTM trong nƣớc để đề ra chính sách trợ giúp các NHTM Việt Nam trong
việc khai thác và phát triển thị trƣờng thẻ trong nƣớc, định hƣớng ứng dụng các
thành tựu của công nghệ thẻ đã, đang và sẽ đƣợc áp dụng trong khu vực và trên thế

Footer Page -Footer Page -Footer Page 85 of 85.

85


Header Page 86 of 85.

giới. NHNN cũng cần hỗ trợ, hƣớng dẫn các ngân hàng trong việc xây dựng chế độ
báo cáo, hạch toán, kiểm tra phù hợp với nghiệp vụ thẻ theo thông lệ quốc tế và
các yêu cầu của NHNN.
Thứ ba, cho phép các NHTM thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro về nghiệp vụ
thẻ, thành lập bộ phận quản lý rủi ro chung cho các ngân hàng nằm trong trung tâm
phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Cuối cùng, cho phép các NHTM Việt Nam đƣợc áp dụng linh hoạt một số
ƣu đãi nhất định để đảm bảo tính cạnh tranh của các loại thẻ do Ngân hàng Việt
Nam phát hành so với các loại thẻ của các Ngân hàng nƣớc ngoài hay chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài phát hành.
Cần đưa ra quy định chung về việc thu phí dịch vụ thanh toán thẻ phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam.
Để làm đƣợc điều này NHNN phải dựa trên cơ sở ý kiến nhất quán từ phía
các NHTM trong nƣớc và ý kiến của đại bộ phận dân cƣ. Thực tế hiện nay các
ngân hàng cạnh tranh nhau rất mạnh mẽ trên thị trƣờng dịch vụ thanh toán thẻ bằng
nhiều phƣơng thức mà một trong số đó là đua nhau giảm phí dịch vụ. Ngoài ra các

ngân hàng chƣa thống nhất về mức phí liên quan đến sử dụng dịch vụ thanh toán
thẻ nhƣ: phí rút tiền, phí phát hành thẻ, phí thu ĐVCNT ... mỗi ngân hàng thu một
mức phí khác nhau.
Sự cạnh tranh không lành mạnh này khiến các ngân hàng không có nhiều
nguồn thu từ dịch vụ thanh toán thẻ để đầu tƣ nâng cao chất lƣợng dịch vụ đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Vì vậy việc NHNN đƣa ra quy định chung về việc thu phí
dịch vụ đối với các NHTM là điều rất cần thiết, hạn chế sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các NHTM và tạo điều kiện để các NHTM có nguồn thu nâng cao chất
lƣợng dịch vụ đƣợc cung cấp.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 86 of 85.

86


Header Page 87 of 85.

KẾT LUẬN
Ngày nay, phát triển các dịch vụ của ngân hàng điện tử nhƣ : Mobilebanking, Internet-banking hiện đang là xu thế chung mà các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam đang hƣớng tới. Do đó, dịch vụ thanh toán thẻ không dùng tiền mặt đƣợc
xem nhƣ là một phƣơng tiện rất hữu ích của các ngân hàng để có thể bán chéo các
sản phẩm khác nhƣ: tiết kiệm online, thanh toán các dịch vụ điện,nƣớc, internet, vé
máy bay, tín dụng, thanh toán, v.v.
Thẻ thanh toán là một phƣơng tiện thanh toán hiệu quả, an toàn, tiết kiệm
thời gian, gia tăng tốc độ chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế và là phƣơng
tiện mang tính hiệu quả cao để thực hiện các chính sách tiền tệ của Chính phủ, với
mục tiêu hạn chế lƣợng tiền mặt trong lƣu thông và thu hút tiền gửi của các tầng
lớp nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân đƣợc hƣởng các dịch vụ ƣu đãi và tiện
ích của ngân hàng. Ngoài ra, thẻ thanh toán còn hỗ trợ cho các chính sách ngoại
hối, chính sách thuế của Nhà Nƣớc, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế

của đất nƣớc. Việc triển khai tốt dịch vụ thanh toán thẻ không những là thực hiện
chủ trƣơng chính sách hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của Chính phủ, phong
phú thêm nhiều loại hình dịch vụ, tăng thêm nguồn thu, doanh thu và lợi nhuận cho
các ngân hàng, mà còn tạo điều kiện cho các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc
tham gia vào quá trình hội nhập hóa, toàn cầu hóa, góp phần xây dựng một môi
trƣờng kinh doanh tiêu dùng văn mình, hiện đại và hòa nhập vào cộng đồng tài
chính Ngân hàng thế giới.
Quán triệt những mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu trên cở sở lý
luận về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thƣơng mại nói chung, để
có căn cứ đánh giá, phân tích về thực trạng việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ
tại Vietcombank Hải Phòng, để từ đó đánh giá đƣợc những kết quả và thành tựu đã
đạt đƣợc và cho thấy những hạn chế còn tồn tại, xác định đƣợc nguyên nhân của
những hạn chế đó, đồng thời đóng góp một số biện pháp nhằm nâng cao việc phát
triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Vietcombank Hải Phòng hơn nữa.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 87 of 85.

87


Header Page 88 of 85.

Trƣớc những biến đổi nhanh chóng và không ngừng của môi trƣờng kinh
doanh, sự đa dạng, phong phú trong hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại,
những vẫn đề đƣợc đƣa ra trong bài viết mới chỉ tập trung vào giai đoạn gần đây
nên có thể chƣa đánh giá đƣợc đúng thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ và sự
phát triển của dịch vụ này tại Chi nhánh, cũng nhƣ những đề xuất của tác giả còn
có thể chƣa cụ thể, chi tiết nên tính khả thi của các giải pháp chƣa cao. Tuy vậy,
tác giả hi vọng rằng những biện pháp đã đƣa ra trong luận văn này là cơ bản và có
ý nghĩa thiết thực trong giai đoạn hiện nay và có thể trở thành đóng góp nhỏ vào

tổng thể các biện pháp về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 88 of 85.

88


Header Page 89 of 85.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê, Hà Nội.
[2] Nguyễn Thị Mùi và tập thể giảng viên Học viện tài chính (2005), Nghiệp
vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
[3] Trần Đình Thiên (2014), Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam 1963-2013, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
[4] Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng (Báo
cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, thẻ giai đoạn 2011-2015 và định hướng
hoạt động kinh doanh 2015-2020), Hải Phòng.
[5] Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (2008), Văn bản chế độ
nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, Hà Nội.
[6] Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (2009), Quy trình nghiệp vụ
thẻ, Hà Nội.
[7] Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2007), Quy chế về phát hành, sử dụng
và thanh toán thẻ ban hành theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN của
thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
[8]Website NHNN Việt Nam :
[9] Website Bộ Tài Chính:
[10] Website Tổng cục thống kê:

[11] Website NH TMCP Ngoại thƣơng VN :
[12] Website NH Sài gòn thƣơng tín:
[13] />[14] - thanh-toan.html
[15] />[16]
[17]

Footer Page -Footer Page -Footer Page 89 of 85.

89


Header Page 90 of 85.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................................... .....iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ……… ............................................................................................... ....vii
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................................................…1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................................................…4
1.1. Dịch vụ thanh toán thẻ ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại thanh toán thẻ ............................... 4
1.1.2. Dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thƣơng mại ........................................ 12
1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại NHTM .................................................... 21
1.2.1. Khái quát về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại NHTM............................ 21
1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ........ 22
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ...................... 26

1.3. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ............................. 30
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN
2011 - 2015............................................................................................................................................................32
2.1. Tổng quan về Vietcombank Hải Phòng ........................................................... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank Hải Phòng .................... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Vietcombank Hải Phòng ................................................. 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hải Phòng giai đoạn
2011 – 2015 ............................................................................................................ 36
2.2 Hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Vietcombank Hải Phòng………………42
2.2.1 Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ……………………………………………42
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Vietcombank Hải Phòng........... ..50

Footer Page -Footer Page -Footer Page 90 of 85.

90


Header Page 91 of 85.

2.3. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Vietcombank Hải
Phòng ....................................................................................................................... 56
2.3.1. Phân tích qua các chỉ tiêu trình độ phát triển ............................................... 56
2.3.2 Phân tích qua các nhân tố ảnh hƣởng ............................................................. 62
2.4. Đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Vietcombank Hải Phòng ....... 64
2.4.1. Thành tựu đã đạt đƣợc của dịch vụ thanh toán thẻ ....................................... 64
2.4.2. Hạn chế của dịch vụ thanh toán thẻ .............................................................. 67
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................................. 69
CHƢƠNG 3 : BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG...........................73

3.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ............................................................. 73
3.2. Biện pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Hải Phòng ....................................................................................... 74
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng phục vụ của hệ thống ATM và trang thiết bị. ............. 74
3.2.2. Tăng cƣờng quản lý mạng lƣới ĐVCNT ...................................................... 77
3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm thẻ đi liền với nâng cao tiện ích cho khách hàng
sử dụng thẻ .............................................................................................................. 79
3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro về thẻ tại Chi nhánh ............................. 81
3.2.5. Tăng cƣờng bồi dƣỡng, đào tạo cho cán bộ thẻ ............................................ 83
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 84
3.3.1. Với Hội sở chính(HSC) Vietcombank .......................................................... 84
3.3.2. Với Ngân hàng nhà nƣớc .............................................................................. 85
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................89

Footer Page -Footer Page -Footer Page 91 of 85.

91


Header Page 92 of 85.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 09 tháng 03 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Nhƣ Ngọc

Footer Page -Footer Page -Footer Page 92 of 85.

92


×