Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia sài gòn – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.88 MB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPNVLTT
HTK
KCS
KH-TM
KKTX
KT-SX
NVL
NVLC
NVLP
PX
SXKD
TGTGT
TK
VAS

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hàng tồn kho
Phòng kiểm soát chất lượng
Kế hoach – Thương mại
Kê khai thường xuyên
Kỹ thuật sản xuất
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Phân xưởng
Sản xuất kinh doanh
Thuế giá trị gia tăng
Tài khoản


Chuẩn mực kế toán Việt Nam


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất bia
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.3.Sơ đồ hình thức kế toán máy
Sơ đồ 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán nhập vật tư
Sơ đồ 2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán xuất kho vật tư
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012 – 2014
Bảng 2.1. Định mức xuất nguyên vật liệu sản xuất cho 1 tank bia
Bảng 3.2. Mẫu phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Giao diện phần mềm kế toán VTSOFT – SE
Hình 2.1.Phiếu nhập kho
Hình 2.2.Phiếu kết quả thử nghiệm
Hình 2.3.Hóa đơn thuế GTGT mua NVL
Hình 2.4.Thẻ kho
Hình 2.5.Giao diện kết xuất dữ liệu
Hình 2.6.Giao diện thao tác lập Phiếu nhập vật liệu
Hình 2.7.Phiếu nhập vật liệu
Hình 2.8.Hóa đơn Giá trị gia tăng
Hình 2.9. Biên bản kiểm kê vật tư

Hình 2.10.Phiếu nhập kho hàng thực nhập
Hình 2.11.Thẻ kho NVLMalt
Hình 2.12.Kết xuất dữ liệu
Hình 2.13.Giao diện Phiếu nhập vật liệu
Hình 2.14.Phiếu nhập kho
Hình 2.15.Thẻ kho
Hình 2.16.Giao diện phiếu nhập vật liệu
Hình 2.17.Bảng kê thanh toán vận chuyển tháng 01/2015
Hình 2.18.Hóa đơn giá trị gia tăng
Hình 2.19.Chứng từ công nợ
Hình 2.20.Phiếu nhập vật liệu
Hình 2.21. Phiếu đề nghị cấp vật tư
Hình 2.22.Phiếu xuất kho
Hình 2.23.Thẻ kho
Hình 2.24.Màn hình kết xuất dữ liệu
Hình 2.25.Giao diện tính giá XK
Hình 2.26.Giao diện Phiếu xuất vật liệu
Hình 2.27. Phiếu đề nghị cấp vật tư
Hình 2.28.Phiếu xuất kho
Hình 2.29.Thẻ kho
Hình 2.30.Phiếu xuất vật liệu
Hình 2.31.Mẫu kiểm kê vật tư
Hình 2.32.Phiếu xuất kho vật tư thiếu
Hình 2.33.Phiếu xuất kho
Hình 2.34.Màn hình kết xuất dữ liệu


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 2.35.Thao tác tính giá XK

Hình 2.36.Giao diện xuất NVL
Hình 2.37. Giao diện xem sổ kế toán
Hình 2.38.Báo cáo Nhập xuất tồn NVL
Hình 3.1. Bảng tồn kho vật tư tối ưu hàng ngày


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu..................................................................................1
3.Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................1
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6.Cấu trúc của khóa luận...............................................................................2
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN- HÀ
NỘI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN NGYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY.....................................................................................................4
1.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội có ảnh hưởng đến kế toán
nguyên vật liệu..............................................................................................4
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Hà
Nội.................................................................................................................4
1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm........5
1.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh.............................................................................................................8
1.1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần
đây...............................................................................................................11

1.2.Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Cổ phần Bia
Sài Gòn –Hà Nội.........................................................................................12
1.2.1.Hình thức kế toán...............................................................................12
1.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán.....................................................................13
1.2.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty....................................................14
1.2.4.Tình hình sử dụng máy tính trong phòng kế toán..............................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI...................................................................................................17
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN – HÀ NỘI...................................17
2.1. Đặc điểm công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia Sài
Gòn – Hà Nội..............................................................................................17
2.2. Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nội.
.....................................................................................................................17


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.1.Phân loại nguyên vật liệu và đánh giá nguyên vật liệu sản xuất tại
công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nội........................................................17
2.2.2. Hạch toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nội
.....................................................................................................................19
2.2.3.Các sổ kế toán tổng hợp liên quan đến kế toán NVL.........................58
2.3.Nhận xét về thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần Bia Sài Gòn – Hà Nội.........................................................................61
2.3.1.Ưu điểm..............................................................................................61
2.3.2.Nhược điểm........................................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN – HÀ
NỘI.............................................................................................................63
3.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty cổ

phần Bia Sài Gòn – Hà Nội.......................................................................63
3.2.Nguyên tắc hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Bia
Sài Gòn – Hà Nội........................................................................................64
3.3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội.......................................................64
3.4.Các điều kiện thực hiện.........................................................................69
KẾT LUẬN................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................72


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa như hiện nay, nền kinh tế
Việt Nam có được nhiều cơ hội để cạnh tranh và phát triển, tuy nhiên bên
cạnh đó cũng gặp phải nhiều khó khăn, đối mặt với nhiều nguy cơ và nhiều
cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới. Các doanh nghiệp trong nước muốn
tồn tại và phát triển trong môi trường đầy thuận lợi và khó khăn như vậy
buộc phải có các chiến lược chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình.
Sự lựa chọn hướng đi và giải pháp cạnh tranh của các doanh nghiệp khác
nhau là khác nhau, thực tế cho thấy để có thể cạnh tranh được thì các doanh
ghiệp đều phải tìm cách nâng cao chất lượng , da dạng hóa mẫu mã sản
phẩm…., và đặc biệt là phải coi trọng công tác kế toán.
Điều mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm khi tham gia kinh doanh đó
là lợi nhuận, để lợi nhuận đạt được lớn thì ngoài việc cố gắng tăng tiêu thụ
sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tìm cách hạ chi phí xuống mức thấp nhất
có thể, trong đó chi phí nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng. Kế toán
nguyên vật liệu không chỉ cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình biến động
nguyên vật liệu trong công ty, mà nó còn giúp ích cho các nhà quản trị công

ty, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào để đạt được hiệu quả lớn nhất, hạ
giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội,
nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu, được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán và đặc biệt là sư tâm
huyết chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn thực tập Th.s Đào Mạnh Huy em đã
lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
bia Sài Gòn – Hà Nội” để thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu với mục đích vận dụng lý thuyết đã được học ở
trường lớp so sánh với thực tế, cụ thể là tìm hiểu thực trạng phần hành kế
toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội, từ thực tế
và lý luận, nghiên cứu ra những giải pháp có tính khả thi, có tính ứng dụng
nhằm hoàn thiện hơn kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Bia Sài
Gòn – Hà Nội.

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

1


Khóa luận tốt nghiệp

3.Lịch sử nghiên cứu
Trước khi băt đầu nghiên cứu đề tài em đã tham khảo các tài liệu như
các đề tài liên quan đến kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp trên
các trang web và các cơ sở lý thuyết, thực tiễn áp dụng tại các doanh
nghiệp qua các kênh thông tin như báo tài chính,…, đồng thời em cũng đã
tham khảo tài liệu của các anh chị từng thực tập tại công ty. Em nhận thấy
các đề tài, tài liệu mà em tham khảo có rất nhiều mặt tích cực, tuy nhiên

vẫn còn một số vấn đề cần thiết mà các đề tài đó chưa đưa ra được như
công ty áp dụng hình thức kế toán máy nhưng chưa chụp hết được giao
diện làm việc vào bài làm, chưa đưa ra được một số chứng từ gốc ở một số
mục… Song bằng việc tham khảo, đọc, tìm hiểu các tài liệu em đã có kiến
thức khá vững chắc làm hành trang cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài của
mình.
Nhận thức được điều đó, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Th.s Đào Mạnh Huy, sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty Cổ
phần Bia Sài Gòn – Hà Nội, bài khóa luận của em đã đi sâu nghiên cứu
thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Hà
Nội, phát triển hơn nữa những vấn đề mà các anh chị đi trước đã nghiên
cứu đồng thời khắc phục những thiếu sót mà anh chị chưa đề cập đến. Em
đã chụp lại các giao diện làm việc trên phần mềm với kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội đang áp dụng để minh họa
cho việc ghi chép sổ sách tại công ty. Đồng thời bài khóa luận của em đã
đưa ra được chi tiết chứng từ gốc đến sổ cái tài các khoản liên quan.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu về phần hành kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần Bia Sài Gòn – Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ ngày 15/12/2014 đến
31/03/2015.
- Phạm vi không gian: tại phòng Tài chính kế toán của công ty cổ phần Bia
Sài Gòn – Hà Nội và các phòng ban khác có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tự luận
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp quan sát thực tế
Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2


2


Khóa luận tốt nghiệp

6.Cấu trúc của khóa luận
Nội dung bài khóa luận gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nội có ảnh hưởng
đến kế toán Nguyên vật liệu.
Để tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội trước hết cần tiếp cận mô hình kinh
doanh, cách thức sản xuất cũng như các yếu tố khác tại công ty ảnh hưởng
đến kế toán nguyên vật liệu.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần bia Sài Gòn – Hà Nội
Tình hình thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trong
năm 2015 với những ưu điểm giúp phát triển công ty cũng như những hạn
chế còn tồn tại cần nhanh chóng hoàn thiện giúp công ty càng lớn mạnh
hơn.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nội.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong
hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Vì thời gian thực tập không lâu và kiến thức tích lũy được còn chưa đầy
đủ nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
được sự đóng góp từ phía quý thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em thêm
phong phú về lý luận và thiết thực với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lê Thị Thảo Anh

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

3


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN- HÀ NỘI CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN NGYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY.
1.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội có ảnh hưởng đến kế
toán nguyên vật liệu.
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Bia Sài Gòn –
Hà Nội
Công ty cổ phần bia Sài Gòn-Hà Nội là một thành viên của Tổng công
ty Bia-rượu-nước giải khát Sài Gòn ( Sabeco) được thành lập năm 2007 .
Bia Sài Gòn là một thương hiệu với các sản phẩm truyền thống uy tín, chất
lượng cao, trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Sabeco đã nhận
được sự tín nhiệm của khách hàng và là thương hiệu ở vị trí số 21 trong số
các tập đoàn sản xuất bia lớn nhất trên thế giới và thứ 3 khu vực ASEAN.
- Ngày 01/06/1977 công ty rượu bia miền nam chính thức tiếp nhận và
quản lý Nhà máy bia Chợ Lớn từ hãng BGI và hình thành nên nhà máy bia
Sài Gòn.
- Năm 1981 Xí nghiệp liên hiệp Rượu bia nước giải khát II được
chuyển đổi từ công ty Bia rượu miền Nam.
- Năm 1993 Nhà máy bia Sài Gòn phát triển thành công ty Bia Sài

Gòn với các thành viên mới là : nhà máy nước đá Sài Gòn, nhà máy cơ khí
rượu bia, nhà máy nước khoáng ĐaKai, công ty liên doanh Carnaud
Metalbox Sài Gòn sản xuất lon, công ty liên doanh thủy tinh Malaya Việt
Nam sản xuất chai thủy tinh.
- Từ 1994 đến nay, tổng công ty Bia Sài Gòn đã thành lập thêm nhiều
các công ty liên kết sản xuất bia, tiếp nhận thêm các thành viên mới, thành
lập tổng kho tại Nha Trang, Cần Thơ, Đà Nẵng. Năm 2004 Tổng công ty
bia rượu nước giải khát Sài Gòn Sabeco chuyển sang tổ chức và hoạt động
theo mô hình công ty mẹ-công ty con theo quyết định số 37/2004/QĐ –
BCN của bộ trưởng Bộ công nghiệp.
Năm 2006 tổng công ty đã hoàn chỉnh hệ thống phân phối trên toàn
quốc với 8 công ty CPTM Sabeco khu vực.
Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

4


Khóa luận tốt nghiệp

Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội thành lập ngày 06/07/2007, là một chi
nhánh của tổng công ty Bia – rượu – nước giải khát Sài Gòn – Hà Nội .
 Tên giao dịch của công ty : Công ty Bia Sài Gòn – Hà Nội
 Trụ sở công ty :
A2CN8 khu công nghiệp tập trung vùa và nhỏ Từ Liêm, Hà Nội.
Đt : 0437653338
Fax: 043765 3336
Vốn điều lệ 180.000.000.000
Email :
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018367
 Mã số thuế 0102314051.

Từ khi thành lập đến nay, công ty Bia Sài Gòn – Hà Nội luônbiết phát
huy nguồn trí thức cao và nội lực sáng tạo Việt Nam, SABECO – HANOI
luôn lấy “chất lượng và an toàn thực phảm và vệ sinh an toàn thực phẩm
tạo nên uy tín và sự bền vững” là tiêu chuẩn hàng đầu để đến với khách
hàng.
1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh bia với 4 loại sản phẩm là : Bia
Sài Gòn lon 333, bia chai Sài Gòn 355, bia chai 333 và bia hơi Sài Gòn.
Công suất hàng năm công ty đạt được là 90 triệu lit/năm.
Bên cạnh đó công ty còn xuất nhập khẩu bia, các loại hương liệu,
nước cốt để sản xuất bia rượu, ngoài ra công ty còn sản xuất 2 loại bia là
bia Rivet và bia Storm chủ yếu để xuất khẩu.
1.1.2.2.Quy trình công nghệ sản xuất.
* Bia Sài Gòn được sản xuất từ các thành phần chính là: nước, malt ( hạt
ngũ cốc đã mạch nha hóa) , gạo, hoa houblon, CO2, enzim (đặc biệt là
enzim amilaza).
- Nước : Nước được dùng trong tất cả các công đoạn sản xuất bia. Vì
vậy thành phần và chất lượng nước ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bia.
Nước dùng để sản xuất bia đều phải xử lý cho dù lấy từ nguồn nào. Nước
dùng trong sản xuất bia phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng bao gồm
các chỉ tiêu vi sinh vật, vật lý, hóa học và tính chất cảm quan.
- Malt: Men bia là các vi sinh vật có tác dụng lên men đường. Các
giống men bia cụ thể được lựa chọn để sản xuất các loại men bia khác
nhau. Men bia sẽ chuyển hóa đường thu được từ hạt ngũ cốc và tạo ra cồn
Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

5



Khóa luận tốt nghiệp

và carbon đioxit (CO2). Bia Sài Gòn với công nghệ sản xuất hiện đại sử
dụng loại men được nuôi cấy có độ tinh khiết cao, đảm bảo sự ổn định và
đồng bộ trong sản phẩm của mình.
- Gạo: Với mục đích hạ giá thành sản phẩm, cải thiện thành phần
chiết, cải thiện mùi vị bia và để bảo quản được lâu hơn trong quá trình sản
xuất người ta thay thế một phần malt bằng gạo. Nhờ thế mà thu được thành
phẩm bia có giá rẻ hơn mà chất lượng của bia thành phẩm lại giảm không
đáng kể. Tuy nhiên lượng nguyên liệu thay thế chỉ được sử dụng với một tỷ
lệ nhất định, không được quá nhiều nếu không sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng và tính chất đặc trưng của bia.
- Hoa houblon: Hoa Houblon là nguyên liệu cơ bản, quan trọng đứng
vị trí thứ 2 của công nghệ sản xuất bia. Nó được con người biết đến và đưa
vào sử dụng khoảng 3000 năm trước Công nguyên.
Hoa Houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc
trưng, làm tăng khả năng tạo bọt và giữ bọt, tăng độ bền keo và ổn định
thành phần sinh học của sản phẩm, ngoài ra hoa houblon còn giúp sát
khuẩn, ức chế sự phát triển của vi khuẩn G+, G- ở nồng độ cao giúp cho
hoạt động của men bia tốt hơn.
* Quy trình nấu bia gồm 4 bước chính sau:
Bước 1: Nấu
Malt sau khi nghiền sẽ hòa tan chung với nước theo tỷ lệ phù hợp
cho từng sản phẩm, dưới tác dụng của enzim ở nhiệt độ thích hợp malt sẽ
được đường hóa.
Tương tự, gạo sẽ được hồ hóa, phối trộn lại với malt trong nồi nấu
malt để đường hóa trước khi bơm sang nồi lọc. Tại nồi lọc sẽ lọc hết chất
lỏng ra khỏi trấu cũng như các chất sơ và mầm để lấy hết lượng đường còn
bám vào trấu, dịch đường này được đun sôi và houblon hóa nhằm trích ly
chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol, các hợp chất và thành phần khác của

hoa houblon, biến hỗn hợp dịch đường có vị đắng và hương thơm dịu của
hoa, đồng thời nó làm tăng độ bền dịch đường, ổn định thành phần sinh
học, tăng sức căng bề mặt tham gia vào quá trình tạo bọt.
Sau khi quá trình đun sôi và houblon hóa kết thúc thì dịch đường sẽ
được bơm qua bồn lắng cặn theo phương pháp lắng xoáy để tách cặn trước
khi làm lạnh.
Bước 2: Lên men.

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

6


Khóa luận tốt nghiệp

Đây là giai đoạn quan trọng, phản ứng chính của quá trình này sẽ
tạo cồn và CO2, ngoài ra chúng ta còn thu được một dịch lên men với
nhiều cấu tử có tỷ lệ khối lượng hài hòa cân đối.
Quá trình lên men được chia làm 2 giai đoạn: quá trình lên men
chính nhằm thay đổi lượng và chất trong các cấu tử hợp thành chất hòa tan
của dịch đường, quá trình lên men phụ nhằm chuyển hóa hết phần đường
có khả năng lên men còn tồn tại trong bia non.
Bước 3: Làm trong bia
Quá trình này tách các hạt dạng keo, nấm men sót, các phức chất
protein-polyphenol, các loại hạt li ti khác làm tăng thời gian bảo quản và
lưu hành sản phẩm, tămg giá trị cảm quan cho bia.
Bước 4: Đóng gói
Bia được chiết rót vào chai, lon, sau đó được thanh trùng bằng nhiệt
nhằm tiêu diệt hoàn toàn các tế bào còn sống, vi sinh vật ảnh hưởng đến
sản phẩm


Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

7


Khóa luận tốt nghiệp
Gạo

Malt

Nghiền

Nghiền

37˚C

77˚C
Nước

Hóa hồ

Hóa Malt

Nước

Lọc

Houblon hóa


Làm lạnh

Thùng lên men

Làm trong bia

Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất bia
1.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh
1.1.3.1.Đặc điểm tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty CP Bia Sài Gòn – Hà Nội đơn giản nhưng hoạt
động đạt hiệu quả cao, được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng là
phù hợp với đặc điểm và quy mô của công ty, mọi công việc đều được thực
hiện theo tuần tự và được giám sát chặt chẽ từ trên xuống dưới. Bộ máy
quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ:

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

8


Khóa luận tốt nghiệp
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH


PX.ĐỘNG
LỰC

PHÒNG

PHÒNG

HC-TH

TC-KT

PHÒNG

PHÒNG

KT-SX

KCS

PGĐ
KH -TM

PX.CÔNG
NGHỆ

PGĐ CÔNG
NGHỆ

PGĐ PHỤ

TRÁCH
THIẾT BỊ

PX.
CHIẾT

Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công
ty, Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được luật pháp và điều
lệ công ty quy định, các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hằng
năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người
quản lý khác.

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

9


Khóa luận tốt nghiệp

* Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại
hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trong
điều hành hoạt động kinh doanh báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm
soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
*Giám đốc điều hành :quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản

trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
* Phòng hành chính tổng hợp: có chức nămg xây dựng phương án
kiện toàn bộ máy tổ chức trong công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác
hành chính quản trị.
* Phòng tài chính kế toán: có chức năng trong việc lập kế hoạch sử
dụng và quản lý nguồn tài chính công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ
chức công tác hạch toán kế toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê
và chế dộ quản lý tài chính của Nhà nước, tham mưu cho giám đốc trong
việc quản lý toàn bộ nguồn vốn của công ty, tính toán các hiệu quả kinh tế
trong việc sản xuất và kinh doanh giúp Giám đốc có những quyết định
chính xác.
* Phòng kĩ thuật- sản xuất: có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc điều hành trong công tác tổ chức quản lý và
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phòng KCS ( kiểm soát chất lượng): chịu trách nhiệm kiểm tra bán
thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và thành phẩm cuối cùng, thống kê
bán thành phẩm hư hỏng trên dây chuyền sản xuất nhằm thông báo kịp thời
cho ban lãnh đạo và các phòng ban có liên quan.
1.1.3.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Toàn công ty có 147 nhân viên, trong đó 109 nhân viên là lao động trực
tiếp, 38 nhân viên là lao động gián tiếp.
Công ty ngày càng chú trọng đến trình độ công nhân viên, trong tổng số
lao động có 74 người là trình độ Đại học, 31 người ở trình độ cao đẳng,23
người là sơ cấp, 12 người đạt trung cấp và có 7 người tốt nghiệp THPT.
Tổng diện tích công ty là 2500m2, trong đó bao gồm nhà xưởng, kho và
khu nhà văn phòng.
Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: công ty hiện nay chủ yếu tiêu thụ trong
nước ( chiếm 80% tổng doanh thu), 20% doanh thu là từ xuất khẩu sản
phẩm.

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

10


Khóa luận tốt nghiệp

Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nội chỉ xuất bán thành phẩm cho các
công ty thương mại trực thuộc, từ các công ty đó mới phân phối giao hàng
cho các đại lý lớn và bán lẻ trên toàn quốc.
1.1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm
gần đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Tổng doanh thu

655.785

741.323

1023.024

Tổng chi phí


435.806

610.128

817.572

Lợi nhuận trước thuế

229.979

131.193

205.452

Nộp ngân sách nhà
nước

57.495

32.798

51.363

Lợi nhuận sau thuế

172.486

98.395


154.089

Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012 - 2014
Nhận xét:
 Doanh thu công ty trong 3 năm gần đây có xu hướng tăng dần,
năm 2013 tăng gần 1,2 lần so với năm 2012; năm 2014 tăng hơn 1,3 lần so
với năm 2013.
 Tổng chi phí sản xuất cũng có chiều hướng tăng, do công ty đẩy
mạnh sản xuất và tiêu thụ, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, và do chi
phí phí nhân công trực tiếp tăng đáng kể làm cho tổng chi phí sản xuất tăng
lên, năm 2013 tăng gần 1,4 lần so với năm 2012, năm 2014 tăng gần 1,34
lần so với năm 2013.
 Lợi nhuận trước thuế có xu hướng giảm, tuy nhiên năm 2014 lại
tăng khá nhanh so với năm 2013 (gần 1,7 lần), nhưng vẫn nhỏ hơn năm
2012.
 Do lợi nhuận trước thuế giảm nên thuế phải nộp ngân sách nhà
nước cũng giảm theo, năm 2014 số thuế phải nộp là gần 51,3 tỷ đồng.
 Lợi nhuận thuần của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012
(gần 1,7 lần), tuy nhiên lợi nhuận thuần năm 2014 của công ty lại tăng khá
nhanh, tăng hơn 1,4 lần so với năm 2013.
Kết quả trên cho thấy công ty cần phải có biện pháp hạ thấp mức chi phí
sản xuất, các chi phí sản xuất chung như điện, nước, …nên tiết kiệm đến
Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

11


Khóa luận tốt nghiệp

mức tối đa, đồng thời đẩy mạnh mức tiêu thụ thông qua chính sách quảng

cáo, chiết khấu, giảm giá hàng bán để đạt doanh thu cao hơn.
1.2.Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Cổ phần
Bia Sài Gòn –Hà Nội.
1.2.1.Hình thức kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán máy với phần mềm được sử dụng là
VTSOFT – SE, theo hình thức ghi sổ Nhật ký chung, không thiết lập sổ
nhật ký đặc biệt. Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng là hệ thống
được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

SỔ KẾ TOÁN:
Phần mềm kế
toán

MÁY VI TÍNH

Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết

Báo cáo tài chính
Báo cáo KT quản
trị

Chú thích:
Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3.Sơ đồ hình thức kế toán máy

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

12


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
tiền

Kế toán
công nợ

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
vật tư

Kế toán
Kế toán Kế toán
Kế toán

tài sản cố
thuế
ngân hàng giá thành
định

Sơ đồ 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, chịu
trách nhiệm cao nhất về công việc kế toán của công ty, trực tiếp phân công
chỉ đạo các nhân viên kế toán của công ty.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ tính và kê khai các loại thuế trong doanh
nghiệp như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ
đặc biệt….
- Kế toán tiền lương: phụ trách công việc về hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
- Kế toán Tài sản cố định: có nhiệm vụ về kế toán tổng hợp Tài sản cố
định, theo dõi tài sản cố định ở các bộ phận của công ty tính khấu hao tài
sản cố định, phân bổ khấu hao cho tháng, quý, năm, sau đó lập báo cáo kế
toán nội bộ về tình hình tăng giảm tài sản cuối năm.
- Kế toán vật tư: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song, cuối tháng tổng hợp số
liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn, phụ trách tài khoản 152. 153.
- Kế toán tiền mặt: theo dõi các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ngoại tệ,
các nghiệp vụ thanh toán và thu tiền gửi ngân hàng, theo dõi và tính toán
các khoản tạm ứng cảu cán bộ công nhân viên, các khoản vay dài hạn, ngắn
hạn, quản lý quỹ tiền mặt của công ty, căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt để
xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ các khoản thu chi, sau đó tổng hợp
đối chiếu thu chi với các khoản liên quan.
Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

13



Khóa luận tốt nghiệp

- Kế toán ngân hàng: theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi, lãi vay
ngân hàng và huy động vốn cho đơn vị, trực tiếp giao dịch với ngân hàng
để làm các thủ tục vay, bảo lãnh…hàng tháng lập bảng kê tổng hợp sec và
sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch
tiềm mặt gửi lên cho ngân hàng giao dịch.
- Kế toán bán hàng: ghi chép tất cả nghiệp vụ liên quan đến hóa đơn
bán hàng, doanh thu, thuế giá trị gia tăng phải nộp, theo dõi chi tiết hàng
hóa, thành phảm xuất bán…để định kỳ làm báo cáo bán hàng theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phả thu, phải trả trong
công ty và giữa công ty với khách hàng.
- Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.2.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, niên độ kế toán áp
dụng theo năm dương lịch từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử
dụng là VNĐ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Công ty
tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Hình thức kê khai thuế: phương pháp khấu trừ.
- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết
định số 15/2006/ QĐ-BTC.
- Các chính sách kế toán áp dụng đối với hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: giá gốc.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: trên cơ sở
chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền:
+ Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế của
liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam công bố.

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

14


Khóa luận tốt nghiệp

+ Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong năm được kết chuyển vào
doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định:
+ Tài sản cố định hữu hình, vô hình được ghi nhận theo giá gốc.
Trong quá trình sử dụng, tài sản được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị hao
mòn lũy kế và giá trị còn lại.
+ Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
+ Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong năm khi phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào trị giá của tài sản
đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực kế
tóan Việt Nam số 16 “chi phí đi vay”.
- Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước:

+ Các khoản chi phí trả trước liên quan đến chi phí sản xuất kinh
doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính
+ Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh
doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi
phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước
được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp
đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí phải trả:
+ Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong năm để đảm bảo khi chi phí phát
sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó
phát sinh nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung
hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.
- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: vốn đầu tư của chủ sở hữu được
ghi nhận theo số vốn thực tế góp của chủ sở hữu.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng: được ghi nhận thoả mãn các điều kiện:
- Chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua.
- Công ty không nắm giữ quyền quản lý và kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

15


Khóa luận tốt nghiệp


+ Doanh thu dịch vụ: công ty ghi nhận doanh thu khi phát sinh
doanh thu về cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu tài chính: phát sinh từ tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận và các
khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.2.4.Tình hình sử dụng máy tính trong phòng kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán trên mấy vi tính với phần mềm kế
toán VTSOFT – SE, là phần mềm được đặt thiết kế riêng phù hợp theo yêu
cầu của công ty. Phần mềm kế toán này được cài đặt tại máy chủ và kết nối
với nhau trong hệ thống mạng LAN của phòng TC – KT.
Mỗi nhân viên kế toán được sử dụng một máy tính riêng của mình và đặt
mật khẩu tương ứng với tên đăng nhập để đảm bảo tính bảo mật thông tin
các nghiệp vụ kế toán.

Hình 1.1. Giao diện phần mềm kế toán VTSOFT – SE

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

16


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN – HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia
Sài Gòn – Hà Nội.
Các nghiệp vụ phát sinh tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nội
nhìn chung khá đa dạng và phức tạp, NVL sử dụng trong sản xuất có số
lượng lớn nên đòi hỏi kế toán vật tư phải có trình độ và trách nhiệm cao

trong công việc. Đặc thù NVL chính để sản xuất như gạo, malt .. là những
NVL khó bảo quản, dễ bị ẩm mốc, một số lại yêu cầu bảo quản trong kho
lạnh như hoa houblon, caramel. Điều này yêu cầu công ty cần phải có hệ
thống kho bãi đầy đủ tiêu chuẩn quy định đáp ứng nhu cầu bảo quản NVL,
trên thực tế thì công ty đã đáp ứng được yêu cầu này, xây dựng hệ thống
kho bãi chất lượng cao đảm bảo cho NVL.
Việc xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm là rất
cần thiết do sản phẩm bia được cấu thành từ nhiều loại NVL khác nhau,
việc xây dựng định mức này được lập bởi Phòng Kỹ thuật, các nghiệp vụ
xuất dùng NVL đều phải tuân theo định mức này. NVL là đối tượng lao
động, là yếu tố quan trọng trong quy trình sản xuất, mặt khác khối lượng
NVL lại lớn, đa dạng về chủng loại, do vậy để quản lý NVL công ty cần
phải thực hiện đồng bộ hóa các bộ phận quản lý, đảm bảo cung cấp đầy đủ
và đúng chất lượng NVL cho quy trình sản xuất, giúp giảm hao phí NVL và
chi phí sản xuất.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà
Nội.
2.2.1.Phân loại nguyên vật liệu và đánh giá nguyên vật liệu sản xuất tại
công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nội.
2.2.1.1. Phân loại NVL.
Quy trình sản xuất sản phẩm yêu cầu khối lượng NVL lớn, gồm
nhiều loại khác nhau, có chức năng công dụng khác nhau, do vậy để đảm
bảo việc quản lý và hạch toán NVL một cách hiệu quả, công ty cổ phần bia
Sài Gòn – Hà Nội đã dựa trên đặc điểm của NVL để tiến hành phân loại
như sau:

Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

17



Khóa luận tốt nghiệp

 Nguyên vật liệu chính: là NVL chủ yếu để sản xuất ra bia, gồm:
gạo, malt, houblon cao, houblon viên, nước.
Malt và gạo được theo dõi về số lượng theo đơn vị tính là kg, hoa
houblon cao và viên được theo dõi theo kgA do hoa houbolon được chế
biến và chia thành 2 loại là Houblon cao (dạng cao) và Houblon viên ( dạng
viên) để bảo quản, khi sử dụng người ta quan tâm đến lượng alpha acid
trong hoa houblon, kgA là số kg Alpha acid chiết xuất ra được từ số hoa
Houblon mua về.
Ví dụ: trong 1000kg hoa Houblon loại 9% ( chứa 9% Alpha acid ),
như vậy số kgA là 1000 x 9% = 90 kgA
 Nguyên vật liệu phụ:
Bao gồm nhiều chủng loại và được chia thành các nhóm:
+ Vật liệu phụ sử dụng trong quá trình nấu: Malturex, CaCl 2,
ZnCl2, H2SO4, Acid lactic, Caramel.
+ Vật liệu phụ sử dụng trong quá trình lọc: Vicant, Colupulin,
Bột trợ lọc.
+ Vật liệu phụ gồm các chất sát trùng, tẩy rửa, vệ sinh thiết bị:
Trimeta HC, Oxonia, NaOH 32%, HNO3, HCL 32%, Lubodrive.
+ Vật liệu bao bì: Nắp chai 355, nhãn thân 355, foil nhôm
355, lon 333, nắp 333, thùng giấy, keo dán nhãn, keo dán thùng.
+ Nhiên liệu : dầu FO, dầu DO.

Phụ tùng thay thế: gồm những vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị, công cụ dụng cụ.. Bao gồm: dây đai, gioăng…
2.2.1.2.Đánh giá NVL
- Xác định trị giá vốn NVL nhập kho: các NVL công ty đều mua
ngoài và được đánh giá theo trị giá gốc bao gồm: trị giá mua, chi phí vận

chuyển.
Chi phí Thuế nhập khẩu Các khoản
+
(nếu có)
NVL-CCDC nhập theo hoá đơn thu mua
giảm trừ
Trị giá thực tế

Giá mua vào

=

+

kho
Ví dụ: trong tháng 1/2015, công ty tiến hành nhập kho 17.500 kg
Malt, thuế VAT là 10%, đơn giá Malt là 13.500 / kg, tổng giá thanh toán là
259.875.000 ,chi phí vận chuyển là 3.000.000 đ, thuế VAT chi phí vận
chuyển là 300.000 đ.
Trị giá vốn của Malt được xác định như sau:
Giá thực tế Malt = 259.875.000 + 3.000.000 = 262.875.000 đ
Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

18


Khóa luận tốt nghiệp

-Xác định trị giá vốn NVL xuất kho: công ty áp dụng tính giá
hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.

Trị giá NVL tồn kho + Trị giá gốc NVL
đầu kỳ
nhập trong kỳ

Đơn giá NVL
Bình quân
=
Gia quyền
Số lượng NVL tồn kho ĐK+ Số lượng NVL nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế = Số lượng VL xuất kho x Đơn giá bình quân
NVL xuất kho
gia quyền
Ví dụ :
Ngày 25/01/2015 xuất 313.225,000 bộ lon và nắp bia, đơn giá vốn theo
phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ là 1.699,870.
Trị giá vốn thực tế = 313.225,000 X 1.699,870 = 532.441.781đ
2.2.2. Hạch toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà
Nội
2.2.2.1.Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng kê mua hàng
- Bảng kê nhập (xuất) vật tư
- Bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu…
Người lập chứng từ: kế toán vật tư
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản kế toán dựa trên hệ thống tài khoản kế toán
cấp 1 được quy định bởi QĐ 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, ngoài ra còn chi tiết các tài khoản

cấp 1 ra các tài khoản cấp 2, cấp 3…phù hợp với đặc điểm nhập kho
nguyên vật liệu của Công ty.
Để hạch toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các TK 152,111, 331,
621,627…
Kết cấu TK 152 :
-Bên Nợ :
+Trị giá thực tế NVL nhập kho.
+Trị giá NVL thừa khi phát hiện kiểm kê.
Sinh viên: Lê Thị Thảo Anh D7KT2

19


×