Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học nguyễn siêu quận cầu giấy thành phố hà nội (LV02557)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.91 MB, 123 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
------------------------------

NGUYỄN THỊ LAN

QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN SIÊU - QUẬN CẦU GIẤY
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
------------------------------

NGUYỄN THỊ LAN

QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN SIÊU - QUẬN CẦU GIẤY
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II và các thầy giáo, cô giáo đã tận tình
giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, đã giúp đỡ em trong quá trình
học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS
Đỗ Thị Thúy Hằng - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt
quá trình lập đề cương, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận Cầu Giấy
cùng toàn thể các cán bộ quản lý trong Hội đồng Quản trị nhà trường, Ban
giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh trường Tiểu học Nguyễn
Siêu, Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến,
giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2017
Tác giả


Nguyễn Thị Lan


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Lan


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..........................................................viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC . 6
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC........................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.................................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 9

1.2.1.Quản lý và quản lý giáo dục ................................................................. 9
1.2.2.Quản lý nhà trường ............................................................................. 11
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp................................................ 12
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp................................... 13
1.2.5. Biện pháp quản lý .............................................................................. 14
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ................................. 14
1.3.1.Các loại hình trường ........................................................................... 14
1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của Hiệu trưởng................................................ 16
1.3.3. Đặc điểm của trường tiểu học tư thục................................................ 17
1.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ......................... 19
1.4.1. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.................... 19
1.4.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp........................... 20
1.4.3. Chương trình và nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..... 22
1.4.4. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............ 24
1.4.5. Các điều kiện thực hiện giáo dục ngoài giờ lên lớp .......................... 25
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.......................... 26
1.5.1. Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp........ 26
1.5.2. Quản lý chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ......... 27


iv

1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp................... 28
1.5.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp........................................................................................................... 29
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp... 31
1.6.1. Yếu tố khách quan ............................................................................. 31
1.6.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 33
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI

GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN SIÊU - QUẬN CẦU
GIẤY - THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................... 36
2.1. Khái quát về giáo dục và đào tạo quận Cầu Giấy.................................... 36
2.2. Khái quát về trường tiểu học Nguyễn Siêu, quận Cầu Giấy, Hà Nội ....40
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 40
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 42
2.2.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên ................................................................... 43
2.2.4. Quy mô trường, lớp............................................................................ 45
2.2.5. Cơ sở vật chất..................................................................................... 46
2.2.6. Kết quả các mặt giáo dục qua các năm học ....................................... 47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tại
trường tiểu học Nguyễn Siêu - quận Cầu Giấy Hà Nội ................................. 49
2.3.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.................................................................................... 49
2.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai khai hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.......................................................................................................... 53
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp . 56
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 59
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học Nguyễn Siêu ....................................................................... 61
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
tiểu học Nguyễn Siêu...................................................................................................64


v

2.4.1. Điểm mạnh ........................................................................................ 64
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 66
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN SIÊU - QUẬN CẦU

GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................ 70
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................... 71
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................... 72
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu
học Nguyễn Siêu ............................................................................................. 79
3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các lực
lượng ngoài xã hội về vai trò của HĐGDNGLL ......................................... 72
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL phù hợp với điều kiện thực
tế, đáp ứng mục tiêu giáo dục ...................................................................... 83
3.2.3. Đa dạng nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.............................................................................. 78
3.2.4. Chỉ đạo phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong
triển khai thực hiện HĐGDNGLL ............................................................... 82
3.2.5. Tăng cường đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất thực hiện
HĐGDNGLL ............................................................................................... 84
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.................................................................................... 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................................89
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi các biện pháp đã đề xuất............90
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 112


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1

HĐQT

Hội đồng quản trị

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

BGH

Ban giám hiệu

4

GV

Giáo viên


5

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

6

GVBM

Giáo viên bộ môn

7

NV

Nhân viên

8

CMHS

Cha mẹ học sinh

9

HS

Học sinh


10

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

11

QL

Quản lý

12

QLGD

Quản lý giáo dục

13

TH

Tiểu học

14

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp


15

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

16

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

17

TNTPHCM

Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

18

CSVC

Cơ sở vật chất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục tiểu học Cầu Giấy ............................................. 38

Bảng 2.2. Đội ngũ CBQL, GV, NV các trường tiểu học quận Cầu Giấy ..... 39
Bảng 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Nguyễn Siêu.................................... 42
Bảng 2.4 . Đội ngũ CBQL, GV, NV qua các năm học................................... 43
Bảng 2.5. Số lượng lớp học, số học sinh qua các năm học ........................... 45
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại về học tập ........................................................... 47
Bảng 2.7. Kết quả xếp loại về năng lực......................................................... 48
Bảng 2.8. Kết quả xếp loại về phẩm chất ...................................................... 48
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.................................................................... 50
Bảng 2.10. Kết quả thực trạng tổ chức thực hiện triển khai hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp............................................................................ 53
Bảng 2.11. Kết quả thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp............................................................................ 56
Bảng 2.12. Kết quả thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp............................................................................ 59
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp............................................................. 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát cần thiết của các biện pháp quản lý HĐ GDNGLL.. 92
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐ
GDNGLL....................................................................................... 94
Bảng 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
QLHĐGDNGLL ........................................................................... 96


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1:


Tính cần thiết của các biện pháp ............................................ 93

Biểu đồ 3.2:

Tính khả thi của các biện pháp ............................................... 95


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khi nước nhà độc lập, thống nhất, thực hiện Di chúc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về việc phải chăm lo bồi thế hệ cách mạng cho đời sau, Đảng và
Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách về xây dựng và phát triển giáo
dục. Tại Đại hội VII (1991), Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Giáo dục
và đào tạo gắn liền với sự phát triển kinh tế, phát triển khoa học, kỹ thuật, xây
dựng nền văn hóa mới, con người mới. Nhà nước cần có chính sách toàn diện
thực hiện chính sách giáo dục phổ cập phù hợp với yêu cầu và khả năng của
nền kinh tế, phát triển năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài”. Tiếp đó, Đảng và Nhà
nước Việt Nam đã xây dựng và cho triển khai các Nghị quyết của Trung ương
về công tác giáo dục và đào tạo như: Nghị Quyết TW 3, khoá 7 năm 1993
khẳng định: “Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Nghị quyết TW 2, khoá
VIII khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Tiếp
đó, NQTW 8, khoá XI: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội”. Gần đây nhất, Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban chấp hành Trung ương tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã nêu rõ:
Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã đề ra mục tiêu cụ thể cho giáo
dục phổ thông: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo


2

dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời" ” [12, tr.501]
Đối với giáo dục bậc tiểu học, Luật Giáo dục năm 2005, trong mục 2,
điều 27 đã nêu: “Mục tiêu của Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở”.
Trong bản hiến pháp Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
bổ sung, sửa đổi năm 2013, tại điều 39 khẳng định rõ: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút nguồn đầu tư khác cho
giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc,
Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát
triển giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp; thực hiện chính sách học
bổng, học phí hợp lý”. Qua nghiên cứu cho thấy, Đảng và Nhà nước Việt
Nam rất chú trọng và đề cao công tác giáo dục và đào tạo trong tình hình mới.
Thực tế cho thấy, giáo dục đã và đang góp phần thiết thực vào nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả trong tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực; đặc
biệt góp phần xây dựng con người mới “vừa có đức, vừa có tài”; “vừa có tâm,
vừa có tầm”, làm rạng danh non sông đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi

mới, phát triển đất nước, giáo dục và đào tạo đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế,
yếu kém cần nhanh chóng khắc phục.
Trước tình hình trên, yêu cầu đặt ra phải nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, gắn với việc nâng cao chất lượng dạy và học ở từng cập học, bậc
học; đặc biệt là bậc tiểu học. Vì trong hệ thống giáo dục tiểu học là “bậc nền
tảng”, là nơi vận dụng và triển khai các hoạt động giáo dục theo định hướng


3

chiến lược phát triển giáo dục của đất nước. Do đó, việc quản lý chương
trình giáo dục, phương pháp giáo dục, mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục
trong nhà trường, là việc làm cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
hiện nay.
Trường tiểu học Nguyễn Siêu là một trường tư thục nằm trên địa bàn
quận Cầu Giấy. Trải qua hơn 25 năm năm thành lập đã luôn nỗ lực để nâng
cao chất lượng giảng dạy và công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, bước
đầu đã tạo dựng được niềm tin trong lòng người dân Thủ đô. Tuy nhiên, bên
cạnh đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn nhiều bất cập, tổ chức giáo
dục kỹ năng cơ bản và giáo dục kỹ năng sống còn lồng ghép trong các môn
học, chủ yếu cung cấp tri thức hình thành nhận thức, thái độ cho học sinh.
Ngoài ra, trong quá trình tổ chức các buổi đi học tập ở ngoài nhà trường vẫn
chưa đề ra được mục tiêu cụ thể từ phía các giáo viên trực tiếp giảng dạy mà
hầu như chỉ tổ chức chương trình theo đề xuất của Tổng phụ trách. Công tác
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn nhiều hạn chế, hiệu quả
chưa cao dẫn đến một số học sinh còn chưa được trang bị kỹ năng sống đáp
ứng với sự thay đổi của xã hội. Bên cạnh đó, quan điểm và sự chỉ đạo quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và việc dạy học các môn học như hai
nhiệm vụ tách rời nhau, chưa được quan tâm đúng mức, chưa đạt hiệu cao
trong giáo dục toàn diện.

Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Nguyễn Siêu- Quận Cầu Giấy- Thành phố
Hà Nội” làm hướng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong trường tiểu học nói chung và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho trường tiểu học Nguyễn Siêu nói riêng.


4

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực tiễn về vấn đề tổ chức và quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nói chung và công tác quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường tiểu học Nguyễn Siêu- Quận Cầu GiấyThành phố Hà Nội nói riêng, đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, góp phần nâng cao thể chất và
tinh thần cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học sinh trong trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp tại trường tiểu học Nguyễn Siêu - quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trường tiểu
học Nguyễn Siêu hiện nay đã có những đổi mới và thu được một số kết quả
đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định. Nếu thực hiện các
biện pháp quản lý một cách khoa học, đồng bộ dựa trên những luận cứ lý
thuyết và thực tế xác đáng thì chất lượng các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường tiểu học Nguyễn Siêu- Quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội sẽ
từng bước nâng cao phù hợp với bối cảnh đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận cho quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp tại các trường tiểu học.
Nghiên cứu thực trạng về quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp tại trường tiểu học Nguyễn Siêu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.


5

Đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường tiểu học Nguyễn Siêu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu về hoạt động ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên cơ sở sử dụng các thông tin, dữ liệu của
trưởng tiểu học Nguyễn Siêu từ năm 2015 đến 2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá, khái quát hoá các tài liệu có liên quan, nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, khảo sát điều
tra, trao đổi. nghiên cứu thực thực trạng về HĐGDNGLL, quản lý
HĐGDNGLL và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề
xuất quản lý HĐGDNGL ở trường tiểu học Nguyễn Siêu - Quận Cầu Giấy Thành phố Hà Nội.
Nhóm các phương pháp thống kê: Gồm phương pháp thống kê về mặt
định lượng toán học, phương pháp so sánh và đánh giá để xử lý số liệu thu
thập được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường tiểu học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học Nguyễn Siêu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại
trường tiểu học Nguyễn Siêu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.


6

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
HĐGDNGLL từ lâu đã trở thành một đề tài nghiên cứu phong phú và
hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng
phát hiện ra vai trò to lớn của HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện của con người nói chung cũng như vai trò bổ trợ cho
các môn học cơ bản nói riêng. Chính vì vậy, HĐGDNGLL là một phần quan
trọng trong chương trình giáo dục ở hầu hết các nước trên thế giới.
A.S Makarenco đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục học sinh
ngoài giờ lên lớp: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo
dục không thể hạn chế trong các vấn đề giáo dục, lại càng không thể để cho quá
trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét
vuông của đất nước chúng ta, … Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng
không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp.
Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ” [1, tr.63]
Trong tác phẩm Tư bản, Mác khẳng định: “Học tập kết hợp với lao
động sản xuất là phương pháp tổng quát của sản xuất xã hội và là phương
pháp duy nhất để hình thành con người toàn diện. Lao động tạo ra nhân cách
con người. Nhà trường phải giáo dục, đào tạo ra những con người lao động

chân chính và có nhân cách tốt. Mục tiêu tổng quát của giáo dục là phải phát
triển con người toàn diện; đối với xã hội, phát triển con người toàn diện để
phát triển kinh tế xã hội, đối với từng người – để có năng lực nghề nghiệp, để
sống và đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng…” [34, tr.38]


7

Những vấn đề mà một số tác giả ở các nước quan tâm là khẳng định vị trí
và vai trò của HĐGDNGLL trong việc hình thành nhân cách cho HS ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Trong đó, người ta nhấn mạnh đến vấn đề
học phải được đi đôi với hành. Học sinh được học gì trong sách vở thì phải
thực hành ngay điều ấy, củng cố tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện
trong sách vở mà phải bằng việc làm, gắn việc học tập với sinh hoạt, với đời
sống của tự nhiên và xã hội. HĐGDNGLL cần phải được đa dạng về hình
thức, trong đó việc cho học sinh được biểu diễn trên sân khấu để hình thành
sự tự tin, rèn khả năng diễn đạt cũng được các tác giả đề cập đến.
HĐGDNGLL còn làm giàu chương trình học, tạo dựng niềm tin và củng cố kỹ
năng cho học sinh. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung đặc biệt là
mở rộng không gian ngoài lớp học đã khơi dậy và phát huy những khả năng
tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá tính cho học sinh.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu trong nước cũng đã có rất nhiều công trình đề cập đến
HĐGDNGLL với các khía cạnh khác nhau về vai trò, biện pháp, phương
pháp, hình thức tổ chức,… trong nhà trường, ngoài nhà trường ở các bậc học
khác nhau.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Toàn bộ công tác giáo dục của chúng ta
nhằm xây dựng toàn diện nhân cách của con người Việt Nam sống và làm
việc trong thời đại đổi mới. Đó là nhân cách của người lao động sáng tạo năng
động, có tay nghề, có tâm hồn….chứ không phải là con người sống cốt cân

bằng với ngoài giới hay chỉ thích nghi với xã hội. Nhân cách sinh thành và
phát triển bằng các hoạt động đã nêu ở trên, trong đó có một hoạt động có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách là hoạt
động giao tiếp, vì tất cả các mối quan hệ có ở con người, quan hệ người - vật,


8

quan hệ người – máy,…. đều gắn bó bằng cách này hay cách khác với quan
hệ người - người” [15]
Tác giả Bùi Thị Lâm trong công trình nghiên cứu “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động ngoài giờ cho trẻ mẫu giáo bé (3 - 4
tuổi) làm quen với môi trường xung quanh” 1999, tác giả đã chỉ ra vai trò của
hoạt động ngoài trời trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non từ đó
chỉ ra những biên pháp tổ chức hiệu quả. [26]
Tác giả Đỗ Nguyên Hạnh với bài: “Một vài hình thức giáo dục học sinh
ngoài giờ lên lớp có hiệu quả” tạp chí NCGD 2 , tác giả đã đưa ra một số hình
thức như: bình thơ, trưng bày tranh ảnh, thăm quan…có tác dụng tốt cho việc
củng cố, bổ sung kiến thức, giáo dục tình cảm, ý thức tập thể cho học sinh.
Tác giả đề cập tới vấn đề liên quan đến các hình thức của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp trong quá trình tổ chức thực hiện để giáo dục toàn diện cho
học sinh. [16]
Đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên
cứu đề tài HĐGDNGLL ở các trường tiểu học như:
Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, tác giả
Nguyễn Kim Oanh , năm 2013
Luận văn “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”,
tác giả Nguyễn Thị Mỹ Công, năm 2011.

Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường
THPT Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội”, tác giả Nguyễn Thành Tân,
Ngày nay với xu hướng đổi mới giáo dục, với xu thế toàn cầu hóa và sự
phát triển của cách mạng công nghệ 4.0. Hệ thống giáo dục của chúng ta được


9

cải cách theo hướng đào tạo học sinh phổ thông thành người “năng động, sáng
tạo, có sức khỏe và hiểu biết xã hội.
Qua nghiên cứu, thu thập thông tin về HĐGDNGLL đã có nhiều tác giả
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Hầu hết các tác giả đã chỉ ra được
vai trò, các hình thức tổ chức, các biện pháp quản lý. Tuy nhiên, mới chỉ dừng
lại ở một phạm vi, một trường, một số khía cạnh nào đó, chưa có công trình
nào nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL đáp ứng yêu cầu đổi mới ở trường
Nguyễn Siêu - quận Cầu Giấy - Hà Nội.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
Quản lý là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Những nhà xã hội học nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở
mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các nhà hoạt động kinh
tế nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở hiệu quả kinh tế… Chính vì thế
khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Hoạt động quản lý là hoạt động bao
gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có
nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ” [3,tr.2]
Tác giả Hà Sĩ Hồ nêu: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng
(có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định [17]

Các giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ định nghĩa: Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một
quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người
quản lý [21]


10

Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: Quản lý là một hệ thống tác động
khoa học nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích
hợp nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố
của hệ thống [27]
Theo từ điển Tiếng Việt thì Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan” [27, tr. 324]
Như vậy : Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu
quả cao.
Quản lý giáo dục
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành
theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với
từng HS [15] .
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống
giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự

kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [30]
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó [10]
Vậy, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách


11

thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý
là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật của chủ
thể quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường, vì nhà
trường là cơ sở giáo dục, là nơi diễn ra các hoạt động và thực hiện các mục
tiêu giáo dục. Vì vậy, quản lý nhà trường là một loại quản lý giáo dục đặc thù
được thực hiện ở tầm vi mô.
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng: “Quản lý trường học là quản lý
giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và
chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng
đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên mônnghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính,
đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động
từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có”
[24, tr.7- 9]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường

vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh [14]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ
khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi


12

hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới [30]
Tóm lại, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng đặc thù của nó. Quản lý
nhà trường phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách
của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại
của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục đòi hỏi người quản lý phải
xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc
cải tiến công tác quản lý giáo dục, để quản lý có hiệu quả các hoạt động giáo
dục trong nhà trường.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ
môn văn hóa. HĐGDNGLLcó mục tiêu giúp học sinh nâng cao hiểu biết các
giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân
loại, củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp, củng cố các kỹ năng, hình

thành và phát triển các năng lực chủ yếu như năng lực tự hoàn thiện, năng lực
thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức quản lý, hợp tác và
cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị, xã hội… Có thái độ đúng đắn trước
những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân,
biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt định nghĩa: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về


13

khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn,
văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, TDTT, vui chơi giải trí… để giúp các em hình
thành và phát triển nhân cách [20]
Theo điều 29 của Điều lệ trường tiểu học: Hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể
thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao
động công ích và các hoạt động xã hội khác. [5]
Như vậy: HĐGDNGLL là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức được thực hiện ngoài giờ các môn học trên lớp, là sự tiếp nối, bổ sung
các hoạt động trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn nhằm hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý HĐGDNGLL là quá trình tác động của chủ thể quản lý (gồm
Hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, GV và
học sinh nhằm thực hiện các mục tiêu về nội dung, kế hoạch, chương trình
HĐGDNGLL.
Quản lý HĐGDNGLL cần đặc biệt quan tâm đến việc phát huy vai trò
của đội ngũ cán bộ, giáo viên trực tiếp tham gia tổ chức HĐGDNGLL. Việc
huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng trong việc đảm bảo tổ chức thành công các HĐGDNGLL. Đối với
công tác chỉ đạo, quản lý, cần chia ra thành các bộ phận thực hiện chính bao
gồm: bộ phận tham gia xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện, bộ phận này
bao gồm có Hiệu trưởng và Hiệu phó phụ trách mảng công việc; bộ phận cán
bộ giáo viên trực tiếp phụ trách việc tổ chức thực hiện bao gồm GVCN, cán
bộ Đoàn thanh niên; bộ phận phục vụ cho HĐGDNGLL bao gồm cán bộ
nhân viên phục vụ cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường. Các bộ phận này


14

có liên quan mật thiết với nhau trong việc phối hợp tổ chức các
HĐGDNGLL dưới sự chỉ đạo điều hành của Hiệu trưởng.
Như vậy, quản lý HĐGDNGLL thực chất là quản lý về mục tiêu giáo
dục, quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện đảm bảo và quản lý công tác
kiểm tra đánh giá, quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia
vào HĐGDNGLL ở trường phổ thông.
1.2.5. Biện pháp quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể [12, tr.35]
Như vậy, biện pháp là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở
phương pháp đã được xác định. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc một
phần quan trọng vào việc lựa chọn đúng và linh hoạt các biện pháp quản lý.
Biện pháp quản lý chính là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lý.
Thực tế cho thấy đối tượng quản lý rất phức tạp, đòi hỏi những biện
pháp quản lý cũng rất đa dạng linh hoạt. Hơn nữa giữa các biện pháp quản lý
có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp giúp cho
nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình, mang lại hiệu
quả tối ưu cho bộ máy.

1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Các loại hình trường
Theo thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 về Điều lệ trường
tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại chương I, điều 4 thì các loại
hình trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: [5]
Trường tiểu học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.
a) Trường tiểu học công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;


15

b) Trường tiểu học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên
biệt, gồm: Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học; Lớp tiểu
học trong trường phổ thông dân tộc bán trú; Lớp tiểu học trong trường dành
cho trẻ em khuyết tật; Lớp tiểu học trong trường giáo dưỡng, trung tâm học
tập cộng đồng và lớp tiểu học trong trường thực hành sư phạm.
Cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, gồm: lớp
dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn, lớp dành cho trẻ khuyết tật không
được đi học ở nhà trường.
Hai loại hình trường học này đều có 5 khối lớp trong 1 cấp học, đều
học theo chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo. Mỗi trường học đều có các
Hội đồng nhà trường, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Mọi hoạt động của
các nhà trường đều chịu sự quản lý từ Sở Giáo dục, Phòng giáo dục. Chịu
trách nhiệm trong mọi hoạt động của các nhà trường trong khối công lập là
Hiệu trưởng còn trong các nhà trường tư thục thì người đứng đầu là Hội đồng
quản trị và người đúng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị. Hai loại hình trường

tiều học đều phải có trách nhiệm:
Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.


×