Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây xanh ở phường xuân hoà, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 53 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

DƢƠNG THỊ NGUYÊN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CÂY XANH Ở PHƢỜNG XUÂN HOÀ,
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

HÀ NỘI – 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

DƢƠNG THỊ NGUYÊN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CÂY XANH Ở PHƢỜNG XUÂN HOÀ,
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HÀ MINH TÂM



HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến thầy
giáo TS. HÀ MINH TÂM người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều
kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học sư phạm Hà
Nội 2 cùng các thầy cô giáo khoa Sinh – Kĩ thuật nông nghiệp đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Ngƣời thực hiện

Dƣơng Thị Nguyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp
phát triển hệ thống cây xanh ở phường Xuân Hoà, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc” là kết quả nghiên cứu của chính tôi. Trong quá trình nghiên cứu
có sử dụng tài liệu của một số nhà nghiên cứu, một số tác giả khác. Tuy nhiên
đó chỉ là cơ sở để rút ra được những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình.
Đây là kết quả của riêng cá nhân tôi, hoàn toàn không trùng với bất kỳ kết quả

của tác giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Dƣơng Thị Nguyên


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

Nxb: Nhà xuất bản
Cs: Cộng sự
Tr: Trang
KHTN & CN: Khoa học tự nhiên và công nghệ
Tp: Thành phố
KH & KT: Khoa học và kĩ thuật


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Danh lục các loài cây cảnh, cây bóng mát ở Phường Xuân Hoà ... 12
Bảng 3.2. Đa dạng ở mức độ ngành ................................................................ 28
Bảng 3.3. Đa dạng ở mức độ họ và chi ........................................................... 28
Bảng 3.4. 10 loài có nhiều cá thể nhất ............................................................ 29
Bảng 3.5. Các dạng sống của cây xanh trên đường phố Phường Xuân Hoà .. 30
Bảng 3.6. Giá trị sử dụng của các cây xanh ở phường Xuân Hoà .................. 31
Bảng 3.7. Chất lượng một số cây bóng mát đường phố phường Xuân Hoà .. 35
Bảng 3.8. Kích thước cây theo chiều rộng hè phố .......................................... 37


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
4. Điểm mới của đề tài ...................................................................................... 2
5. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1. Quan điểm chung về đa dạng sinh học ......................................................... 4
2. Nghiên cứu đa dạng thực vật trên thế giới. ................................................... 4
3. Nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam ................................................ 5
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 7
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 7
2. 2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7
2. 3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 7
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 7
2. 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 8
2.5.1. Nghiên cứu tài liệu: ................................................................................. 8
2.5.2. Nghiên cứu thực địa: ............................................................................... 9
2.5.3. Đánh giá chất lượng cây ngoài thực địa dựa vào hình thái của thân và
trạng thái tán lá. ............................................................................................... 10
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 12
3. 1. Thành phần loài ....................................................................................... 12
3. 1. 1. Danh lục các loài ................................................................................. 12
3. 1. 2. Một số đặc điểm về phân loại ............................................................. 14
3. 1. 3. Đa dạng về các đơn vị phân loại ......................................................... 27
3. 1. 4. Đa dạng về dạng sống ......................................................................... 29


3. 1. 5. Đa dạng về nguồn tài nguyên .............................................................. 30

3. 2. Chất lượng các loại hình cây xanh bóng mát ở Phường Xuân Hoà ........ 33
3.3. Biện pháp phát triển hệ thực vật nhằm phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường .............................................................................................................. 36
3.3.1. Tiêu chuẩn cây trồng ............................................................................. 36
3.3.1.1. Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn cây trồng................................................. 36
3.3.1.2. Tiêu chuẩn cây trồng .......................................................................... 37
3.3.2. Các biện pháp trồng, chăm sóc và quản lý cây xanh đường phố .......... 39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môi trường sinh thái của chúng ta đang ngày càng mất cân bằng. Cùng
với sự phát triển khoa học - kỹ thuật và kinh tế xã hội là quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sự gia tăng dân số, tăng quy mô của các công trình
xây dựng, tăng nhanh về nhu cầu sử dụng nước và nguyên liệu chính là
nguyên nhân gây ra sự mất cân bằng, làm cho môi trường sống đang ngày
càng bị suy thoái đặc biệt là sự ô nhiễm nước, đất, tiếng ồn... Đó là tình trạng
chung của rất nhiều nơi trên thế giới.
Để ngăn chặn và hạn chế suy thoái ô nhiễm môi trường để người dân
được sống và làm việc trong bầu không khí trong lành thì cần phải có sự tham
gia của nhiều ngành nhiều lĩnh vực với các biện pháp khác nhau.
Một biện pháp quan trọng hữu hiệu nhất và được chú ý nhiều đó là sử
dụng cây xanh. Cây xanh có vai trò quan trọng trong đời sống con người, hệ
thống cây xanh từ lâu được coi như lá phổi, nó có tác dụng cải thiện và bảo vệ
môi trường, môi sinh. Cây xanh không chỉ cung cấp oxy, hấp thụ khói bụi ô
nhiễm mà nó còn tạo bóng mát điều hoà khí hậu, tạo hương thơm, màu sắc và
vẻ đẹp mỹ lệ của cảnh quan làm tăng giá trị của các công trình giúp cho con

người gần gũi hoà nhập với thiên nhiên và có điều kiện giao hoà với cộng
đồng. Cây xanh đã trở thành yếu tố không thể thiếu được trong quy hoạch và
phát triển đô thị. Cây xanh có nhiều tác dụng, song không phải cây nào cũng
như nhau, việc đánh giá cây xanh là để chỉ ra tác dụng chính những mặt có lợi
và những mặt còn hạn chế. Từ việc đánh giá cụ thể sẽ là cơ sở để xếp loại cây
trồng phục vụ cho nhà thiết kế cây xanh chọn lựa được loài cây phù hợp.
Phường Xuân Hòa nằm sát dưới chân núi Tam Đảo, được xem là một
trong những vùng có nhiều cảnh quan đẹp và khí hậu trong lành. Tuy nhiên,
tốc độ đô thị hóa đang làm cho môi trường xuống cấp bởi khói bụi, khí
độc, rác thải và tiếng ồn, hệ thống cây xanh trước đây và hiện tại dần
1


trở nên mỏng manh, chưa đáp ứng được chức năng sinh thái cần thiết
cho môi trường. Để giải quyết vấn đề trên, chính quyền các cấp đã đề ra
nhiều giải pháp, trong đó có việc phủ xanh đường phố bằng nhiều loại cây
trồng khác nhau, nhưng kết quả vẫn không như mong đợi vì thiếu đồng bộ và
không vận động được người dân tham gia.
Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất
giải pháp phát triển hệ thống cây xanh ở phường Xuân Hòa, thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”
Với đề tài này tôi chỉ tiến hành đánh giá và xếp loại được một số loài
cây trồng thường gặp trên đường phố tại phường Xuân Hoà, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc, đưa ra một số tiêu chuẩn về cây trồng đường phố nhằm đóng
góp một phần ý kiến của mình cho các nhà thiết kế cây xanh sử dụng để có
thể lựa chọn được những loài cây phù hợp nhất với cảnh quan đường phố của
phường Xuân Hoà.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng cây cảnh và cây bóng mát ở phường Xuân Hoà, từ
đó đưa ra các đề xuất, biện pháp khai thác và phát triển hệ thực vật, phục vụ

mục đích tạo bóng mát, phát triển kinh tế, học tập, nghiên cứu và giáo dục
bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung các dẫn liệu về tính đa dạng và giá trị tài
nguyên của cây bóng mát tại khu vực nghiên cứu.
-Ý nghĩa thực tiễn: các kết quả là cơ sở để đánh giá hiện trạng và đề ra
các biện pháp khai thác, phục hồi cho hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
4. Điểm mới của đề tài
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về hiện trạng của cây cảnh, cây bóng
mát tại khu vực phường Xuân Hoà, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

2


5. Bố cục của khóa luận
Gồm 44 trang, 40 ảnh, 8 bảng, được chia thành các phần chính như sau:
Mở đầu (3 trang), chương 1. Tổng quan tài liệu (3 trang), chương 2. Đối
tượng, phạm vi, thời gian, nội dung và phương pháp nghiên cứu (6 trang),
chương 3. Kết quả nghiên cứu (28 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang), Tài
liệu tham khảo (2 trang), ngoài ra còn có phần Phụ lục (không đánh số trang).

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Quan điểm chung về đa dạng sinh học
Có nhiều khái niệm khác nhau về đa dạng sinh học, song hiện nay khái
niệm được dùng chung nhất được nêu trong Công ước về Đa dạng sinh học:
“Đa dạng sinh học là sự phong phú của sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất,
bao gồm đa dạng di truyền (nguồn gen và kiểu gen của một loài), đa dạng

loài và đa dạng hệ sinh thái”.
Như vậy, khi chúng ta nói đến độ phong phú của hệ thực vật và hệ động
vật tức là chúng ta đã đề cập đến Đa dạng sinh học.
2. Nghiên cứu đa dạng thực vật trên thế giới.
Vấn đề đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng, cũng
như bảo tồn chúng đã trở thành một chiến lược quan trọng trên toàn thế giới.
Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh
giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn thế giới. Đó là
Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường liên
hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài
nguyên Di truyền quốc tế (IPGRI),... Để tránh sự phá huỷ tài nguyên và duy
trì sự sống một cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thượng đỉnh bàn về môi
trường và đa dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng
6/1992 và 150 quốc gia đã ký vào Công ước về Đa Dạng sinh vật và bảo vệ
chúng. Từ đó nhiều cuộc hội thảo được tổ chức và nhiều cuốn sánh chỉ dẫn ra
đời. Năm 1990, WWF xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật;
IUCN, UNEP và WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới; IUCN và WWF
xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản
sách Chiến lược đa dạng sinh vật và chương trình hành động; ... Tất cả các
công trình đó nhằm hướng dẫn và đề xuất phương pháp để bảo tồn đa dạng
sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai.
WCMC (1992) công bố công trình đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung
4


cấp tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng
khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn có hiệu quả. Cùng với
các công trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hội thảo khác nhau được tổ chức
nhằm thảo luận về quan điểm, phương pháp, cùng các kết quả đạt được ở khắp
mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực được tạo thành

mạng lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật.
Tất cả tình hình trên đây chứng tỏ tầm quan trọng vô cùng to lớn của
vấn đề đa dạng sinh học nói chung và da dạng thực vật nói riêng đối với toàn
thế giới, đối với mỗi quốc gia và đối với mỗi vùng lãnh thổ địa phương trong
mỗi nước, đặc biệt là các Khu du lịch sinh thái, Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên,... và sự cần thiết phải nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học,
trong đó có thực vật phục vụ cho mục đích bảo tồn và phát triển bền vững.
3. Nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật rất
phong phú và đa dạng, là một trong những trung tâm đa dạng sinh vật có tính
đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều giống loài có giả trị khoa học và
kinh tế cao, loài đặc hữu, nhiều nguồn gen quý hiếm. Theo các tài liệu đã
công bố, Việt Nam có khoảng 17000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có
2200 loài, ngành Rêu 480 loài, ngành Khuyết lá Thông 1 loài, ngành Thông
đất 55 loài, ngành Cỏ tháp bút 2 loài, ngành Dương xỉ 700 loài, ngành Hạt
trần 70 loài và ngành Hạt kín 13000 loài. [2, 3, 10].
Việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về đa dạng thực vật ở Việt Nam
được tiến hành hơn 2 thế kỷ và được công bố nhiều ở khoảng 50 năm trở lại
đây. Bên cạnh các công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh
thổ cả nước, còn rất nhiều công trình về kết quả nghiên cứu Đa dạng thực vật
của mỗi khu vực và các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, như Đa
dạng thực vật các Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), Hoàng Liên – Sa
Pa (Lào Cai), Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Pù Mát (Nghệ An),
5


Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Cát Tiên (Đồng Nai), Yok Đôn (Đắk
Lắk), Xuân Sơn (Phú Thọ), Bạch Mã (Thừa Thiên -Huế), Tam Đảo (Vĩnh
Phúc), Mũi Cà Mau (Cà Mau). Đa dạng thực vật các Khu bảo tồn nhiên nhiên
Khau Ca (Hà Giang), Na Hang (Tuyên Quang), Chạm Chu (Tuyên Quang),

Hữu Liên (Lạng Sơn), Pù Huống (Nghệ An), Yên Tử (Quảng Ninh). Các khu
vực Tây Bắc; vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La; vùng ven biển Phong Điền
(Thừa Thiên -Huế); Khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; Trạm Đa
dạng Sinh học Mê Linh,... Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu chỉ dừng lại
ở các công trình công bố trong tài liệu; ở một số Vườn quốc gia, Khu bảo tồn,
Khu du lịch sinh thái,... cũng tiến hành những nghiên cứu xây dựng danh lục
và gắn biển tên khoa học các loài thực vật cho đơn vị mình, nhằm phục vụ
việc nghiên cứu của các nhà khoa học, việc học tập của học sinh - sinh viên,
việc tham quan của khách du lịch và định hướng giáo dục môi trường,...
nhưng không phải ai cũng có thể đến tham quan được.
Phường Xuân Hòa với diện tích hơn 4.24 km2, các cây trồng trong khu
vực rất đa dạng về số lượng taxon cũng như đặc điểm hình thái, nhưng cho
đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá về thành phần loài cũng
như giá trị tài nguyên các loài cây ở nơi đây. Chính vì vậy, công trình nghiên
cứu “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây
xanh ở phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” của tôi là
công trình đầu tiên đề cập đến lĩnh vực này.

6


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài cây xanh đường phố ở phường Xuân Hoà, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc, dựa trên cơ sở mẫu vật và tài liệu.
Tài liệu: Các tài liệu về đa dạng các loài cây cảnh và cây bóng mát trên
thế giới và của Việt Nam và các tài liệu khác có liên quan.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc cây cảnh và cây bóng mát ở

phường Xuân Hoà, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc được thu thập trong các
chuyến đi thực địa và các mẫu vật thuộc cây cảnh, cây bóng mát hiện được lưu
giữ tại phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (HN).
Tổng số mẫu nghiên cứu là 38 loài với 1130 cá thể.
2. 2. Phạm vi nghiên cứu
Phường Xuân Hoà nằm sát dưới chân núi Tam Đảo, có diện tích
khoảng 4.24 km², dân số năm 2008 là 21396 người, mật độ đạt 5046
người/km².
Phạm vi nghiên cứu: trên các tuyến đường Nguyễn Văn Linh, Phạm
Văn Đồng, Trường Chinh, Lê Quang Đạo và các Phố Võ Thị Sáu, Phố Kim
Đồng, Phố Lê Xoay.
2. 3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2013 đến tháng 5/2014
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Tính đa dạng về thành phần loài
- Tính đa dạng ở mức độ ngành, họ, chi, loài
- Tính đa dạng về dạng sống
- Giá trị sử dụng của các loài

7


- Chất lượng của các loài
- Đề xuất biện pháp khai thác và phát triển hệ thực vật, phục vụ mục
đích phát triển kinh tế, học tập, nghiên cứu và giáo dục bảo vệ cảnh quan, bảo
vệ môi trường.
2. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu về hệ cây cảnh
và cây bóng mát phổ biến hiện nay, theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2004, 2007), cụ
thể là:

Công tác ngoại nghiệp: Được thực hiện trong các chuyến đi thực địa
nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu
ở trạng thái tươi, quan sát về phân bố, môi trường sống và các đặc điểm khác.
Công tác nội nghiệp: Được tiến hành tại phòng thí nghiệm, bao gồm
việc xử lý và bảo quản mẫu vật, phân loại để xác định được thành phần loài,
phân tích và tổng hợp số liệu,...
2.5.1. Nghiên cứu tài liệu:
Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước về lĩnh vực nghiên
cứu thuộc đề tài, từ đó:
Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp cho việc xác định vị trí, giới hạn
và cách sắp xếp các lĩnh vực nghiên cứu. Giới hạn của 1 taxon sẽ ảnh hưởng
đến vị trí và cách sắp xếp taxon đó trong hệ thống phân loại, cho nên ảnh
hưởng đến danh lục các loài tại nơi nghiên cứu.
Nắm vững bản chất lĩnh vực cần nghiên cứu nhất là về: Hình thái để có
thể nhận biết và thu thập được chúng khi nghiên cứu ngoài thực địa (thực tế
việc nhận biết ngoài thiên nhiên là rất khó, nhất là đối với những người mới
nghiên cứu, cho nên phải dựa vào các chuyên gia); về phân bố (địa điểm, độ
cao) để biết được những vị trí thường có các loài đang nghiên cứu; sinh học
[thông tin về thời gian ra hoa, thời gian quả chín, (khả năng tái sinh); sinh thái
(nơi sống, khả năng thích ứng), loại hình sinh thái thích hợp (ven biển, đồi
8


trọc, rừng nguyên sinh hay thứ sinh,…), độ cao so với mặt biển];... Trên cơ sở
đó xác định điểm và tuyến nghiên cứu phù hợp với việc nghiên cứu.
Kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu
trước đó, nhằm hiểu rõ khu vực nghiên cứu, thành phần và tính chất hệ động
thực vật nơi nghiên cứu, nhất là lĩnh vực thuộc đề tài sẽ nghiên cứu. Đây được
xem là cơ sở dữ liệu rất quan trọng.
2.5.2. Nghiên cứu thực địa:

Thu thập số liệu ngoài thực địa được thực hiện theo phương pháp điều
tra tuyến.
Tuyến điều tra: Dựa trên bản đồ hành chính của phường Xuân Hoà để
xác định các hướng tuyến điều tra. Tuyến điều tra là các trục đường chính của
phường Xuân Hoà.
Thu thập số liệu: Thu thập số liệu nghiên cứu về thành phần thực vật:
Dọc theo tuyến điều tra, ghi chép tất cả các loài xuất hiện ở hai bên tuyến.
Các số liệu được ghi chép theo mẫu sau: Biểu 01
Biểu 01: Điều tra thực vật theo tuyến
Số hiệu tuyến………………..

Người điều tra……………

Bắt đầu từ………. đến………

Ngày điều tra…………….

Chiều dài tuyến……………...
TT

Tên họ

Tên loài

(khoa học – Việt Nam)

(khoa học – Việt Nam)

Dạng sống


Công dụng

Số cá thể

01
02

Những loài cây chưa biết tên khoa học hoặc còn nghi ngờ thì tham
khảo ý kiến các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực mình quan tâm.
Để nghiên cứu xác định thành phần các loài, tôi dựa vào phương pháp
nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997 và 2007) [13].

9


Để nhận biết các họ dựa vào các tài liệu: Cẩm nang tra cứu và nhận biết
các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) [1] và Cẩm
nang nghiên cứu đa dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [11].
Việc định loại mẫu vật dựa vào tài liệu Cây cỏ Việt Nam của Phạm
Hoàng Hộ (1999-2001) [7,8,9].
Việc chỉnh lý tên khoa học dựa vào Danh lục các loài thực vật Việt
Nam do Nguyễn Tiến Bân [2,3] và Phan Kế Lộc chủ biên [10].
Việc sắp xếp các họ, chi, loài dựa vào Cẩm nang tra cứu và nhận biết
các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) [1] và bổ
sung của Takhtajan (2009) [17].
Để tìm hiểu giá trị tài nguyên, tôi dựa vào tài liệu (như: Sách đỏ Việt
Nam, Từ điển cây thuốc, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,...)
[4,5,6,15,16] và thực tế điều tra trong nhân dân.
Phân loại dạng sống theo kích thước: cây gỗ, cây bụi, cây thảo và dây
leo. Trong nhóm cây gỗ lại có thể phân chia thành cây gỗ lớn có H > 20m,

cây gỗ trung bình có H = 15-20m, cây gỗ nhỡ H = 10 - 15m và cây gỗ nhỏ
H = 6 - 10m. Cây bụi có chiều cao H < 6m.
2.5.3. Đánh giá chất lượng cây ngoài thực địa dựa vào hình thái của thân
và trạng thái tán lá.
Phân chia thành 4 cấp chất lượng như sau:
+ Cây tốt: tán lá đầy đủ, đều, thân cây thẳng, không sâu bệnh, vỏ nhẵn,
màu sắc lá tươi tốt (đối với cây thường xanh), cây đâm chồi nảy lộc tốt (đối
với cây rụng lá). Cây có bạnh vè và rễ nổi nhưng không ảnh hưởng đến đường
giao thông và các công trình khác lân cận.
+ Cây trung bình: có thể bị cắt tỉa một số cành nhưng tán còn tròn đều,
lá có màu sắc tươi tốt, thân không bị sâu bệnh, có u mấu nhưng không ảnh
hưởng đến hình dạng thân cây. Gốc cây có bạnh vè và nổi đã bắt đầu ảnh
hưởng đến các công trình khác: đường giao thông, tường nhà, hàng rào…
10


+ Cây xấu: cành nhánh bị cắt tỉa nhiều, tán không đều nhưng vẫn còn
tác dụng che bóng, thân cong, sâu bệnh, thân bị biến dạng do có nhiều u mấu.
Bạnh vè và rễ nổi đã ảnh hưởng đến các công trình xây dựng, làm nứt mặt
đường, hè phố nhưng chưa nghiêm trọng, có thể khắc phục để đảm bảo an
toàn được.
+ Cây rất xấu: cành bị gẫy hay cắt tỉa nhiều, tán lá bị vỡ không tác dụng
che bóng; thân bị biến dạng do sâu bệnh và u mấu phát triển, cây rỗng ruột,
thối rễ có nguy cơ bị đổ khi có gió to. bạnh vè và rễ nổi ảnh hưởng nhiêm
trọng đến hè đường và các công trình khác, có nguy cơ đe doạ đến an toàn của
công trình, rất khó hoặc không thể khắc phục. Cây thuộc loại này cần phải
loại bỏ để đảm bảo an toàn.
Số liệu được ghi riêng cho từng loài theo mẫu sau:
Biểu 2. Mẫu điều tra hiện trạng cây xanh
Tuyến điều tra:....... Ngày điều tra:........


Người điều tra:....

Chất lượng
STT

Tên loài

Tốt

Trung
bình

Xấu

Rất

Ghi chú

xấu

1
2
Căn cứ vào hiện trạng các loài và điều kiện tự nhiên - xã hội của khu
vực nghiên cứu để đề xuất giải pháp sử dụng và phát triển hệ thực vật nhằm
tạo cảnh quan, đồng thời đề xuất giải pháp sử dụng kết quả nghiên cứu vào
giáo dục bảo vệ môi trường.

11



CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3. 1. Thành phần loài
3. 1. 1. Danh lục các loài
Phường Xuân Hoà có diện tích không lớn (4.24 km2), nhưng các cây
được trồng tại đây rất đa dạng về thành phần loài và đặc điểm hình thái. Qua
nghiên cứu, tôi đã xác định được có 1130 cá thể (không kể các loài có số
lượng cá thể nhiều không đếm được) thuộc 38 loài, 23 họ, 2 ngành. Ngành
Hạt trần (Gymnospermatophyta) có 2 họ với 2 loài; các họ và loài còn lại đều
thuộc ngành Hạt kín (Angiospermatophyta). (Bảng 1).
Bảng 3.11. Danh lục các loài cây cảnh, cây bóng mát ở Phường Xuân Hoà
TÊN HỌ
STT

Khoa học

Việt Nam

TÊN LOÀI
Việt Nam

Khoa học

Số

thể

NGÀNH HẠT TRẦN (GYMNOSPERMAE)
1


Araucariaceae

Bách tán

Bách tán

Araucaria heterophylla Franco

1

2

Pinaceae

Thông

Thông 3 lá

Pinus kesiva Royle ex Gordon

1

NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA) HAY HẠT KÍN (ANGINOSPERMAE)
3

4

Cau vàng
Arecaceae


Cau

Br.

Cau vua

6

Dâu da xoan
Anacardiaceae

Xoài

Wendl.
Livistona chinensis (Jacq.) R.

Cọ xẻ

5

7

Chrysalidocarpus lutescens H.

Roystonea regia (Kunth) Cook
Allospondias lakonensis (Pierre)
Stapf
Dracontomelum duperreanum


Sấu

Pierre

19

8
4
86

206

8

Xoài

Mangifera indica L.

15

9

Sữa

Alstonia scholaris (L.) R. Br.

86

10


Apocynaceae

Trúc đào

Thông thiên

12

Thevetia peruviana (Pers.) K.
Schum.

1


TÊN HỌ

STT

Khoa học

TÊN LOÀI

Việt Nam

Việt Nam

Khoa học
Acanthopanax trifoliatus (L)

Số


thể

11

Araliaceae

Ngũ gia bì

Ngũ gia bì

12

Acanthaceae

Ô rô

Nổ

13

Bombacaceae

Gạo

Bông gòn

Ceiba pentandra (L.) Gaertn.

3


Combretaceae

Bàng

Bàng đài loan

Terminalia molineti M. Gómez

4

Bàng

Terminalia catappa L. Pers.

14
15
16

Euphorbiaceae

Thầu dầu

Merr.
Ruellia tuberosa C.Wright,
1869.

Tai tượng đỏ

Acalypha wilkesiana Muell.Arg.


1


162


17

Vông đồng

Hura crepitans L.

1

18

Keo lá tràm

Acasia confusa Merr

2

19

Muồng

Cassia fistula L.

91


20

Fabaceae

Đậu

Phượng vĩ

21

Điệp vàng

22

Cẩm tú mai

23

Lythraceae

Bằng lăng

Bằng lăng

24

Lauraceae

Long não


Long não

25

Lecythidaceae

Lộc vừng

Lộc vừng

26

Nyctaginaceae

Hoa giấy

Hoa giấy

Meliaceae

Xoan

Muntingiaceae

Trứng cá

27
28
29

30
31
32

Moraceae

Dâu tằm

Delonix regia (Bojer ex Hook.)
Raf.
Peltophorum pterocarpum (DC.)
K.Heyne
Cuphea hyssopifolium Kunth.
Lagerstroemia speciosa (L.)
Pers.
Cinnamomum camphora (L.)
J.S.
Barringtonia acutangula (L.)
Gaertn
Bougainvillea brasilienssis
Rauesch.

60

15

200

7


31

4

Lát hoa

Chukrasia tabularis A. Juss.

3

Xà cừ

Khaya senegalensis A. Juss.

21

Trứng cá

Muntingia calabura L.

56

Mít

Artocarpus heterophyllus Lam.

4

Si


Ficus microcarpa L. f.

1

Đa trơn

Ficus benghalensis L.

5

13


TÊN HỌ

STT

Khoa học

Việt Nam

33

TÊN LOÀI
Việt Nam

Khoa học

Số


thể

Sanh

Ficus benjamina L.

9

34

Magnoliaceae

Ngọc lan

Ngọc lan

Michelia alba L.

4

35

Sapindaceae

Bồ hòn

Nhãn

Dimocarpus longan L.


16

36

Rosaceae

Hoa hồng

Đào

Prunus persica (L.) Batsch

2

37

Poacea

Hoà thảo

Tre vàng sọc

Bambusa vulgaris Schrad.

1

38

Verbenaceae


Cỏ roi ngựa

Găng/Cọc rào

Duranta repens L. 1753



) Thứ tự của các ngành và các loài trong ngành được sắp xếp theo trật tự bảng chữ cái, từ A – Z

1

3. 1. 2. Một số đặc điểm về phân loại

2

1. Bách tán (Araucaria heterophylla
Franco, 1952): Cây gỗ thường xanh, cao
tới 50m với đường kính tới 1.5m, cành
mọc thành từng tầng. Cây trung sinh và
ưa sáng; mọc hoang dại ở châu Đại
Dương, được nhập trồng làm cảnh phổ
biến; gỗ có phẩm chất trung bình. [10:
1148]. (Ảnh 1).

Ảnh 1. Araucaria heterophylla Franco

14



2. Thông 3 lá (Pinus kesiva Royle ex
Gordon): cây gỗ lớn, nhựa ít, có mùi
hắc. Lá hình kim màu xanh ngọc,
thường đính 3 lá trên đầu cành ngắn.
Nón đơn tính cùng gốc, có kích thước 5
- 9 x 4 - 5cm. Lá bắc không phát triển.
Lá noãn phát triển thành vảy, mỗi vảy có
2 hạt, hạt có cánh. Mặt vảy hình thoi, có
gờ ngang nổi rõ, có rốn vảy hơi lồi.
Ảnh 2. Pinus kesiva Royle ex Gordon

(Ảnh 2)
3. Cau đẻ hay cau vàng (Chrysalidocarpus
lutescens H. Wendl. 1878): Cây mọc thành
bụi, cao tới 2 - 4m. Cây có nguồn gốc từ châu
Phi (Mađagasca), nhập trồng làm cảnh; lá
nấu nước trị ghẻ, làm thuốc cầm máu. [3:
853; 6: 188]. (Ảnh 3)

Ảnh 3. Chrysalidocarpus lutescens H.
Wend

4. Cọ xẻ (Livistona chinensis (Jacq.) R.
Br. 1810): Cây cao tới 25m, đường kính
tới 30cm; lá xẻ thùy cách gốc 30 - 40cm;
thùy buông rủ rất rõ; quả và hạt hình bầu
dục, quả chín màu xanh đậm. Mọc
hoang và trồng ở một số nơi để làm
cảnh; hạt chữa ung thư mũi, ruột; rễ trị
hen suyễn; lá trị chảy máu tử cung.

[3: 864]. (Ảnh 4)

Ảnh 4. Livistona chinensis (Jacq.) R.
Br.

15


5. Cau vua, Cau bụng (Roystonea regia
(H.B.K.) Cook, 1900): Gỗ cao tới 30m,
thân cây màu nâu, mo màu xanh, bóng;
lá cây dài 3 - 4m, màu xanh, xẻ thùy
lông chim; cụm hoa có mo, mọc ở thân
mang hoa màu trắng. Cây có nguồn gốc
từ Cu Ba, nhập trồng làm cảnh phổ biến,
Ảnh 5. Roystonea regia (H.B.K.)

lá lợp nhà. [3: 869]. (Ảnh 5)

Cook

6. Giâu da xoan, Dâu da xoan, Xoan nhừ,
Sơn

cóc,...(Allospondias

lakonensis

(Pierre) Stapf, 1900): Gỗ cao tới 20m,
đường kính tới 1m. Mọc rải rác ở nơi

sáng trong rừng miền Bắc và Tây
Nguyên, được trồng làm bóng mát; gỗ
màu vàng nâu, dùng xây dựng nhà cửa;
quả ăn được; dầu hạt dùng trong công
nghiệp chế biến xà phòng. [2: 941].

Ảnh 6. Allospondias lakonensis
(Pierre) Stapf

(Ảnh 6)
7. Sấu, Sấu trắng, Long cóc (Dracontomelum
duperreanum Pierre, 1898): Gỗ cao tới 40m.
Mọc hoang trong rừng thường xanh, núi đất
ở độ cao dưới 1200m và được trồng làm
cây bóng mát; gỗ trung bình; quả làm
gia vị, ô mai, làm thuốc chữa ngứa cổ,
giải rượu; lá cây chữa mụn nhọt; vỏ cây
trị bỏng, xuất huyết tử cung; vỏ rễ trị

Ảnh 7. Dracontomelum duperreanum Pierre

sưng vú…[2: 944]. (Ảnh 7)
16


8. Xoài (Mangifera indica L. 1753): Cây
to cao 15 - 20m. Lá nguyên, mọc so le,
đơn, thuôn dài, nhẵn, bóng dài 15 30cm, rộng 5 - 7cm. Hoa nhỏ, màu vàng
nhạt, thành chùy ở đầu cành. Quả hạch
khá to, Quả có vị ngọt, chua, tính bình,

tác dụng lý khí kiện tỳ, trị ho. Hột có vị
ngọt, đắng, tính bình, tác dụng hành khí
giảm đau. Dùng trị các chứng như miệng
khát

họng

khô,

tiểu

tiện

không

thông.(Ảnh 8)
Ảnh 8. Mangifera indica L

9. Sữa, Mò cua (Alstonia scholaris (L.)
R. Br. 1810): Cây gỗ cao tới 30m; lá
mọc vòng; hoa thơm về đêm. Mọc
hoang ở ven rừng, ven suối ở nhiều tỉnh
từ Bắc vào Nam và được trồng phổ biến
làm cây bóng mát; vỏ cây sữa vị đắng,
tính hàn tác dụng thanh nhiệt, giải độc,
giảm đau, giảm ho....được dùng trong
một số bài thuốc hạ sốt, trị ho hen.
[3: 32; 6: 1079] (Ảnh 9)

Ảnh 9. Alstonia scholaris (L.) R. Br.


17


×