Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tìm hiểu nhiệm vụ, chức năng của các cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.87 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

VƯƠNG THỊ HƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC CÁN BỘ
PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ CAO TRĨ - HUYỆN BA BỂTỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2013 – 2017



Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

VƯƠNG THỊ HƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC CÁN BỘ PHỤ
TRÁCH NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ CAO TRĨ - HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
Cán bộ cơ sở hướng dẫn

:
:
:
:
:
:

:

Chính quy
Hướng ứng dụng
Phát triển nông thôn
Kinh tế và PTNT
2013 - 2017
Th.S Cù Ngọc Bắc
Dương Thị Thắm

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Dưới sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Khát triển nông thôn và thầy giáo hướng dẫn ThS.Cù Ngọc
Bắc,sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt
nghiệp tại xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn với tên đề tài : “Tìm hiểu
nhiệm vụ, chức năng của các cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã Cao
Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã hướng dẫn, giảng dạy
trong suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Cù Ngọc Bắc Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo viên hướng dẫn em
trong quá trình thực tập,thầy đã chỉ bảo và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND
và các ban ngành đoàn thể trong xã Cao Trĩ đã quan tâm, tạo điều kiện giúp
đỡ để em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực
tập tại cơ quan.
Cảm ơn cô Dương Thị Thắm cán bộ nông nghiệp xã Cao Trĩ đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn em tại cơ sở thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa
nhận thấy được. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và
các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Ngày

tháng
năm 2017
Sinh viên

Vương Thị Hường


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ................................................. 30
Bảng 3.2: Thực trạng kinh tế của xã Cao Trĩ năm 2016 ................................ 32
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành của xã Cao trĩ năm 2016 ..................... 33
Bảng 3.4: Tình hình dân số của xã Cao Trĩ năm 2016 .................................. 34
Bảng 3.5: Tình hình lao động của xã Cao Trĩ năm 2016 ............................... 35


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Cao Trĩ ......................................... 7
Hình 2.1. Sơ đồ cán bộ công chức cấp xã ..................................................... 11
Hình 2.2. Sơ đồ cán bộ công chức cấp xã ..................................................... 16


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nghĩa

1

CBNN

2

DV

Dịch vụ

3

ĐVT

Đơn vị tính


4

GTSX

Giá trị sản xuất

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KH

7

KHKT

Khoa học kĩ thuật

8

MTQG

Mục tiêu quốc gia

9


NN&PTNT

10

NĐ - CP

11

NTM

Nông thôn mới

12

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

13

TT - BNV

Thông tư - Bộ nội vụ

14

TT - BNN

Thông tư - Bộ Nông nghiệp


15

UBND

Cán bộ nông nghiệp

Kế hoạch

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nghị định - chính phủ

Uỷ ban nhân dân


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, yêu cầu ............................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 3
1.2.3. Yêu cầu .......................................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ..................................................... 5
1.3.1. Nội dung ........................................................................................ 5
1.3.2. Phương pháp thực hiện. ................................................................. 5

1.4. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập ............... 5
1.4.1. Thời gian thực tập .......................................................................... 5
1.4.2. Địa điểm ........................................................................................ 5
1.4.3. Nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập ............... 5
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ............................................ 7
1.6. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 8
1.6.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học............................... 8
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................ 8
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 9
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 9
2.1.1. Một số khái niệm ........................................................................... 9


vi
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập. .................. 23
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 24
2.2.1. Vai trò chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp trên thế giới .. 24
2.2.2. Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn của một số nước trên thế giới ... 26
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 28
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................ 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, của cơ sở thực tập .................. 28
3.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Cao Trĩ. .......................... 38
3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập .......................... 41
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ..... 45
3.2. Tóm tắt kết quả thực tập ..................................................................... 46
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cán bộ nông nghiệp xã CaoTrĩ .. 46
3.2.2. Mô tả nội dung thực tập và những công việc được giao tại cơ sở
thực tập .................................................................................................. 53
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................. 54

3.4. Đề xuất giải pháp................................................................................ 56
PHẦN 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .......................................................... 59
4.1. Kết luận .............................................................................................. 59
4.2. Kiến nghị............................................................................................ 60
4.2.1. Đối với UBND xã Cao Trĩ ........................................................... 60
4.2.2. Đối với cán bộ phụ trách nông nghiệp.......................................... 60
4.2.3. Đối với người dân ........................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông thôn là lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần
đây cùng với sự phát triển chung của đất nước nông thôn đã có sự đổi mới và
phát triển đáng kể. Đây là vấn đề đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm
cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển. Để phát triển nông
thôn đúng hướng, có cơ sở khoa học, hợp logic và đảm bảo phát triển bền
vững thì phải tiến hành quy hoạch phát triển nông thôn, đây là công việc hết
sức quan trọng. Nhưng để tiến hành được việc quy hoạch thì trước tiên ta phải
tiến hành nghiên cứu, đánh giá nông thôn để tìm ra những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức ở vùng nghiên cứu từ đó mới đưa ra được những
định hướng cho sự phát triển. Sự phát triển của nông thôn sẽ tạo điều kiện cho
đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ổn định về kinh
tế, chính trị, xã hội.
Phát triển nông thôn cần có một chiến lược phát triển bền vững.
Về chiến lược, cần tập trung vào cải thiện nông thôn về cơ sở hạ tầng, các
dịch vụ công cộng, dịch vụ xã hội để nâng cao điều kiện sống cho người dân

nông thôn. Đầu tư tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tạo công
ăn việc làm cho các lao động nông thôn, bởi họ là tầng lớp nhạy cảm nhất với
các tác động tiêu cực làm ngăn cản sự phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta về cơ bản vẫn lạc hậu, nông dân còn
nghèo, nông thôn chậm tiến bộ. Tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp có xu
hướng giảm. Dù chiếm tới 20% GDP trong nền kinh tế, tạo việc làm cho hơn
50% lao động, là thu nhập của trên 70% dân số nhưng chúng ta vẫn áp dụng


2
lối sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Có một thực tế là khi nông nghiệp tăng trưởng
chậm thì sự cải thiện của đời sống nhân dân cũng sẽ chậm, nông thôn dù có
nhiều tiến bộ nhưng nhìn chung còn rất nhiều biểu hiện của sự phát triển tự
phát, có những xu hướng phát triển không thuận lợi.
Để nông nghiệp Việt Nam ngày một phát triển, có khả năng cạnh tranh
với hàng hóa các nước thì yêu cầu đặt ra là người dân phải có kiến thức về sản
xuất, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, nắm được yêu cầu và quy trình sản xuất
đạt tiêu chuẩn, thông tin thị trường… Một trong những kênh thông tin giúp
người dân có được những điều đó là hệ thống các cán bộ nông nghiệp. Không
chỉ là bạn của riêng nhà nông, cán bộ nông nghiệp còn góp phần đảm bảo cho
nhu cầu cơ bản mà vô cùng quan trọng trong cuộc sống của tất cả mọi người –
lương thực, thực phẩm. Chinh phục khoa học và trực tiếp đưa những thành
quả đó vào cuộc sống, vào từng vụ mùa, vào từng bữa ăn hàng ngày của mọi
người – đó là niềm kiêu hãnh của cán bộ kỹ thuật nông nghiệp. Một ý tưởng
đột phá trong nghề, một nghiên cứu ứng dụng hoàn hảo cho nông nghiệp Việt
Nam có thể đem đến tương lai khởi sắc cho người nông dân, nâng cao năng
lực và phát huy vai trò của các cán bộ nông nghiệp chính là góp phần cho sự
phát triển thêm bền vững của nền nông nghiệp đất nước.
Vậy một câu hỏi đặt ra ở đây là: đội ngũ cán bộ nông nghiệp ở cơ sở họ
đang hoạt động như thế nào, đã phát huy được hết vai trò, năng lực của mình

hay chưa, có giải pháp gì giúp họ nâng cao năng lực của mình hay không?
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể để thực hiện
đề tài “Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn “.


3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của cán bộ phụ trách nông nghiệp trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình sản xuất nông nghiệp xã Cao Trĩ.
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại
địa bàn xã Cao Trĩ.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác của cán bộ phụ
trách nông nghiệp xã Cao Trĩ .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Cao Trĩ .
1.2.3. Yêu cầu
• Yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ:
- Biết xác định những thông tin cần cho bài khóa luận, từ đó giới hạn
được phạm vi tìm kiếm, giúp cho việc tìm kiếm thông tin đúng hướng và
chính xác.
- Các kỹ năng nghiên cứu và đánh giá thông tin, xử lý, tổng hợp và
phân tích kết quả thông tin tìm kiếm được.
- Kỹ năng diễn đạt và trình bày thông tin tìm được phục vụ cho công
tác học tập và nghiên cứu.
- Khả năng xử lý số liệu, tổng hợp, tổng quan, tổng luận các nguồn lực

thông tin tìm kiếm được. Sử dụng thông tin có hiệu quả, biết cách vận dụng
những thông tin tìm được vào giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra.
• Yêu cầu về thái độ và ý thức trách nhiệm:
- Hoàn thành tốt công việc được giao.


4
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định của UBND xã.
• Yêu cầu về kỷ luật:
- Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các
quy định của nơi thực tập.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại nơi thực tập.
- Luôn trung thực trong lời nói và hành động.
• Yêu cầu về tác phong, ứng xử
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường
không chỉ là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc
trong tập thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng
không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã với các nhân viên tại nơi thực tập.
- Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự.
- Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập.
• Yêu cầu về kết quả đạt được
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp
phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm.
- Không được tự tiện sử dụng các trang thiết bị ở nơi thực tập.
- Không tự ý sao chép dữ liệu hoặc các phần mềm của cơ quan thực tập.
• Yêu cầu khác:

Ghi nhật ký thực tập đầy đủ để có tư liệu viết báo cáo.


5
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung
- Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ phụ trách nông nghiệp
tại xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Các thông tin được thu thập thông qua báo cáo tổng kết của văn phòng
UBND xã Cao Trĩ, sách, báo, Internet, các nghị định, thông tư, quyết định của nhà
nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã.
1.3.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Các số liệu sau khi đã thu thập được tiến hành tổng hợp và được thể hiện
bằng các bảng biểu, sơ đồ....
1.3.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lí công việc của các cán
bộ, công chức.
1.4. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
Từ ngày 15/02/2017 đến ngày 19/05/2017.
1.4.2. Địa điểm
UBND Xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.4.3. Nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập
* Nhiệm vụ, chức năng của UBND xã:
UBND cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống cơ quan Nhà nước ở
nước ta, là cấp có bộ máy đơn giản nhất nhưng lại là cấp quản lý gần dân
nhất, sát dân nhất, có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với nhân dân. Chất

lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan cấp xã có vai trò và vị trí quan


6
trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. UBND xã có
nhiệm vụ, chức năng sau:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
- Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
* Nhiệm vụ và quyền hạn: Ủy ban nhân dân xã Cao Trĩ là cơ quan quản
lý nhà nước ở địa phương với nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Triển khai và
thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và sự
điều hành của Nhà nước cấp trên, quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng ở địa phương.
* Cơ cấu tổ chức: Ủy ban nhân dân xã Cao Trĩ hoạt động trên cơ sở
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân ban hành ngày 26 tháng 11
năm 2003 và quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân xã. Để hoàn thành tốt các
chức năng, nhiệm vụ của mình, Ủy ban nhân dân xã Cao Trĩ sắp xếp tổ chức bộ
máy làm việc như sau: Lãnh đạo Đảng ủy gồm 03 đồng chí ( Bí thư Đảng ủy và
2 đồng chí Phó bí thư Đảng ủy); Lãnh đạo HĐND gồm 02 đồng chí ( Chủ tịch
và phó chủ tịch HĐND); Lãnh đạo ủy ban nhân dân xã gồm 02 đồng chí ( Chủ
tịch và Phó chủ tịch UBND xã) và công chức chuyên môn gồm:
a) Trưởng công an;

b) Chỉ huy trưởng quân sự;


7
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Địa chính - Đất đai;
e) Địa chính - Nông nghiệp;
f) Tài chính - Kế toán;
g) Tư pháp - Hộ tịch;
h) Văn hoá - Xã hội.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Chủ tịch
UBND

Phó chủ tịch
UBND

Trưởng Trưởng Cán bộ
công chỉ huy
văn
quân
phòng
an
sự
thống kê

Địa
chính
xây

dựng

Địa
chính đất đai

Địa
chính Nông
nghiệp


pháp Hộ tịch

Kế toán
- Tài
chính

Văn
hóa Xã hội

Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Cao Trĩ
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ sở thực tập, tích
cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
- Làm việc như một nhân viên thực thụ theo giờ giấc quy định, chấp
hành mọi phân công của nơi thực tập.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.
- Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì
cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.



8
- Tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong cộng đồng và xã hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp
luật và của cơ sở thực tập.
- Nhận thức đúng đắn đường lối, chủ chương chính sách của Đảng và
Nhà nước. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn
thực tập để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực
của bản thân .
1.6. Ý nghĩa của đề tài
1.6.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng cố kiến
thức môn học, áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu, học tập kinh nghiệm…
- Đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho trường, khoa trong
ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
- Xác định rõ vai trò chức năng nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của để tài sẽ đóng góp một phần nào vào việc
đánh giá sát thực hơn về tác động của cán bộ phụ trách nông nghiệp tới sản
xuất nông nghiệp tại xã Cao Trĩ. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nhà
quản lý, các cán bộ nông nghiệp có thêm những căn cứ để lựa chọn phương
pháp, hoạt động hiệu quả.
- Góp phần phát triển nông nghiệp tại xã thông qua nâng cao hiệu quả
hoạt động của cán bộ phụ trách nông nghiệp.



9
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm về khuyến nông:
- Theo nghĩa rộng : Khuyến nông là khái niệm chung để chỉ tất cả
những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.
- Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính
thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân
những thông tin và những lời khuyên giúp cho họ giải quyết những vấn đề
hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các
hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất
lượng cuộc sống của nông dân và gia đình họ.
Khái niệm về nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng
và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực
thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành
sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Khái niệm về nông dân: Nông dân là những lao động cư trú ở nông
thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân chủ yếu sống bằng ruộng
vườn, sau đó đến ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Người
nông dân lao động nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao
động lại thấp.
Khái niệm nông thôn: Là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó
có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa,


10

xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác. [Phan Kế Vân (2006), Quản lý nhà nước về nông thôn].
Khái niệm về cán bộ, cán bộ xã phường,cán bộ phụ trách nông nghiệp:
- Theo điều 4 Luật cán bộ công chức 2008 [LUẬTCÁN BỘ, CÔNG
CHỨC 2008]:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được


11

tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ phụ trách nông nghiệp là những người làm công tác nhiệm vụ
chuyên môn trong một cơ quan hay một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất
và các ngành kĩ thuật trong nông nghiệp [Nguyễn Văn Thảo (2010), Nâng cao
cao năng lực cán bộ nông nghiệp xã của huyên Thạch Hà,tỉnh Hà Tĩnh].
- Cán bộ nông nghiệp cấp xã là người trực tiếp chỉ đạo hay trực tiếp
làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã.Đây là người trực
tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các hoạt động
nông nghiệp của nông dân [Nguyễn Văn Thảo (2010), Nâng cao cao năng lực
cán bộ nông nghiệp xã của huyên Thạch Hà,tỉnh Hà Tĩnh].
- Cán bộ công chức cấp xã và nhiệm vụ của cán bộ công chức:
CÔNG CHỨC


Văn
phòng
thống


Ban
Tài
chính
- kế
toán

Ban
Văn
hóa xã hội


Ban
Công
an

BCH
quân
sự

Ban
địa
chính

Ban tư
pháp

Hình 2.1. Sơ đồ cán bộ công chức cấp xã
- Nhiệm vụ của từng cán bộ công chức xã:Nghị định số 112/2011/NĐCP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn
a) Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.


12
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công
an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng
Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.

b) Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
c) Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân
tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;


13
Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban
nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp,
theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã
và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát
triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa
bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
d) Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp
- xây dựng và môi trường (đối với xã)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài
nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa
dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;


14
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai
trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo,
xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân

cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
e) Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy
định của pháp luật;


15
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
f) Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên

địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp
xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận
và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối
hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước
ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
g) Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục
thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế,
giáo dục theo quy định của pháp luật.


16
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa
bàn cấp xã;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế xã hội ở địa phương;
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,

tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi
trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản
lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động
bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác
giáo dục tại địa bàn cấp xã.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Cán bộ phụ trách nông nghiệp xã:
CÁN BỘ NÔNG
NGHIỆP XÃ

Phó
chủ
tịch


Địa
chính
nông
nghiệp

Nhân
viên
thú y

Hình 2.2. Sơ đồ cán bộ công chức cấp xã


Nhân
viên
khuyến
nông


17
- Chức năng của các CBNN xã: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực
hiện quản lý nhà nước về nông nhiệp và phát triển nông thôn; thực hiện việc
chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất, dịch vụ trên địa bàn cấp xã; chịu sự quản lý nhà
nước của UBND cấp xã và sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của
Phòng Nông nghiệp & PTNT (Phòng Kinh tế) huyện, thành phố và các cơ
quan chuyên ngành về nông nghiệp, phát triển nông thôn cấp huyện.[Bộ NN
& PTNT (2009), Thông tư 04/2009/TT-BNN về Hướng dẫn nhiệm vụ của
Cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và phát triển
nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã, Hà Nội.]
- Nhiệm vụ của các CBNN xã [[Bộ NN & PTNT (2009), Thông tư
04/2009/TT-BNN về Hướng dẫn nhiệm vụ của Cán bộ, nhân viên chuyên
môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa
bàn cấp xã, Hà Nội.]
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện quy
hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước về
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, phát triển rừng hàng năm; hướng dẫn nông dân thực hiện các biện
pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch, huy động lực lượng và tổ chức thực hiện phòng trừ

dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, đê bao, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo vệ
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng và khắc phục hậu quả
thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; biện pháp ngăn chặn kịp


×