Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường đại học sư phạm hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 146 trang )

PHẠM TRUNG SƠN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

***

PHẠM TRUNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

QUẢN LÝ HỌC TẬP THEO HƯỚNG
TÍCH CỰC HĨA NGƯỜI HỌC CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

***
KHÓA: 2015 - 2017

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

PHẠM TRUNG SƠN

QUẢN LÝ HỌC TẬP THEO HƯỚNG
TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC CHO SINH VIÊN


NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHAN THỊ HỒNG VINH

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, dưới sự
hướng dẫn khoa học nghiêm túc, sự giúp đỡ tận tình, trách nhiệm cao của PGS.TS
Phan Thị Hồng Vinh.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, lãnh đạo trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, giảng viên dạy chuyên ngành Quản lí giáo dục, cán bộ, giảng viên
Khoa đào tạo sau đại học của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã dành cho tác giả
những điều kiện hết sức thuận lợi, nhiều giảng viên đã nhiệt tình đóng góp những ý
kiến quý báu giúp tác giả nâng cao trình độ và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phan Thị Hồng
Vinh, tới các thầy cô giáo đã và đang tham gia giảng dạy chuyên ngành Quản lí giáo
dục, CBQL, giảng viên Khoa đào tạo sau đại học của trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô
và các tập thể sinh viên chuyên ngành Quốc phòng An ninh tại Trung tâm Giáo dục
Quốc phòng và An ninh trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả

trong quá trình nghiên cứu khoa học, khảo sát thực tế, thu thập số liệu để hoàn
thành đề tài luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để thực hiện bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Trung Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi
dưới sự hướng dẫn khoa học của cô giáo, PSG.TS Phan Thị Hồng Vinh.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là thực
tế, trung thực và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình !
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Học viên

Phạm Trung Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học ........................................................... 3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................... 5

7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 5
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HỌC TẬP
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA NGƯỜI HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ....... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6
1.1.1. Những tư tưởng và cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới .......................6
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam ....................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về học tập và tính tích cực học tập của người học ...................12
1.2.2. Khái niệm về tích cực hóa học tập và quản lý học tập theo hướng tích cực
hóa người học........................................................................................................17
1.3. Những vấn đề chung về quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho
sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học ................... 25
1.3.1. Đặc điểm học tập của sinh viên ngành giáo dục giáo dục quốc phòng và an
ninh ở các trường đại học .....................................................................................25
1.3.2. Quan niệm về quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh
viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học .......................29
1.3.3. Nội dung quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh viên
ngành giáo dục quốc phịng và an ninh ở các trường đại học...............................32
1.3.4. Những yếu tố tác động đến học tập theo hướng tích cực hóa người học cho
sinh viên ngành giáo dục quốc phịng và an ninh ở các trường đại học hiện nay 36


Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HỌC TẬP THEO HƯỚNG TÍCH
CỰC HĨA NGƯỜI HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
VÀ AN NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY .............. 41
2.1. Khái quát chung về quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 và Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội 2 trong
quản lý hoạt động học tập của sinh viên ....................................................................... 41
2.1.1. Khái quát chung về quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phịng và an ninh

ở Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 ......................................................................41
2.1.2. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội
2 trong quản lý hoạt động học tập của sinh viên .......................................................43
2.2. Thực trạng học tập và quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh
viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 hiện
nay ............................................................................................................................................ 47
2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................47
2.2.2. Thực trạng học tập của sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 hiện nay ........................................................48
2.2.3. Thực trạng quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh
viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 hiện nay
...............................................................................................................................56
2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng học tập, quản lý học tập theo
hướng tích cực hóa người học cho sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 hiện nay ................................................................. 68
2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng học tập, quản lý học tập theo hướng tích cực hóa
người học cho sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2 hiện nay ..........................................................................................68
2.3.2. Nguyên nhân thực trạng học tập, quản lý học tập theo hướng tích cực hóa
người học cho sinh viên ngành giáo dục quốc phịng và an ninh ở Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2 hiện nay ..........................................................................................71


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC TẬP THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA
NGƯỜI HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN
NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ............................................. 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 74
3.1.1. Đảm bảo thống nhất giữa tính khoa học và tính mục đích .........................74
3.1.2. Đảm bảo thống nhất tính đồng bộ và tính khả thi.......................................74
3.1.3. Đảm bảo thống nhất, phù hợp giữa khả năng của chủ thể quản lý và đối

tượng quản lý ........................................................................................................75
3.1.4. Đảm bảo tính nhất quán và tính sáng tạo, mềm dẻo, linh hoạt trong quản lý
hoạt động học tập ..................................................................................................75
3.2. Biện pháp quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh viên
ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 hiện
nay ............................................................................................................................. 76
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho sinh viên ............76
3.2.2. Hướng dẫn sinh viên xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập ..................79
3.2.3. Quản lý hoạt động học tập trên cơ sở phát huy năng lực tự học của sinh
viên ........................................................................................................................83
3.2.4. Chỉ đạo giảng viên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của sinh viên ..........................................................87
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo định hướng
phát triển năng lực ................................................................................................92
3.2.6. Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập
của sinh viên .........................................................................................................96
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý học tập
theo hướng tích cực hóa người học cho sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an
ninh ở Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 hiện nay ................................................. 99
3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm .....................................................99
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 110
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT


CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

01

Cán bộ quản lý

CBQL

02

Cơ sở vật chất

CSVC

03

Đại học sư phạm

ĐHSP

04

Đội ngũ giảng viên

ĐNGV

05


Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

06

Giáo dục quốc phòng và an ninh

GDQP&AN

07

Hoạt động học tập

HĐHT

08

Thiết bị dạy học

TBDH

09

Tích cực hóa

TCH

10


Trung học phổ thơng

THPT

11

Tính tích cực

TTC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng về động cơ học tập của sinh viên ........................................... 49
Bảng 2.2.Thực trạng về các phương pháp học tập của sinh viên .............................. 52
Bảng 2.3. Thực trạng về các hình thức học tập của sinh viên................................... 54
Bảng 2.4. Thực trạng về CSVC và phương tiện học tập của sinh viên .................... 55
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát ở sinh viên về quản lý hoạt động xây dựng động cơ, thái
độ học tập của sinh viên........................................................................... 57
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ở CBQL và ĐNGV về quản lý hoạt động xây dựng động
cơ, thái độ học tập của sinh viên .............................................................. 57
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát ở CBQL và giảng viên về quản lý kế hoạch học tập của
sinh viên ................................................................................................... 60
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát ở sinh viên về quản lý kế hoạch học tập của sinh
viên............................................................................................................61
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát ở CBQL và giảng viên về quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá học tập của sinh viên ................................................................. 65
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát ở sinh viên về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá học
tập của sinh viên ...................................................................................... 65
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp ............................................................... 100
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp.................................................................. 102

Bảng 3.3. Về so sánh mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi. ............ 103


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu, tổ chức của Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội 2 .................... 44
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ sinh viên lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập ................ 51
Biểu đồ 3.1. Tương quan tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................. 104


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới, Đảng ta đặc biệt coi trọng công tác đào tạo giáo viên, giảng
viên GDQP&AN ở các trường đại học; đồng thời, xác định đây là một trong những
vấn đề có ý nghĩa quyết định trong nâng cao chất lượng tuyên truyền giáo dục “Kiến
thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước
và giữ nước, lịng tự hào, tự tơn dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tự giác thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”
[34] cho học sinh, sinh viên ở các trường từ THPT đến đại học. Chính vì thế, trong
những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định khác nhau xung quanh
vấn đề đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN. Cụ thể, gần đây nhất, ngày
24/4/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 607/QĐ-TTG Phê duyệt Đề
án “Đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN cho các trường THPT, trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học đến
năm 2020” với mục tiêu “Đến năm 2020 bảo đảm đào tạo đáp ứng được 90% nhu
cầu giáo viên và 70% nhu cầu giảng viên GDQP&AN giảng dạy ở các trường THPT,
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại
học” [40]; đồng thời giao nhiệm vụ cho Trường ĐHSP Hà Nội 2 là một trong 12 cơ

sở giáo dục đại học thực hiện nhiệm vụ đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN.
Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo trên, thời gian qua, cùng với các trường
đại học khác, Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã thực hiện đồng bộ nhiều phương hướng, giải
pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đối tượng giáo viên, giảng viên
GDQP&AN; trong đó tập trung thực hiện theo hướng “Đào tạo ra những con người
có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề
nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo
việc làm và khả năng thích ứng với những biến động” [41]. Để giải quyết vấn đề này,
nhà trường đã xác định việc thực hiện có hiệu quả quản lý q trình đào tạo nói chung,
quản lý học tập của sinh viên ngành GDQP&AN theo hướng tích cực hóa người học


2

nói riêng là một trong những khâu đột phá, nội dung quan trọng hàng đầu nhằm góp
phần trực tiếp giúp cho người học phát huy được tính tự giác, chủ động, sáng tạo, xây
dựng được phương pháp học tập đúng đắn; biết phát huy hết năng lực của bản thân
trong quá trình học tập cũng như trong thực tiễn, trên cơ sở đó xây dựng được phẩm
chất, năng lực đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra.
Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy, trong quản lý học tập của sinh viên
GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 theo hướng tích cực hóa người học thời gian
qua bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể: Trong
quản lý học tập vẫn “chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy tính sáng tạo,
năng lực thực hành của sinh viên” [41]. Trong tất cả các khâu, các bước, các nội dung
của quá trình quản lý như: quản lý xây dựng kế hoạch học tập, quản lý việc phát huy
tính tích cực, tự giác trong học tập, quản lý phương pháp tự học, quản lý kết quả học
tập của sinh viên... hiệu quả còn chưa cao, chưa thực sự đáp ứng được với yêu cầu
của thực tiễn... Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến
thực trạng “Đội ngũ giáo viên GDQP&AN còn yếu về chất lượng… chất lượng môn
học GDQP&AN của học sinh, sinh viên ở một số trường THPT, trung cấp chuyên

nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng, đại học còn nhiều hạn chế” [39].
Để khắc phục những hạn chế trên, trong những năm gần đây, ở Trường
ĐHSP Hà Nội 2 đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đa chiều, trên nhiều
khía cạnh khác nhau xung quanh đến quản lý học tập của sinh viên sư phạm
ngành GDQP&AN theo hướng tích cực hóa người học. Tuy nhiên, trước yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay; trước thực tiễn đào tạo giáo viên
GDQP&AN ở nhà trường đã và đang đặt ra những yêu cầu mới, nhưng cho đến
hiện nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu đảm bảo có tính hệ thống,
khoa học chun sâu về quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho
sinh viên ngành giáo dục QP&AN. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả lựa
chọn “Biện pháp quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh
viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trường Đại học sư phạm Hà Nội
2” làm đề tài nghiên cứu của mình.


3

2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học
cho sinh viên ngành GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 hiện nay. Trên cơ sở
đó, góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của nhà trường trong bối cảnh mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về học tập, quản lý học tập theo
hướng tích cực hóa người học cho sinh viên ngành GDQP&AN ở các trường đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng học tập và quản lý học tập theo hướng tích cực
hóa người học cho sinh viên ngành GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho
sinh viên ngành GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 hiện nay. Đồng thời, tiến hành

khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình học tập của sinh viên ngành GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh viên ngành
GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 .
4. Phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan
đến học tập và quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học của sinh viên
ngành GDQP&AN ở Trung tâm GDQP&AN Trường ĐHSP Hà Nội 2 theo Quyết
định số 607/QĐ - TTG ngày 24/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là đối
tượng đào tạo dài hạn, chính quy tập trung thời gian 4 năm.
* Phạm vi về khách thể khảo sát: Đề tài thực hiện khảo sát, tọa đàm, trao đổi
với các đối tượng là CBQL, giảng viên và sinh viên ngành GDQP&AN ở Trường
ĐHSP Hà Nội 2.


4

* Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng trong đề tài được giới hạn chủ
yếu từ năm 2013 đến nay.
4.2. Giả thuyết khoa học
Quản lý học tập của sinh viên ngành GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 theo
hướng tích cực hóa người học là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng học tập của sinh viên hiện nay. Theo đó, nếu đề xuất được các biện pháp quản
lý học tập cho sinh viên theo hướng tích cực hóa người học phù hợp với tính đặc thù
trong đào tạo giáo viên GDQP&AN, cũng như đặc thù của Trung tâm giáo dục quốc
phòng Hà Nội 2 – Trường ĐHSP Hà Nội 2 thì kết quả học tập của sinh viên sẽ được

nâng cao; trên cơ sở đó góp phần đào tạo được đội ngũ giáo viên GDQP&AN có phẩm
chất, năng lực đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh mới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng ta về GD&ĐT, nhất là các vấn đề xung quanh đến GDQP&AN hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiếp cận vấn đề theo quan điểm hệ thống - cấu trúc;
hoạt động - giá trị - nhân cách; quan điểm lịch sử - logic ; quan điểm thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm các phương pháp:
phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các vấn đề qua nghiên
cứu hệ thống tài liệu lý luận, chuyên khảo, các bài báo khoa học thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương pháp:
- Tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các văn bản, báo cáo tổng kết của các cơ
quan quản lý đào tạo giáo viên GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Điều tra: Xây dựng phiếu điều tra và tiến hành điều tra, khảo sát với 03 đối tượng
là CBQL, ĐNGV và sinh viên sư phạm ngành GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tổ chức tọa đàm, trao đổi với CBQL, ĐNGV,
sinh viên ngành GDQP&AN xung quanh vấn đề nghiên cứu.


5

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà khoa học trong và ngoài
Trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý các số
liệu điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về học tập và quản lý học
tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh viên ngành GDQP&AN ở các
trường đại học; đề xuất được những biện pháp quản lý học tập theo hướng tích cực
hóa người học cho sinh viên ngành GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2, trên cơ
sở đó góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên đáp ứng được với mục tiêu,
yêu cầu đào tạo của nhà trường.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo và vận dụng
ngay vào trong thực tiễn quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho
sinh viên ngành GDQP&AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2. Trên cơ sở đó, góp phần
nâng cao chất lượng học tập của sinh viên, cũng như chất lượng đào tạo giáo viên
GDQP&AN của nhà trường đáp ứng tốt với yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục.


6

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HỌC TẬP THEO
HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA NGƯỜI HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO
DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những tư tưởng và cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới
* Nghiên cứu về hoạt động học tập của học sinh, sinh viên
Có thể khẳng định, việc nghiên cứu những vấn đề xung quanh đến học tập
của người học được các nhà giáo dục trên thế giới đề cập từ rất sớm. Ngay thời Cổ
đại, các nhà giáo dục nổi tiếng như: Khổng Tử (551 - 479 TCN), Socrate (469 - 399

TCN)… đã có những tư tưởng liên quan đến vấn đề này. Đặc biệt, khi thế giới bước
vào thời kỳ hiện đại, việc nghiên cứu về hoạt động học tập của học sinh, sinh viên
đã được nghiên cứu một cách chỉnh thể, có hệ thống và khoa học hơn. Trong đó, sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, các nước Tây Âu và Mỹ đã quan tâm tìm phương
pháp giáo dục mới dựa trên cơ sở cách tiếp cận “Lấy học sinh làm nhân vật trung
tâm” bắt đầu từ một tư tưởng nhân văn, tiến bộ mong muốn giải phóng năng lực
sáng tạo của người học do John Dewey (1859 - 1952) nhà sư phạm người Mỹ nổi
tiếng đầu thế kỷ XX đề xướng: Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục. Điều này đã tạo nên một đối trọng với các phương pháp dạy
học truyền thống lúc đó vốn coi “Giáo viên là nhân vật trung tâm”, chỉ chú ý tới sự
ghi nhớ thụ động của người học. Kể từ đây, một loạt các phương pháp dạy học theo
tư tưởng “Học sinh là nhân vật trung tâm” đã được đưa vào thử nghiệm như
“Phương pháp tích cực”, “Phương pháp hợp tác”, “Phương pháp cá thể hóa”...
Trong đó, phương pháp tích cực và phương pháp hợp tác được chú ý nhiều hơn cả.
Hoạt động học tập cũng được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu về giáo
dục hiện đại. Tiêu biểu như: Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm
“Giáo dục cho thế kỷ XXI, những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương” đã
đưa ra quan điểm về quá trình "Nhận biết dạy - học" [35]; Cơng trình “Cách mạng
học tập” của hai tác giả Cordon Dryden và Jeannette Vos đã đề ra công thức


7

MASTER để hướng dẫn người học phát huy năng lực học tập của bản thân (M.
Mind set Forsuccess, A: Acquire knowledge, S: Search out the meanig, T. Trigger
the memory, E. Exhibit, OR. Reflect how to learn) [6]; James H. Stronge với tác
phẩm “Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả” thơng qua việc phân tích
những điều kiện kiên quyết giúp cho việc giảng dạy hiệu quả, tác giả đã chỉ ra
những yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng HĐHT của học sinh [20].
Năm 1996, Hội đồng Quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO

bản báo cáo “Học tập một kho báu tiềm ẩn” [19]. Báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề
của giáo dục thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học,
cách học cần phải dạy cho thế hệ trẻ do Chủ tịch Hội đồng Quốc tế về giáo dục Jacques Delors nêu ra, gồm 4 trụ cột: Học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống, học để tự khẳng định. Học tập suốt đời ngày nay ở rất nhiều nước trong khu
vực cũng như trên thế giới khơng cịn tồn tại chỉ là một khái niệm hay một nguyên
tắc đơn thuần trong học tập, mà nó trở thành một trong những chìa khóa quan trọng
nhất để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
* Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên
Cơng trình nghiên cứu của M.I.Kônđakốp [28], Savin [36]. Dựa trên cơ sở lý
luận của học thuyết Mác-Lênin, các nhà khoa học đã phân tích vai trò, mối quan hệ
của các thành tố trong quá trình giáo dục tổng thể tác động đến nội dung, phương
pháp, phương tiện và kết quả học tập của học sinh. Trong cơng trình “Những vấn đề
quản lý trường học", tập thể tác giả dưới sự chủ biên của P.V.Zimin, M.I.Kơnđakốp,
N.I.Xaxerđơtốp đã đưa vào cơng trình nghiên cứu của mình những nguyên tắc quản
lý của Lênin về sự lãnh đạo nền giáo dục nhân dân để xây dựng cơ sở lý luận khoa
học quản lý giáo dục [33].
Từ cuối thế kỷ XX, thế giới chuyển dần từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, vấn đề hiệu quả quản lý nhà trường
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ đây, việc quản lý dạy học nói
chung và quản lý HĐHT nói riêng trở thành một nội dung gắn bó hữu cơ với việc
nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường. Các cơng trình nghiên cứu điển hình như:


8

cuốn “Những ý tưởng mới để nhà trường hiệu quả" [62] của Ramsay W. và Clark
E.E đã viết ; cuốn “Quản lý và những kết nối của nó với hiệu quả trường học"[63]
của Wily H. Năm 1990, tổ chức UNESCO đã xuất bản tập tài liệu “Sổ tay kế hoạch
và quản lý giáo dục cấp vĩ mô". Trong tài liệu này, các tác giả đã thông qua việc
hướng dẫn xác lập kế hoạch quản lý giáo dục cấp vĩ mô để nêu lên quan điểm và

phương thức đánh giá hiệu quả quản lý trường học thông qua hiệu quả đào tạo. Đây
cũng là cơ sở khoa học có giá trị cho các nhà trường trong quản lý dạy học nói
chung và quản lý HĐHT nói riêng.
Năm 2004, nhà xuất bản chính trị Quốc gia ấn hành cuốn “Phương pháp lãnh
đạo và quản lý nhà trường hiệu quả” bao gồm tập hợp các nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học thuộc các Viện nghiên cứu giáo dục, các trường Đại học nổi tiếng trên thế
giới. Cuốn sách có ba chương, đã tiếp cận công tác lãnh đạo quản lý nhà trường từ
nhiều góc độ. Vấn đề quản lý hoạt động học tập và giảng dạy được bàn ngay trong
chương đầu tiên của cuốn sách [47]. Cùng năm, nhà xuất bản chính trị Quốc gia tiếp
tục cho xuất bản cuốn “Dành cho Hiệu trưởng, chiến lược và lời khuyên thực tế giúp
công việc hiệu quả hơn” [31] của tác giả Pam Robbins và Harvey B. Alvy. Được xem
là một cẩm nang dành cho Hiệu trưởng, cuốn sách gồm có 7 phần với 23 chương,
luận bàn khá sâu sắc về cách thức điều hành và quản lý trong nhà trường. Đặc biệt,
tác giả cuốn sách đã dành hẳn phần thứ tư để nghiên cứu và đưa ra nhiều giải pháp để
xây dựng tổ chức quản lý HĐHT. Đây là một cơng trình tương đối cơng phu về quản
lý HĐHT của học sinh. Cơng trình “Quản lý các trường học trong thế kỷ XXI”, tác
giả Brent Davies và Linda Ellison tuy không đi sâu vào các giải pháp nhưng những
luận bàn về quản lý HĐHT của học sinh vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực
tiễn cao cũng hết sức quan trọng. Đặc biệt, các quan điểm về quản lý ln được trình
bày khá cụ thể và tường minh [1].
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam
* Nghiên cứu về hoạt động học tập và tích cực hóa hoạt động của học sinh,
sinh viên


9

Ở nước ta, việc nghiên cứu về hoạt động học tập và tích cực hóa hoạt động
của người học được nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ, đề cập đa chiều,
trên nhiều khía cạnh, bình diện khác nhau, trong đó có các cơng trình nghiên cứu

tiêu biểu như: “Học và dạy cách học” của Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh
Bằng, Vũ Văn Tảo [43]; “Tự học - Một chìa khóa vàng của giáo dục” của Phan
Trọng Luận [27]; “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới" của Thái Duy
Tuyên [56]; “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường" của Phan Trọng
Ngọ [29]... Các công trình trên đã làm rõ nhiều vấn đề về lý luận hoạt động dạy và
học; vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong tổ chức hoạt động dạy và
học, đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản
lý hoạt động học nhằm khơng ngừng phát huy tính sáng tạo, chủ động; nâng cao
chất lượng hoạt động học tập của người học. Song nhìn tổng thể các nhà khoa học
đều thống nhất cho rằng để nâng cao chất lượng đào tạo đại học cần phải tăng
cường quản lý hoạt động học tập của người học. Đây là một nhiệm vụ, một nội
dung quan trọng khẳng định và bảo đảm chất lượng đào tạo đại học hiện nay.
Tác giả Nguyễn Ngọc Phú khi nghiên cứu về “Hoạt động học và vấn đề tích
cực hố hoạt động học tập của sinh viên” [32], đã chỉ ra những đặc trưng cơ bản về
vấn đề TCH HĐHT của HV. Theo tác giả, muốn TCH HĐHT của sinh viên phải
giáo dục hình thành cho họ hệ thống động cơ, mục đích học tập đúng đắn; gắn liền
với việc rèn luyện các hành động học tập cụ thể. TCH HĐHT của sinh viên cịn
thơng qua các tác động tích cực của đội ngũ giáo viên, tập thể lớp học, thơng qua
các chính sách xã hội cụ thể.
Tác giả Lê Thị Xuân Liên với quan niệm TTC học tập thực chất là TTC nhận
thức đã chỉ ra các hình thức biểu hiện của TTC như là: xúc cảm học tập, chú ý, kết
quả lĩnh hội. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra TTC học tập có mối liên hệ với phẩm
chất nhân cách của người học, bao gồm: tính tự giác, tính độc lập tư duy, tính chủ
động và tính sáng tạo [24].
Tác giả Lê Duy Tuấn khi nghiên cứu về “Cơ sở tâm lý của tính tích cực học
tập của sinh viên đào tạo sĩ quan quân đội” [54], đã chỉ ra các thành tố cơ bản của


10


TTC học tập của sinh viên bao gồm những nhân tố chủ quan và khách quan. Những
nhân tố thuộc về chủ quan: động cơ học tập, kỹ năng học tập, ý chí học tập; những
yếu tố khách quan tác động đó là: giảng viên, cán bộ quản lý sinh viên, môi trường
sư phạm và tập thể lớp học, môi trường xã hội. Trên cơ sở đó tác giả đã chỉ ra các
dấu hiệu của TTC học tập, bao gồm: nhận thức rõ vị trí, vai trị, ý nghĩa của việc
học tập đối với sự nghiệp xây dựng quân đội và phát triển nhân cách bản thân; say
mê học tập; có kỹ năng thực hiện các hành động học tập; có phương pháp học tập
phù hợp với nội dung các môn học; tích cực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoạt
động nghề nghiệp quân sự và kết quả học tập tốt.
* Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập
theo hướng tích cực hóa
Chất lượng giáo dục phải được đánh giá từ chất lượng học tập của người học,
quản lý nhà trường hiệu quả phải được nhìn nhận từ quản lý tốt HĐHT của học sinh. Do
vậy, Quản lý học tập được đề cập trong nhiều nội dung của các cơng trình nghiên cứu
như : “Quản lý nhà trường” [3] của Nguyễn Phúc Châu, “Những bài giảng về quản lý
trường học” [17] của Hà Sĩ Hồ..., khi phân tích về quản lý dạy học, các tác giả chú trọng
việc quản lý HĐHT của học sinh, xem đây là một khâu quan trọng cấu thành nên quá
trình dạy học.
Các luận án nghiên cứu về quản lý dạy học, vấn đề quản lý HĐHT của học
sinh đã được nhiều tác giả đề cập đến. Các đề tài tiêu biểu như: “Những giải pháp
tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học
phổ thông” [4] của Nguyễn Văn Châu; “Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học
phân hóa ở trường trung học phổ thông Việt Nam hiện nay” của Lê Hoàng Hà [10].
Quản lý dựa vào chuẩn là một trong những tiếp cận và xu hướng của quản lý
hiện đại. Để quản lý chất lượng đào tạo, cần thiết phải thiết lập được chuẩn đào tạo,
trong đó, thiết lập chuẩn đầu ra có ý nghĩa rất quan trọng. Trong chuẩn đầu ra, kết
quả học tập của người học là một trong những thành tố cấu trúc trung tâm. Đây là lý
do khiến cho vấn đề đánh giá kết quả học tập của người học nhận được sự quan tâm
đặc biệt trong các nghiên cứu gần đây, như: “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực



11

trong thế kỷ XXI” của Trần Khánh Đức [7]; “Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam ” của Cấn Thị Thanh Hương
[18]; “Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại học” của Đặng Bá Lãm [23]; “Vắn tắt
về đo lường và đánh giá thành quả học tập trong giáo dục đại học ” của Lê Đức
Ngọc [30].... Ngồi các cơng trình trên đây, vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của người học còn được nhiều hội thảo khoa học quan tâm, như “Kỷ yếu hội
thảo khoa học: Đánh giá kết quả học tập của sinh viên”[59] và ”Kỷ yếu hội thảo
khoa học: Phương pháp đánh giá kết quả học tập sinh viên đại học” [58] của Viện
nghiên cứu giáo dục - ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh; “Kỷ yếu hội thảo khoa học:
Vai trò của hoạt động kiểm tra đánh giá trong đổi mới giáo dục ở Việt Nam” của
Viện nghiên cứu phát triển giáo dục [60]....
HĐHT và quản lý HĐHT của học sinh được nhắc đến trong nhiều cơng trình
khoa học, nhưng nhìn chung chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu lồng ghép với quản
lý dạy học nói chung hoặc nghiên cứu trên một phương diện cụ thể là khâu kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập. Cơng trình “Quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo
hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thanh Hải năm
2014 có thể được xem là cơng trình đầu tiên bàn trực tiếp về quản lý HĐHT [12].
Tuy nhiên, cơng trình chỉ đi sâu vào nghiên cứu quản lý HĐHT của sinh viên theo
hệ thống tín chỉ. Vấn đề quản lý HĐHT của học sinh, sinh viên tại các nhà trường
nói chung vẫn cịn nhiều nội dung cần phải quan tâm.
Tóm lại, ưu điểm nổi bật của các nghiên cứu trong và ngoài nước về HĐHT
và quản lý HĐHT là các nhà giáo dục, nhà khoa học đã đề xuất được quan niệm,
quan điểm về học tập, đánh giá cao vai trò của HĐHT trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục, phát huy năng lực cá nhân. Vị thế và nội lực của người học cũng
luôn được chú trọng trong hàng loạt các cơng trình nghiên cứu. Tư tưởng lấy học
sinh làm trung tâm, lấy việc học làm trung tâm là một tư tưởng giáo dục hiện đại,
tích cực, chi phối cả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh

giá hiệu quả dạy học. Các nhà nghiên cứu đặc biệt nhấn mạnh sự tự học mỗi khi
luận bàn về các nội dung tổ chức HĐHT của học sinh, sinh viên. Theo các nhà


12

nghiên cứu, phát huy tinh thần tự học chính là con đường đúng đắn để phát huy nội
lực con người, phát triển năng lực cá nhân. Tại Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu
về tự học cũng chiếm ưu thế. Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, phát huy sự
tự học ở học sinh chính là một trong những giải pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu
quả và chất lượng học tập. Đây là một quan điểm dạy học hoàn toàn đúng đắn và sẽ
tiếp tục được chúng tôi kế thừa, triển khai sâu hơn trong luận văn này. Các cơng
trình trên đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong hệ thống các
học viện, trường đại học hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng
trình nào trực tiếp đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống đến vấn đề “Biện pháp
quản lý học tập theo hướng tích cực hóa người học cho sinh viên ngành giáo dục
quốc phòng và an ninh ở Trường ĐHSP Hà Nội 2”. Điều này càng khẳng định
rõ hơn tính cấp thiết và sự cần thiết của đề tài đã lựa chọn và nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về học tập và tính tích cực học tập của người học
1.2.1.1. Khái niệm về học tập
Theo từ điển Tiếng Việt: “Học tập là quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện
kỹ năng dưới sự dạy bảo, hướng dẫn của nhà giáo và hợp thành hoạt động dạy học
trong lĩnh vực sư phạm” [13, tr.201].
Dưới góc độ lí luận dạy học ĐH, N.V. Cudomina coi “Học tập là loại hoạt động
nhận thức cơ bản của sinh viên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng
dạy. Trong quá trình đó, việc nắm vững nội dung cơ bản các thơng tin mà thiếu nó thì
khơng thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai” [dẫn theo 37, tr 89].
Theo góc độ tâm lí học, học tập thường quan tâm nhiều đến mục đích và
động cơ của nó. “Do tác động của hoạt động dạy học nói riêng, quá trình đào tạo nói

nhung, sinh viên, khi mới vào trường đại học, … từ chỗ chưa yêu nghề đến chỗ u
nghề, gắn bó với nghề nghiệp tương lai mà mình đã chọn;… từ chỗ chưa nhận thức
được mục đích đào tạo dần dần hiểu được đầy đủ, sâu sắc mục đích, nhiệm vụ học
tập, rèn luyện nói chung, đối với từng bộ mơn nói riêng;” [15, tr 39].


13

Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành bởi một
hoạt động đặc thù – hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Đặc trưng của học
tập nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định, được kích thích bởi động cơ học và được
thực hiện bởi một hoạt động chuyên biệt: hoạt động học với nội dung, phương pháp và
phương tiện riêng. Học tập có thể được thực hiện theo nhiều hình thức phong phú.
Từ quan điểm về học tập nói trên, chúng ta có thể nhận thấy đó là một hoạt
động mà chủ thể chính là người học, tri thức và kỹ năng chính là đối tượng của nó.
Việc tiếp nhận tri thức, kỹ năng được diễn ra theo cơ chế nhập tâm. Q trình đó
diễn ra trên cơ sở hoạt động của hệ thần kinh, cấu trúc của nó bao gồm các giác
quan, nơ ron thần kinh và não. Mỗi bộ phận này có những chức năng khác nhau.
Nguyễn Thạc - Phạm Thành Nghị cho rằng, “Hoạt động học tập ở đại học là
một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm mục
đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chun gia phát triển tồn diện sáng tạo
và có trình độ nghiệp vụ cao”. [dẫn theo 37, tr 90].

.

Charles Towley cho rằng, sinh viên đến trường ĐH để học tập và trưởng
thành. Trong dạy học hiện đại, sinh viên và giảng viên là những người cộng tác của
nhau. Trong mối quan hệ này, sinh viên vừa là người cộng tác, vừa là người kiến
tạo kiến thức. Sinh viên học tập thông qua việc tạo ra những mối liên hệ, và khám
phá ra những mối liên hệ đó. Sinh viên chủ động xây dựng, khám phá, biến đổi và

mở rộng kiến thức của mình. Để khuyến khích sinh viên thực hiện việc học tập có
hiệu quả, giảng viên cần nỗ lực phát huy năng lực của mình. Quá trình dạy học địi
hỏi phải có sự hợp tác tốt, giảng viên và sinh viên phải cùng nhau làm việc, biến
quá trình đào tạo thành một quá trình trao đổi giữa các cá nhân với nhau [2, tr39].
Học tập của sinh viên là hoạt động lĩnh hội tri thức. Khi tiến hành học tập,
sinh viên không chỉ tiếp nhận kiến thức chuyên ngành thụ động từ người thầy mà họ
cần chủ động trong quá trình học tập. Sinh viên tiến hành hoạt động nhận thức
mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở tư duy độc lập sáng tạo. Học tập của sinh viên
mang tính tự giác, tích cực, chủ động. Q trình học tập được hình thành và tổ chức
một cách có khoa học thông qua công tác tổ chức quản lý giáo dục của nhà trường.


14

Học tập có nhiều hình thức bao gồm cả hình thức học tập chính thức và hình
thức học tập khơng chính thức. Hình thức chính thức diễn ra ở trong trường học, có
mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức theo đúng quy định của Bộ GDĐT
thông qua các quy chế, thơng tư hướng dẫn. Hình thức học tập khơng chính thức
bao gồm nhiều hình thức và mức độ như tự nghiên cứu khơng có hướng dẫn, học
thơng qua trao đổi, hội thảo khoa học.
1.2.1.2. Khái niệm về tính tích cực học tập của người học
Theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu tính tích cực là sự chủ động có ý thức, có
hướng đích của con người được biểu hiện trong mọi hoạt động và suy nghĩ để cuộc
sống được tồn tại và ngày càng phát triển.
Thuật ngữ tích cực được hiểu trên hai khía cạnh: Thứ nhất, có ý nghĩa, có tác
dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển, trái với tiêu cực. Thứ hai, tỏ ra chủ
động, có những hoạt động nhằm cải tạo sự biến đổi theo hướng phát triển. Hăng hái
tỏ ra nhiệt tình với nhiệm vụ, với cơng việc [43; 947].
Tính tích cực thể hiện sự nỗ lực tự thân, phản ánh tính chất biện chứng của
mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với hiện thực xung quanh. Thông qua

hoạt động và giao tiếp, cá nhân con người khẳng định vai trị, vị trí, chức năng xã hội
của mình, đồng thời lĩnh hội các kiến thức, kinh nghiệm, các kỹ xảo, kỹ năng hoạt
động xã hội để phát triển năng lực của mình. Đó cũng chính là q trình “xã hội hóa
cá nhân”. Tính tích cực là một trong những tiêu chí đánh giá tính chất, trình độ phát
triển nhân cách cá nhân.
Hoạt động học là một hoạt động tích cực của con người. Con người muốn đấu
tranh, muốn phát triển cuộc sống, cần phải học hỏi những kinh nghiệm của người đi
trước mà lâu dần, những kinh nghiệm ấy đã trở thành kho tàng tri thức về tự nhiên, xã
hội và tư duy. Những ai muốn làm việc tốt hơn, năng suất hơn, có khả năng tạo ra
cái mới nhiều hơn, đều phải học. Đó là sự tích cực hoạt động của con người. Những
người này tự giác học, hăng say học, coi việc học là sự nghiệp của mình. Kết quả là,
cuộc sống mỗi ngày một phát triển, xã hội ngày một giàu hơn, đẹp hơn cũng nhờ sự
tích cực hoạt động của những người như vậy. Tuy nhiên, một nghịch lí xảy ra là: xã


15

hội phát triển, người đi học ngày càng nhiều, sự ảnh hưởng tiêu cực ngược lại từ xã
hội đến người học, làm cho tính tích cực trong học tập khơng phải ai cũng thường
trực trong người và tất yếu là hiệu quả trong học tập không phải lúc nào cũng tốt. Vì
thế, việc giáo dục động cơ học tập cho học sinh phải bắt đầu từ khi các em còn nhỏ,
từ gia đình, xã hội và đặc biệt là từ nhà trường. Tính tích cực học tập của học sinh
phải xuất phát từ động cơ học tập đúng. Xã hội càng phát triển, càng cần những con
người có tri thức, hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực mà họ làm việc. Họ phải là
những con người luôn luôn năng động, sáng tạo trong cơng việc. Muốn thế, ngay
khi cịn trên ghế nhà trường, họ phải là những học sinh học tập tốt về khoa học lẫn
hoạt động tích cực.
Đối với sinh viên ở các trường đại học, tính tích cực thường được thể hiện ở
các dạng hoạt động khác nhau như: học tập, lao động, hoạt động xã hội, giao tiếp…
trong đó, học tập là được coi là hoạt động chủ đạo, giữ vị trí vai trị quan trọng nhất.

Theo lý luận dạy học đại học, tính tích cực trong học tập của sinh viên được xác
định là điều kiện, nhưng đồng thời cũng là kết quả của sự phát triển nhân cách của
sinh viên trong q trình giáo dục.
Tính tích cực trong học tập của sinh viên chính là sự nỗ lực tự thân thể hiện ở
lòng khát khao hiểu biết, có những cố gắng cao về trí lực, thể lực trong học tập; linh
hoạt, năng động và sáng tạo trong quá trình tiếp thu và vận dụng các kiến thức, kỹ
xảo, kỹ năng vào thực tiễn nghề nghiệp và cuộc sống. Ở họ không bao giờ tự dừng
lại hay thoả mãn với những gì mình đã có mà ln chủ động, tích cực vươn lên
giành kết quả cao trong học tập và rèn luyện.
Khi đề cập đến tính tích cực trong học tập, theo quan điểm của L.V.
Relrova (1975) thì tính tích cực là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự gắng
sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập. Còn theo P.V. Edrơniev học tập là
một trường hợp riêng của nhận thức, một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi
và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Vì vậy, nói đến tính tích cực là
nói tới tính tích cực của học tập, thực chất là nói đến tính tích cực nhận thức. Theo
tác giả Trần Bá Hồnh “Tính tích cực trong hoạt động học tập - về thực chất là


×