Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng tích lũy cacbon của các lâm phần mỡ (manglietia conifera blume) tại huyện mường lát, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 110 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả
năng tích lũy các bon của các lâm phần Mỡ (Manglietia conifera Blume) tại
huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Nếu công trình nghiên cứu của tôi trùng lập với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết
luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học
Hà nội, ngày

tháng

năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng tích lũy các bon
của các lâm phần Mỡ (Manglietia conifera Blume) tại huyện Mường Lát, tỉnh
Thanh Hóa” đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm sinh, chuyên ngành Lâm học khoá 23
(2015 – 2017).
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, Khoa lâm học, Phòng Sau đại học và các thầy cô giáo đã hỗ trợ và tận
tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cám ơn lãnh đạo cơ quan, thuộc UBND huyện,
UBND xã Mƣờng Lý, huyện Mƣờng Lát đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho


tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã đƣợc sự
giúp đỡ, hƣớng dẫn, giảng dạy tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Bùi
Thế Đồi. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, song do mới tiếp cận
với công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
mà bản thân chƣa nhận thấy. Tác giả rất mong đƣợc sự góp ý của quý Thầy,
Cô giáo để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây ............................ 3
1.1.2. Nghiên cứu vế sinh khối. ........................................................................ 6
1.1.3. Nghiên cứu về khả năng tích lũy carbon................................................. 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở việt nam ............................................................. 14
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây................................. 14
1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối ....................................................................... 17
1.2.3.Nghiên cứu xác định khả năng tích lũy carbon của rừng ở Việt Nam. . 18
1.3. Nghiên cứu về cây mỡ ............................................................................. 20
1.3.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái: .............................................................. 21
1.3.2. Giá trị sử dung gỗ Mỡ ........................................................................... 22
1.4. Nhận xét chung: ....................................................................................... 25
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 27
2.1.1. Mục tiêu lý luận .................................................................................... 27
2.1.2. Mục tiêu thực tiễn ................................................................................. 27


iv

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................... 27
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu loài Mỡ tại KVNC ................ 28
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố loài Mỡ tại KVNC ............ 28
2.3.3. Nghiên cứu về sinh trƣởng rừng trồng Mỡ. .......................................... 28
2.3.4. Xác định trữ lƣợng Carbon của rừng Mỡ và dự toán giá trị thƣơng mại
CO2 từ rừng trồng Mỡ tại huyện Mƣờng lát, tỉnh Thanh Hóa: ....................... 28

2.3.5. Đề xuất một số biện pháp phát triển rừng Mỡ tại KVNC. .................... 28
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 28
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .................................................. 28
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 30
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp. ............................................................. 32
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ,

XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 35
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 35
3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích: ..................................................................... 35
3.1.2. Đặc thù địa hình .................................................................................... 35
3.1.3. Khí hậu, thủy văn: ................................................................................. 36
3.1.4. Tài nguyên rừng, thảm thực vật và hiện trạng đất rừng và đất sản xuất
nông nghiệp: .................................................................................................... 37
3.2. Thực trạng về kết cấu hạ tầng .................................................................. 38
3.2.1. Giao thông ............................................................................................. 38
3.2.2. Thuỷ lợi ................................................................................................. 39
3.2.3. Hệ thống cấp điện.................................................................................. 39
3.2.4. Chợ nông thôn ....................................................................................... 39


v

3.3. THỰC TRẠNG VỀ VĂN HOÁ-XÃ HỘI ............................................... 41
3.3.1. Giáo dục ................................................................................................ 41
3.3.2. Y tế: ....................................................................................................... 42
3.4. Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của huyện Mƣờng Lát ...................... 42
3.4.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 42

3.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế-xã hội ............................................ 43
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44
4.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu loài mỡ tại khu vực nghiên cứu .................. 44
4.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 44
4.1.2. Vật hậu .................................................................................................. 46
4.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài mỡ tại mƣờng lát, thanh hóa ........... 49
4.2.1. Đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên................. 49
4.2.2. Đặc điểm phân bố của loài Mỡ theo đai cao, trạng thái rừng ............... 51
4.2.3. Đặc điểm quần xã thực vật rừng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên tại
Mƣờng Lát ....................................................................................................... 51
4.3. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của loài cây mỡ tại 3 vị trí địa hình
khác nhau......................................................................................................... 56
4.3.1. Sinh trƣởng về đƣờng kính ngang ngực (D1.3) ...................................... 56
4.3.2. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (HVN) của Mỡ trông thuần loài đều tuổi 58
4.3.3. Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành (Hdc) và Đƣờng kính tán lá (Dt) của
cây Mỡ trồng thuần loài đều tuổi .................................................................... 60
4.3.4. Đánh giá chất lƣợng rừng trồng thuần loài Mỡ. ................................... 63
4.4. Xác định sinh khối và khả năng hấp thụ co2 của rừng mỡ tại mƣờng lát,
thanh hoá ......................................................................................................... 65
4.4.1. Xác định sinh khối rừng Mỡ trồng thuần loài đều tuổi ......................... 65
4.4.2. Xác định khả năng tích lũy carbon........................................................ 67


vi

4.3.4. Xác định giá trị thƣơng mại hấp thụ CO2 từ rừng Mỡ tại huyện Mƣờng
Lát, tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................ 69
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển diện tích cây mỡ tại huyện
mƣờng lát......................................................................................................... 69
4.5.1. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 70

4.5.2. Giải pháp về kinh tế .............................................................................. 70
4.5.3. Giải pháp về xã hội. .............................................................................. 71
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 72
1. Kết luận ....................................................................................................... 72
1.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài Mỡ tại Mƣờng Lát,
Thanh Hóa: ...................................................................................................... 72
1.2. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của loài cây Mỡ tại 3 vị trí
địa hình khác nhau .......................................................................................... 73
1.3. Đánh giá chất lƣợng rừng trồng thuần loài Mỡ ....................................... 74
1.4. Sinh khối của rừng Mỡ............................................................................. 74
1.5. Lƣợng carbon tích lũy trong rừng Mỡ. .................................................... 74
1.6. Giá trị thƣơng mại CO2 từ rừng Mỡ tại huyện Mƣờng Lát ..................... 74
2. Tồn tại ......................................................................................................... 74
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về biến đối khí hậu

CDM

Cơ chế phát triển sạch

VND


Việt nam đồng

USD

Đô la Mỹ

C
CO2
REDD

Lƣợng carbon hấp thụ
Cacbonic
Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng
Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy

REDD+

thoái rừng, quản lý tài nguyên rừng bền vững, bảo tồn
và nâng cao trữ lƣợng carbon rừng

OTC

: Ô tiêu chuẩn

D1.3

: Đƣờng kính 1.3

Hvn


: Chiều cao vút ngọn

Hdc

: Chiều cao dƣới cành

Dt

: Đƣờng kính tán

ĐT

: Đông Tây

NB

: Nam Bắc

TB

: Trung bình

T

: Tốt

X

: Xấu



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
4.1
4.2

4.3

4.4

Một số chỉ tiêu khí hậu, thời tiết của khu vực nghiên cứu
Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Mỡ phân
bố ở xã Mƣờng Lý, Mƣờng Lát, độ cao 500 - 800m
Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có
Mỡ phân bố tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa
Cấu trúc mật độ Mỡ trong quần xã thực vật rừng tự nhiên nơi
có loài Mỡ phân bố.

Trang
46
49

50

51


4.5

Kết quả điều tra ô 6 cây rừng tự nhiên OTC1

51

4.6

Biểu điều tra ÔTC 6 cây rừng trồng OTC2

52

4.7

4.8

4.9

Sinh trƣởng đƣờng kính của rừng trồng Mỡ thuần loài đều
tuổi
Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn của lâm phần rừng trồng Mỡ
thuần loài đều tuổi
Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành và đƣờng kính tán của lâm
phần rừng trồng Mỡ thuần loài đều tuổi

4.10 Đánh giá chất lƣợng rừng của loài Mỡ
4.11.

Sinh khối khô và trữ lƣợng Carbon của các lâm phần Mỡ

trồng thuần loài 12 tuổi ở khu vực nghiên cứu

4.12. Tổng trữ lƣợng Carbon trong các lâm phần Mỡ trồng

53

55

57
59
61
63


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Tên hình ảnh

STT
4.1

4.2

4.3

4.4

4.5


4.6

4.7

Hình thái lá và hoa cây Mỡ tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa –
Ảnh chụp tháng 3 2017
Hình thái nón cây Mỡ tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa – Ảnh
chụp tháng 3 2017
Hình thái thân cây Mỡ tại hiện trƣờng khu vực nghiên cứu.
Ảnh chụp tháng 3 năm 2017
Sinh trƣởng đƣờng kính (D1.3) của loài Mỡ ở 3 vị trí khác
nhau
Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (HVN) của cây Mỡ ở 3 vị trí
khác nhau
Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành (HDC) của loài Mỡ ở 3 vị
trí khác nhau
Sinh trƣởng đƣờng kính tán (DT) của loài Mỡ ở 3 vị trí khác
nhau

Trang
44

44

45

54

56


58

59


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực vật có khả năng hấp thụ một khối lƣợng lớn khí CO2 phát thải vào
không khí bởi con ngƣời. Điều này đã khẳng định vai trò cây xanh trong việc
giảm hàm lƣợng CO2 trong khí quyển. Mỗi cây rừng đều có khả năng hấp thụ
carbon, nên việc trồng rừng mới và hạn chế suy thoái rừng đều có vai trò lớn
trong việc làm giảm hàm lƣợng CO2 trong khí quyển, từ đó giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu.
Cây Mỡ tên khoa học là Manglietia conifera Blume, thuộc họ Ngọc Lan
(Magnoliaceae), là loại cây có giá trị và đem lại lợi ích kinh tế cao, đặc biệt
có ý nghĩa với huyện Mƣờng Lát nói chung và các xã còn nhiều khó khăn nói
riêng trong kế hoạch xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững của huyện.
Cây Mỡ đƣợc đánh giá là có nhiều đặc tính thuận lợi nhƣ phân bố tự nhiên
nhiều, dễ gây trồng, sinh trƣởng, phát triển tƣơng đối nhanh.
Tiềm năng sản xuất cây mỡ lấy gỗ trên địa bàn huyện còn rất lớn. Thị
trƣờng tiêu thụ tƣơng đối thuận lợi, diện tích có thể trồng đƣợc cây Mỡ còn
khá nhiều, nếu đƣợc đầu tƣ sẽ trở thành vùng nguyên liệu tốt trong tƣơng lai,
đáp ứng nhu cầu sử dụng của các hộ gia đình, cũng nhƣ thị trƣờng. Ngoài ra
có thể đầu tƣ trồng rừng Mỡ thành rừng phòng hộ ở các khu vực phù hợp,
nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ môi trƣờng, hạn chế những tác hại của
thiên tai, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay, đồng thời kết hợp
trồng thêm các cây dƣợc liệu dƣới tán, sẽ đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao,
góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
Tiềm năng kinh tế, xã hội là vậy, tuy nhiên đến nay chƣa có một nghiên

cứu nào về đặc điểm lâm học, sinh thái, sinh trƣởng, diện tích, sản lƣợng, chất
lƣợng, giá trị kinh tế, khả năng thích nghi và các yếu tố khác của cây Mỡ trên


2

địa bàn huyện Mƣờng Lát để làm cơ sở đề ra các biện pháp phát triển bền
vững, cũng nhƣ mở rộng diện tích loài cây này.
Đặc biệt là yếu tố tích lũy các bon có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định khối lƣợng nhằm chi trả các dịch vụ môi trƣờng rừng đang đƣợc quan
tâm thực hiện hiện nay. Ngoài ra, Mƣờng Lát là huyện nằm trong khu vực lƣu
vực của 6 nhà máy thủy điện đã và đang xây dựng, hiện tại đã có 3 6 nhà máy
đã phát điện. Tiến tới nếu yếu tố tích lũy các bon đƣợc áp dụng vào diện đƣợc
chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, sẽ là nguồng động lực không nhỏ để nhân
dân huyện Mƣờng Lát thực hiện tốt hơn nữa công tác trồng mở rộng diện tích,
cũng nhƣ chăm sóc, bảo vệ hiệu quả hơn nữa đối với các loại rừng hiện có
trên địa bàn huyện, góp phần tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân, nâng cao
hiệu quả trong mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững của địa
phƣơng, giúp ngƣời dân thêm yên tâm sống dựa vào nghề rừng ổn định, lâu
dài. Xuất phát từ lý do đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm lâm học và khả năng tích lũy các bon của các lâm phần Mỡ
(Manglietia conifera Blume) tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa”, góp
phần giải quyết những vấn đề tồn tại nêu trên.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.


T nh h nh nghiên cứu trên th gi i
Liên quan đến các đặc điểm lâm học, cũng nhƣ vẫn đề tích lũy các bon,

trên thế giới đã có những nghiên cứu nhƣ sau:
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng đƣợc vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng,
đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn
hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ
thành loài, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân bố.
Odum E.P (1971) [22] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái
học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng
loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với môi
trƣờng đƣợc đặc biệt chú ý.
W. Lacher (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh
thái thực vật nhƣ: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dƣỡng khoáng, ánh
sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu. Lowdermilk (1927) đã đề ghị sử
dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống để điều tra tái sinh, với diện tích ô
đo đếm từ 1 đến 4 m2. Richards P.W (1952) [23] đã tổng kết việc nghiên cứu
tái sinh trên các ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để
giảm sai số, Barnard (1955) đã đề nghị phƣơng pháp "Điều tra chẩn đoán"
theo đó kích thƣớc ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của
cây tái sinh (Dẫn theo Nguyễn Thị Hƣơng Giang, 2009) [10].



4

Baur G.N (1962) [1] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh
sáng đã làm ảnh hƣởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm
thì ảnh hƣởng đó thƣờng không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lƣợng loài
cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thƣờng khá lớn. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Baur G.N (1962) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, trong
đó đi sâu nghiên cứu các nhân tố về cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên. Catinot (1965) [4], Plaudy J. [15] đã
nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu diễn các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các
khái niệm dạng sống, tầng phiến,...
Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (19331934) đề sƣớng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phƣơng pháp đó
vẫn đƣợc sử dụng nhƣng nhƣợc điểm là chỉ minh hoạ đƣợc cách sắp xếp theo
hƣớng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng
cách vẽ một số dải kề nhau và đƣa lại một hình tƣợng về không gian 3 chiều.
Richards P.W (1968) [16] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thƣờng có nhiều tầng. Ông
nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt
cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang đƣợc chuyển từ mô tả
định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.



5

Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính
bằng các hàm hồi quy, phân bố đƣờng kính ngang ngực, đƣờng kính tán bằng
các dạng phân bố xác suất. Balley (1972) [21] sử dụng hàm Weibull để mô
hình hoá cấu trúc đƣờng kính thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng
các hàm toán học không thể phản ánh hết đƣợc những mối quan hệ sinh thái giữa
các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phƣơng
pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hƣớng này không đƣợc vận dụng trong đề tài.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh
học, sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới
nhƣ:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006), Anon (1996) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Vối thuốc
(Schima wallichii) và đã mô tả tƣơng đối chi tiết về đặc điểm hình thái thân,
lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng
và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn
Chúc, 2009) [7]. Vối thuốc là loài cây tiên phong ƣa sáng, biên độ sinh thái
rộng, phân bố rải rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất
hiện ở nhiều vùng rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn
(Nepal) cũng nhƣ tại các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei,
Trung Quốc, ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Phillipines,
Thailand và Việt Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc là loài
cây tiên phong sau nƣơng rẫy (Laos tree seed project, 2006) (dẫn theo Hoàng
Văn Chúc, 2009) [7].
Theo Khamleck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900
loài chúng đƣợc tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt
đới, song chƣa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi.



6

Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216
loài và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (dẫn theo Trần
Hợp, 2002) [33].
Nhƣ vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,
cấu trúc rừng tự nhiên cũng nhƣ nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối
với một số loài cây nhƣ trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu
trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hƣớng
nghiên cứu trong luận văn.
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối.
Sinh khối (Biomass – W) và năng suất rừng là tổng lƣợng chất hữu cơ
của thực vật tích lũy trong hệ sinh thái, là toàn bộ nguồn vật chất và cơ sở
năng lƣợng vận hành trong hệ sinh thái, nó phản ánh chỉ tiêu quan trọng của
môi trƣờng sinh thái rừng (Feng, 1999).
Khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của cây rừng đến phát thải khí nhà kính
chủ yếu ngƣời ta dựa vào tăng trƣởng sinh khối bình quân hàng năm. Phƣơng
pháp xác định có ý nghĩa rất quan trọng vì nó liên quan đến độ chính xác của
kết quả nghiên cứu, đây cũng là vấn đề đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Tùy từng
tác giả với những điều kiện khác nhau mà sử dụng các phƣơng pháp xác định
sinh khối khác nhau, trong đó có thể kể đến một số tác giả chính nhƣ sau:
- Riley, G.A (1944), Steemann Nielsen, E (1954), Fleming, R.H (1957)
đã tổng kết quá trình nghiên cứu và phát triển sinh khối rừng trong các công
trình nghiên cứu và phát triển sinh khối của mình.
- P.s. Roy, K.G.Saxena và D.S.Kamat (Ấn Độ, 1956) trong công trình:
“Đánh giá sinh khối thông qua viễn thám” đã nêu tổng quát vấn đề sản phẩm
sinh khối và việc đánh giá sinh khối của mình.
- Một số tác giả nhƣ Transnean (1962), Huber (Đức,1952), Monteith
(Anh,1960 -1962), Lemon (Mỹ, 1960- 1987)...đã dùng phƣơng pháp dioxit



7

cacbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh khối đƣợc đánh giá bằng cách xác
định tốc độ đồng hóa CO2.
- Aruga và Maidi (1963): đƣa ra phƣơng pháp “Chlorophyll” để xác
định sinh khối thông qua hàm lƣợng Cholorophyll trên một đơn vị diện tích
mặt đất. Đây là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia
bức xạ hoạt động quang hợp.
- Sinh khối rừng có thế xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa
sinh khối với kích thƣớc của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm
toán học. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc Bắc Mỹ và
Châu Âu (Whittaker,1966; Tritton và Hornbeck,1982: Smith và Brand, 1983).
Tuy nhiên, do khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên phƣơng pháp này chủ
yếu dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự,
1989; Reichel,1991; Burton V. Barner và cộng sự, 1989).
- Phƣơng pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối đƣợc mô tả bởi
Shurrman và Geodewaaen (1971), Moore (1973), Gadow và Hui (1999),
Oliveira và các cộng sự (2000), Voronoi (2001).
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt tới việc nghiên
cứu sự khác nhau về sinh khối ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định
sinh khối một cách chính xác gặp nhiều khó khăn, nên việc làm sáng tỏ vấn
đề trên đòi hỏi nỗ lực hơn nữa mới đƣa ra đƣợc những dẫn liệu mang tính
thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ thống lại có ba cách tiếp cận để xác
định sinh khối rừng nhƣ sau:
* Tiếp cận thứ nhất: Dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thƣớc của cây hoặc từng bộ phận thân cây theo dạng hàm toán học nào đó.
Hƣớng tiếp cận này đƣợc sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu
(Whittaker,1966; Tritton và Hornbeck, 1982: Smith và Brand, 1983). Tuy

nhiên gặp khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên hƣớng tiếp cận này chủ


8

yếu để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự,1989;
Reichel, 1991)
* Tiếp cận thứ hai: Xác định sinh khối rừng bằng cánh đo trực tiếp quá
trình sinh lý điểu khiển cân bằng cacbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm
việc đo cƣờng độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái
rừng (thân, cành, lá, rễ) sau đó ngoại suy ra lƣợng CO2 tích lũy trong toàn bộ
hệ sinh thái. Các nhà sinh thái rừng thƣờng sử dụng phƣơng pháp này để tính
tổng sản lƣợng nguyên, hô hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều
dạng rừng trồng hỗn giao ở Bắc Mỹ (Botkin và cộng sự, 1970; Woodwenll và
Botkin, 1970).
* Tiếp cận thứ ba: Đƣợc phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tƣợng học (Micrometeological techiques). Phƣơng
pháp hiệp phƣơng sai dòng xoáy đã cho phép định lƣợng sự thay đổi của
lƣợng CO2 theo mặt thẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hƣớng
gió, nhiệt độ, số liệu CO2 theo mặt thẳng đứng sẽ đƣợc sử dụng để dự toán
lƣợng cacbon đi vào và đi ra hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng
ngày, từng năm. Kỹ thuật này áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward –
Massachucds.

Tổng

lƣợng

carbon


tích

lũy

dòng

xoáy



11,1

megagram ha năm tổng lƣợng cacbon hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái là 11,1
megagram ha năm (Wofsy và cộng sự, năm 1993).


9

Chu trình carbon toàn cầu (Theo UNEP, 2005)
1.1.3. Nghiên cứu về khả năng tích lũy carbon.
1131

hả năng tích lu carbon

Theo nguồn từ UNEP, trong chu trình carbon toàn cầu, lƣợng carbon
lƣu trữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2,5 Tt 1 (bao gồm
trong đất, sinh khối tƣơi và vật rơi rụng), trong khi đó khí quyển chỉ chứa 0,8
Tt. Dòng carbon trao đổi do sự hô hấp và quang hợp của thực vật là 0,61 Tt và
dòng trao đổi giữa không khí và đại dƣơng là 0,92 Tt.


1

12

18

1 terra ton (Tt) = 10 tấn = 10 g


10

Theo chu trình trên, trong tổng số 5,5 Gt 2 - 6,6 Gt lƣợng carbon thải ra
từ các hoạt động của con ngƣời, có khoảng 0,7 Gt đƣợc hấp thụ bởi các hệ
sinh thái bên trên bề mặt trái đất. Và hầu hết lƣợng carbon trên trái đất đƣợc
tích lũy trong đại dƣơng và các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng mƣa nhiệt
đới.
Từ những nghiên cứu trong lĩnh vực này, Woodwell và Pecan (1973)
đã đƣa ra lƣợng carbon trong các kiểu rừng trên lục địa, trong đó rừng mƣa
nhiệt đới có lƣợng carbon tích trữ lớn nhất khoảng 340 tỷ tấn, đất trồng trọt
thấp nhất 7 tỷ tấn. Điều đó chứng tỏ rằng, việc chuyển đổi đất rừng sang đất
nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gia tăng lƣợng khí phát thải gây
hiệu ứng nhà kính.
Các nhà khoa học đã cố gắng xác định quy mô của các vùng dự trữ
carbon toàn cầu và sự đóng góp của rừng vào các vùng dự trữ cũng nhƣ
những thay đổi về lƣợng carbon đƣợc dự trữ nhƣ: Bolin (1977); Post,
Emanuel và cộng sự (1982); Detwiler và Hall (1988); Brown, Hall và cộng sự
(1996); Dixon, Brown (1994); Malhi, Baldocchi (1999).
Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại biến đổi khí hậu do
ảnh hƣởng của nó đến chu trình carbon toàn cầu (C). Tổng lƣợng hấp thu dự
trữ carbon của rừng trên toàn thế giới, trong đất và thảm thực vật là khoảng

830 PgC, trong đó carbon trong đất lớn hơn 1,5 lần carbon dự trữ trong thảm
thực vật (Brown, 1997). Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lƣợng carbon dự
trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất (Dixon et al, 1994; Brown,
1997; IPCC, 2000; Pregitzer and Euskirchen, 2004).
Rừng trao đổi carbon với môi trƣờng không khí thông qua quá trình
quang hợp và hô hấp. Rừng ảnh hƣởng đến lƣợng khí nhà kính theo 4 con
2

9

15

1 giga ton (Gt)= 10 tấn=10 g


11

đƣờng: carbon dự trữ trong sinh khối và đất, carbon trong các sản phẩm gỗ,
chất đốt sử dụng thay thế nguyên liệu hóa thạch (IPCC, 2000). Theo ƣớc tính,
hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ lệ hấp thu CO 2 ở
sinh khối trên mặt đất và dƣới mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn ha năm ở vùng cực bắc,
1,5 - 4,5 tấn ha năm ở vùng ôn đới, và 4-8 tấn ha năm ở các vùng nhiệt đới
(Dixon et al., 1994; IPCC, 2000). Brown et al. (1996) đã ƣớc lƣợng, tổng
lƣợng carbon mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thụ tối đa trong
vòng 55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt
đới, 25% ở rừng ôn đới và 5% ở rừng cực bắc (Cairns et al., 1997). Tính tổng
lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thu đƣợc 11 - 15% tổng lƣợng CO2 phát thải
từ nguyên liệu hóa thạch trong thời gian tƣơng đƣơng (Brown, 1997).
Tại Philippines, (1999) Lasco R. cho thấy ở rừng tự nhiên thứ sinh có 86
- 201 tấn C ha trong phần sinh khối trên mặt đất; ở rừng già con số đó là 370 520 tấn sinh khối ha (tƣơng đƣơng 185 - 260 tấn C ha, lƣợng carbon ƣớc chiếm

50% sinh khối). Nghiên cứu của Lasco năm 2003 cũng cho thấy rừng trồng
thƣơng mại cây mọc nhanh tích luỹ đƣợc 0,5 - 7,82 tấn C ha năm tuỳ theo loài
cây và tuổi.
Tại Thái Lan, Noonpragop K. đã xác định lƣợng carbon trong sinh
khối trên mặt đất là 72 - 182 tấn ha. Còn ở Malaysia, lƣợng carbon trong rừng
biến động từ 100 - 160 tấn ha và tính cả trong sinh khối và đất là 90 - 780
tấn ha (Abu Bakar, R).
Năm 1999, một nghiên cứu về lƣợng phát thải carbon hàng năm và
lƣợng carbon dự trữ trong sinh quyển đƣợc Malhi, Baldocchi thực hiện. Theo
những tác giả này, sự phát thải từ các hoạt động của con ngƣời (nhƣ đốt nhiên
liệu hoá thạch,…) tạo ra 7,1 ± 1,1 Gt C năm đi vào khí quyển, 46% còn lại
trong khí quyển, trong khi đó 2,0 ± 0,8 Gt C năm đƣợc chuyển vào đại dƣơng;
1,8 ± 1,6 Gt C năm đƣợc giữ trong bể trữ carbon trái đất.


12

Năm 2000, ở Indonesia: Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ
carbon của các rừng thứ sinh, các hệ NLKH và thâm canh cây lâu năm trung
bình là 2,5 tấn ha năm và đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều kiện xung
quanh với loài cây: khả năng tích luỹ carbon này biến động từ 0,5 - 12,5
tấn ha năm, rừng Quế 7 tuổi tích luỹ từ 4,49 - 7,19 kg C/ha.
Nghiên cứu lƣợng carbon lƣu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy,
Romain Pirard (2005) đã tính lƣợng carbon lƣu trữ dựa trên tổng sinh khối
tƣơi trên mặt đất, thông qua lƣợng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng
cách lấy tổng sinh khối tƣơi nhân với hệ số 0,49, sau đó nhân sinh khối khô
với hệ số 0,5 để xác định lƣợng carbon lƣu trữ trong cây.
Nhiều phƣơng pháp tính lƣợng CO2 dự trữ đã đƣợc đƣa ra nhƣ phƣơng
pháp của Y. Morikawa đã tính khối lƣợng carbon chiếm 50% khối lƣợng sinh
khối khô, từ lƣợng carbon suy ra lƣợng CO2. Phƣơng pháp này đã đƣợc Trung

tâm Hợp tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản (JIFPRO) áp dụng. Một
phƣơng pháp khác đƣợc tính theo Viện nghiên cứu Nissho Iwai - Nhật Bản (NIRI).
Nghiên cứu sự biến động carbon sau khai thác rừng một số nhà khoa
học đã cho thấy rằng:
- Lƣợng sinh khối và carbon của rừng nhiệt đới châu Á bị giảm khoảng
22 - 67% sau khai thác (Lasco, 2003).
- Tại Philippines, ngay sau khi khai thác lƣợng carbon bị mất là 50%,
so với rừng thành thục trƣớc khai thác ở Indonesia là 38 - 75% (Lasco, 2003).
- Phƣơng thức khai thác cũng có ảnh hƣởng rõ rệt tới mức thiệt hại do
khai thác hay lƣợng carbon bị giảm. Bằng việc áp dụng phƣơng thức khai thác
giảm thiểu (RIL) tác động ở Sabah (Malaysia) sau khai thác một năm, lƣợng
sinh khối đã đạt 44 - 67% so với trƣớc khai thác. Lƣợng carbon trong lâm
phần sau khai thác theo RIL cao hơn lâm phần khai thác theo phƣơng thức
thông thƣờng đến 88 tấn ha (Putz F.E. & Pinard M.A, 1993).


13

- Quá trình sinh trƣởng của cây trồng cũng đồng thời là quá trình tích
lũy carbon. Theo Noordwijk (2000), ở Indonesia khả năng tích lũy carbon ở
rừng thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm canh cây lâu năm trung
bình là 2,5 tấn ha năm và có sự biến động rất lớn trong các điều kiện khác
nhau từ 0,5 - 12,5 tấn ha năm.
1.1.3.2. Sự hình thành thị trường CO2.
Căn cứ vào các bằng chứng thu thập đƣợc từ những năm 60 và 70 của
thế kỷ trƣớc về sự tăng lên của nồng độ CO2 và trên cơ sở nghiên cứu của hơn
400 nhà khoa học trên thế giới năm 1990 tổ chức IPCC (Intergovernment
Panel on Climate Change) đƣa ra bản báo cáo về sự nóng lên toàn cầu là có
thật và cần phải hành động kịp thời để đối phó với hiện tƣợng này. Tại hội
nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng và phát triển tại Rio de Janeiro năm 1992,

155 quốc gia đã ký kết Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí
hậu (UNFCCC). Công ƣớc có hiệu lực năm 1994 tới nay đã có 189 nƣớc kí
kết công ƣớc. Công ƣớc này sau đó đƣợc cụ thể hóa bằng nghị định thƣ Kyoto
năm 1997 nhằm ràng buộc nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính ở các nƣớc
công nghiệp phát triển, Nhật Bản tháng 12 năm 1997. Đặc biệt nghị định thƣ
đã đƣa một số cơ chế linh hoạt nhằm giúp cho bên bị ràng buộc bởi các cam
kết có thể tìm giải pháp giảm khí phát thải ra bên ngoài phạm vi địa lý của
quốc gia mình với chi phí chấp nhận đƣợc.
Các cơ chế này bao gồm: Cơ chế đồng thực hiện (Jiont Implementation
- JI); Cơ chế buôn bán quyền phát thải (International Emissions Trading IET); Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism - CDM). Nghị
định thƣ Kyoto với cơ chế phát triển sạch - CDM - mở ra cơ hội cho các nƣớc
đang phát triển trong việc tiếp nhận đầu tƣ từ các nƣớc phát triển để thực hiện
các dự án lớn về trồng rừng, phục hồi rừng, quản lý bảo vệ rừng tự nhiên, hạn
chế tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp sang đất


14

nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông lâm kết hợp,...
góp phần phát triển đất nƣớc mình theo hƣớng bền vững .
Mua bán phát thải đƣợc định nghĩa trong điều 17 của nghị định thƣ
Kyoto. Các bên thuộc Phụ lục I có thể có các đơn vị lƣợng chỉ định (Assigned
amount units), đơn vị giảm phát thải (ERUs), giảm phát thải đƣợc chứng nhận
(CERs), và các đơn vị khử (RMUs) của các bên khác thuộc Phụ lục I thông
qua mua bán phát thải. Nhƣ vậy, trong các dịch vụ về môi trƣờng mà các
nƣớc đang phát triển đƣợc hƣởng đó là dịch vụ về carbon là một dịch vụ giàu
tiềm năng.
Với việc triển khai thực hiện REED+ tại nƣớc ta từ 2009 đến nay, đã và
đang mở ra cơ hội lớn cho nghành lâm nghệp nƣớc ta phát triển bền vững,
nâng cao các giá trị của tài nguyên rừng mang lại. Với REED + việc quản lý,

chăm sóc, sử dụng các loại rừng nƣớc ta hiện nay hiệu quả hơn, chú trọng đến
vấn đề bảo tồn và phát huy những giá trị của rừng đối với môi trƣờng nhiều
hơn thông qua nỗ lực giảm suy thoái rừng, kết hợp quản lý rừng bền vững.
1.2. T nh h nh nghiên cứu

việt nam

1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây
Ở nƣớc ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài cây
bản địa đã có khá nhiều nhƣng còn tản mạn, có thể tổng hợp một số thông tin
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ sau:
Nguyễn Bá Chất (1996) [6] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện
pháp gây trồng nuôi dƣỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về
các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đƣa ra một số biện
pháp kỹ thuật gieo ƣơm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) [20] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học
loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vƣờn Quốc gia Ba
Vì - Hà Tây (cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự


15

nhiên, sinh trƣởng và phân bố của loài, tác giả còn đƣa ra một số định hƣớng
về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.
Vũ Văn Cần (1997) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vƣờn
Quốc gia Cúc Phƣơng, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình
thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác
giả cũng đã đƣa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003) [2] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học

của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả
nghiên cứu đạt đƣợc, tác giả đã đƣa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm
về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả
còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tƣơng quan giữa Hvn và
D1,3 có dạng phƣơng trình Logarit.
Lê Phƣơng Triều (2003) [19] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài Trai lý tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, tác giả đã đƣa ra một số
kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài
ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố
N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.
Vƣơng Hữu Nhi (2003) [14] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây
Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái,
phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đƣa ra những kỹ thuật gây
trồng đối với loài cây này.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [17] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có
những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử


16

dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các
loài ƣu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cƣa, Du sam,...
Lê Văn Thuấn (2009) đã thực hiện công trình nghiên cứu về đặc điểm
sinh học của loài Vối thuốc răng cƣa (Schima superba) tại khu vực Tây
Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã mô tả tƣơng đối chi tiết về đặc điểm hình
thái, vật hậu, sinh thái, cấu trúc tầng cây cao, cấu trúc tầng cây tái sinh, đặc
điểm tái sinh,... của loài cây này tại khu vực Tây Nguyên [18].
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu nhƣ trên,

là cơ sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng
trong đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Mỡ.


×