Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.12 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong giáo dục và đào tạo, ứng dụng CNTT và truyền thông
được sử dụng vào tất cả các hoạt động đào tạo, giảng dạy cũng
như quản lý, hiệu quả rõ rệt là chất lượng đào tạo tăng lên cả về cả
mặt lý thuyết và thực hành. Việc ứng dụng CNTT và truyền thông,
nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang
diễn ra ở Việt Nam ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là đổi mới phương pháp dạy học, đang tạo ra những thay đổi
của một cuộc cách mạng giáo dục trên toàn thế giới.
Nhận thức rõ điều đó, trong giải pháp đổi mới quản lý giáo dục
(giải pháp đột phá) của chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai
đoạn 2011-2020 ghi rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, truyền thông
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở các cấp” [11-7]; và Nghị
quyết 29, hội nghị BCHTW lần thứ 8 khóa XI đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học...Phát huy vai trò
của CNTT và các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong quản
lý nhà nước về giáo dục” [16-8,11].
Trường chính trị các tỉnh, thành có vai trò quan trọng trong
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn và đóng góp vào
nâng cao chất lượng đội ngũ này về năng lực, phẩm chất; với đặc
thù họ là những người vừa thường xuyên học tập nâng cao trình độ,
vừa phải đảm nhiệm công việc; vì vậy việc học tập trung dài ngày
và trong giờ hành chính là hết sức khó khăn, do đó việc ứng dụng
CNTT trong bồi dưỡng, dạy và học là hết sức cần thiết.
Công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị
tỉnh trên cơ sở ứng dụng CNTT thời gian qua đã có chuyển biến tích
cực, tuy nhiên công tác này còn bộc lộ không ít nhược điểm ảnh
hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức của nhà trường.
Nguyên nhân chủ yếu của nhược điểm đó là do khâu quản lý quá bồi


dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng
dụng CNTT còn nhiều hạn chế, bất cập trong xây dựng kế hoạch và lộ
trình ứng dụng CNTT vào công tác bồi dưỡng; công tác tổ chức, chỉ
đạo bồi dưỡng dựa trên CNTT chưa hiệu quả, nhất là khâu đổi mới
phương pháp dạy và học; các điều kiện vật chất, kỹ thuật và hệ thống
học liệu phục vụ bồi dưỡng còn chưa đảm bảo; công tác kiểm tra,
giám sát và đánh giá kết quả chưa thường xuyên, chặt chẽ…


2
Để khắc phục hạn chế trên, những năm qua có một số công
trình nghiên cứu dưới dạng luận văn, luận án, bài báo, bài tham luận
hội thảo khoa học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, đến nay chưa
có công trình nghiên cứu hệ thống, chuyên sâu về quản lý bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng
CNTT. Từ lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Quản lý bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng
dụng CNTT ” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, với
mong muốn đề xuất biện pháp phát huy hiệu quả CNTT trong quản lý
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ này ở nước ta, đáp ứng yêu cầu toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở khoa học, mục đích đề tài luận án đề xuất biện
pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh
trên cơ sở ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận quản lý bồi dưỡng cán bộ công chức ở
các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
Khảo sát, phân tích và đánh giá làm rõ thực trạng bồi dưỡng
cán bộ, công chức và quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường
chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin; và
khảo nghiệm và thử nghiệm biện pháp để kiểm chứng kết quả nghiên
cứu trong thực tiễn.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết
khoa học
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
trường chính trị tỉnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị
tỉnh trên cơ sở ứng dụng CNTT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu


3
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ
sở ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan hành chính của đất nước.
Về địa bàn nghiên cứu: Trường chính trị tỉnh của một số tỉnh
phía Bắc như: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Thanh hóa, Lào Cai.
Về thời gian và các số liệu phục vụ nghiên cứu: từ 2014 đến nay.
3.4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị
tỉnh trên cơ sở ứng dụng CNTT phụ thuộc bởi nhiều yếu tố, trong đó
khâu quản lý có vai trò trọng yếu; do đó nếu chủ thể quản lý có trách
nhiệm cao, kế hoạch bồi dưỡng được quy trình hóa; lực lượng sư
phạm nhà trường có năng lực ứng dụng CNTT trong GD&ĐT;
chương trình, nội dung, hình thức bồi dưỡng được cải tiến và tổ chức
thực hiện đổi mới phương pháp dạy, học; đảm bảo điều kiện thiết bị
kỹ thuật, hệ thống học liệu phục vụ bồi dưỡng và kiểm soát...thì hiệu
quả quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh
trên cơ sở ứng dụng CNTT tăng lên, góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước,
đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu của luận án
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án thực hiện trên cơ sở quán triệt phép biện chứng duy
vật của triết học Mác-Lênin, quan điểm tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục, quản lý giáo dục;
đồng thời quán triệt và vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống-cấu
trúc, lịch sử-lô gic; tiếp cận chức năng; và quan điểm thực tiễn để
giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu liên
quan đến chủ đề nghiên cứu đang có trong và ngoài nước.
4.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp
quan sát khoa học; Phương pháp điều tra; Phương pháp tọa đàm, trao
đổi; Phương pháp nghiên cứu điển hình; Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm; Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm...



4
4.2.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ: Phương pháp xin ý kiến
chuyên gia: Phương pháp sử dụng toán thống kê...
5. Đóng góp mới của luận án
Đề tài luận án làm rõ luận cứ khoa học về quản lý bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở các trường chính trị trên cơ sở ứng dụng CNTT;
đưa ra hệ thống biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
các trường chính trị trên cơ sở ứng dụng CNTT và khảo nghiệm, thử
nghiệm các biện pháp để kiểm chứng tính cần thiết, khả thi và tính
hiệu quả của chúng. Sản phẩm nghiên cứu có thể làm tài liệu nghiên
cứu, vận dụng cho các nhà quản lý, giảng viên ở các trường khác có
đặc điểm tương tự.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần bổ sung, phát triển lý luận quản lý giáo dục
trong các trường chính trị tỉnh, kết quả nghiên cứu quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị trên cơ sở ứng
dụng CNTT có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo ở các trường chính
trị tỉnh hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận án làm rõ được thực trạng và đề xuất
hệ thống biện pháp phù hợp trong quản lý bồi dưỡng cán bộ, công
chức ở các trường chính trị trên cơ sở ứng dụng CNTT; tạo điều kiện
cho các trường chính trị tỉnh, thành vận dụng trong thực tiễn.
7. Cấu trúc của luận án
Luận án được cấu trúc gồm: Phần mở đầu, Phần tổng quan,
Phần nội dung có 5 chương, 16 tiết; Kết luận, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục.
Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các
tác giả nước ngoài
Từ các tài liệu, kết quả các công trình nghiên cứu cho thấy,
công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước Châu
Á như Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc…các chương trình nội
dung đào tạo chủ yếu được xây dựng dựa vào vị trí việc làm của từng
công chức để đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển kỹ năng chuyên
môn cho cán bộ, công chức, góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các quốc gia trên.


5
Tác giả Paul Hersey và Ken Blanc Harsey (1990) trong cuốn
“Quản lý nguồn nhân lực” [88] đã đề cập đến cách tiếp cận ứng dụng
các khoa học về hành vi; xem đó là những công cụ quan trọng giúp
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả các hoạt động. Một là, lãnh
đạo theo tình huống; Hai là, xây dựng các mối quan hệ hiệu quả; Ba là,
tổ chức nhóm hành động; Bốn là, hoạch định mục tiêu, kế hoạch, Năm
là, đưa ra quyết định hợp lý...
Kết quả nghiên cứu các công trình cho thấy, Hoa Kỳ và các
nước ở Châu Á đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức các chương trình
đào tạo phù hợp với nhu cầu của công chức và hoạt động của cơ quan
nhà nước. Phương pháp đào tạo khá phong phú cùng với việc sử
dụng các thiết bị kỹ thuật giúp người học có thể thấy trước vấn đề
thay vì chỉ biết những gì đã có. Tuy nhiên công tác quản lý đào tạo,
bồi dưỡng công chức ở một số nước nếu có sự can thiệp của CNTT
sẽ đạt hiệu quả hơn, quản lý công tác này dựa trên các thành tựu của

CNTT có cơ hội phát triển.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu của các
tác giả trong nước
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (2007), do Nguyễn Ngọc Vân Chủ
nhiệm đề tài: “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hành chính theo nhu cầu công việc” [73]. Đề tài nghiên cứu cấp
Bộ (2009), chủ nhiệm đề tài, Vũ Văn Thiệp: “Căn cứ lý luận và thực
tiễn của việc xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước”[60].
Đề tài luận án tiến sĩ của Nguyễn Trung Kiên (2011): “Cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở và
giải pháp thực hiện” [31] Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Đề tài luận án tiến sĩ của Ngô Thành Can (2012): “Cải cách quy
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực
thực thi công vụ”, [9]; Lê Văn Phương: “Về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức hành chính ở Bộ Nội Vụ” của (Học viện hành chính)
[47]; “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề và giải
pháp” của Lê Chi Mai (2013) [38]; “Đào tạo, bồi dưỡng công chức
để nâng cao năng lực thực thi” của Lê Thị Vân Hạnh (2013) [23];
“Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo công chức trong nền công vụ ở
một số nước ASEAN” Nguyễn Thu Hương, Viện Khoa học tổ chức
nhà nước (2014) [26]; “Nghiên cứu các giải pháp xây dựng đội ngũ
giảng viên Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – Bộ Nội


6
vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới” năm 2014 của Nguyễn Tiến Đạo
[19]...Các đề tài công trình trên đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng,
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức hiện nay; từ đó có cơ sở khoa học trong đề xuất

các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước.
1.2. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng cán bộ, công
chức trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.1. Những công trình nghiên cứu của các
tác giả nước ngoài
* Ở Hoa kỳ và các nước Tây Âu: luôn quan tâm đưa ứng dụng
CNTT vào GD&ĐT như: Mỹ, Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore... đã xây dựng các chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT
vào lĩnh vực giáo dục, quản lý đào tạo, coi đây là vấn đề then chốt của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khóa phát triển kinh tế tri
thức, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. * Ở một số
nước Châu Á phát triển như: Cộng hòa Ẩn Độ: có tác giả Sukarita
Sarkar, khoa Quản lý trường đại học ICFAI, Agarta có công trình
nghiên cứu:“Vai trò của CNTT và truyền thông trong giáo dục đại học
của thế kỷ XXI”. Nhóm tác giả Sharmila Devi, Mohammad Rizwaan,
Subhash Chander Ấn Độ (1990), với công trình nghiên cứu: “CNTT và
truyền thông cho chất lượng giáo dục ở Ấn Độ” [91] ...thông qua sử
dụng CNTT trong QLGD có thể giúp giải quyết nhiều vấn đề cần thiết
cho người học, người dạy và hoạt động quản lý đào tạo. Các nội dung
liên quan của giáo dục được thực hiện bằng CNTT sẽ trực tiếp ảnh
hưởng đến toàn bộ chất lượng giáo dục của quốc gia. Tác giả Sayling
Wen, Đài Loan (1990) trong cuốn sách: “CNTT và nền giáo dục trong
tương lai”[89], cho rằng: ngày nay đổi mới giáo dục không còn là một
khẩu hiệu, mà là hành động cụ thể; thế giới đã đi vào công cuộc cải cách
giáo dục, CNTT tạo ra các biến đổi xã hội một cách sâu sắc, toàn diện,
giáo dục cũng không còn nằm ngoài sự tác động của nó. Tác giả Victoria
L.Tinio (2001) đã xuất bản tài liệu “CNTT và truyền thông trong giáo
dục”[101]…ứng dụng CNTT đã có nhiều công trình nghiên cứu thông
qua mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp quản lý...giúp tác giả

điểm tựa lý luận để nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức
dựa trên ứng dụng CNTT trong đề tài luận án có cơ sở khoa học hơn.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu của các
tác giả trong nước
Năm 2009, Bộ GD&ĐT đã phát động “Năm của ICT kỳ vọng
rất nhiều từ ICT nhằm đẩy mạnh đột phá trong giáo dục”. Có nhiều
nghiên cứu đã tiến hành phân tích chính sách để nghiên cứu tầm nhìn


7
và sứ mệnh áp dụng ICT của chính phủ Việt Nam trong giáo dục đại
học. Nhóm tác giả: Jef Peeraer, Trần Nụ Mai Thi, Trần Thị Thái Hà
(2003) với công trình: “Phân tích chính sách áp dụng ICT trong giáo
dục đại học ở Việt Nam” [30], với các nội dung: Chính sách ICT và
thực hiện trong thực tế; cuốn sách: “CNTT và Truyền thông, vai trò
chiến lược phát triển quốc gia và kinh nghiệm của một số nước”[72]
của nhóm tác giả ở Viện chiến lược Bưu chính viễn thông và CNTT
gồm: Trần Minh Tiến, Nguyễn Thành Phúc, Trần Tuyết Anh, Nguyễn
Quỳnh Anh biên dịch (2002). Tác giả Võ Đình Bảy nghiên cứu về
công tác quản lý hoạt động đào tạo E- Learning, đưa ra “Hệ thống
QLĐT B-learning theo học chế tín chỉ cho các trường đại học và cao
đẳng, dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT”. Đề tài luận án tiến sĩ của
Đỗ Thị Ngọc Oanh (2010) Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội nghiên cứu về: ”Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo
theo học chế tín chỉ trên cơ sở tin học hóa và tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể TQM trong địa học đa ngành, đa lĩnh vực” [44].
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài, báo
cáo khoa học trong hội thảo…nghiên cứu về công tác ứng dụng
CNTT và truyền thông trong đào tạo, dạy học.
1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và những

vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Khái quát những kết quả của các công
trình nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã làm rõ một số vấn đề lý
luận, thực tiễn và giải pháp về: Thực hiện công tác lãnh đạo, quản lý trên cơ
sở ứng dụng CNTT; Mối liên hệ, kết nối của CNTT và vai trò ảnh hưởng,
tầm quan trọng của nó trong giáo dục và đào tạo; Các phương pháp dạy học
tích cực thông qua công cụ CNTT; Hệ thống đào tạo và quản lý đào tạo trực
tuyến sử dụng CNTT; Mô hình trường đại học hiện đại trên nền tảng CNTT;
Hệ thống quản lý dữ liệu, thông tin giáo dục của quốc gia trực tuyến bằng
CNTT; Đào tạo đội ngũ...Tuy nhiên vấn đề lý luận về quản lý bồi dưỡng cán
bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trường chưa được nghiên
cứu hệ thống, toàn diện, còn rời rạc…Kết quả nghiên cứu trên, đã giúp cho
nhận thức lý luận, thực tiễn và giải pháp về bồi dưỡng cán bộ, công chức
trên cơ sở ứng dụng CNTT có sự phát triển từng bước từ thấp đến cao, chỉ
ra những hướng tiếp cận mới về quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức trên
cơ sở ứng dụng CNTT ở các trường chính trị tỉnh.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, về lý luận quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức dựa
trên ứng dụng CNTT chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đầy
đủ thấu đáo, nhất là các đặc trưng của bồi dưỡng cán bộ, công chức;
vai trò, nội dung ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng và quản lý bồi


8
dưỡng, các yếu tố ảnh hưởng, do vậy cần có những phân tích, khái
quát chuyên sâu về vấn đề này.
Thứ hai, thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng CNTT
chưa được nghiên cứu quan tâm làm rõ; do vậy rất cần có những

phân tích, đánh giá khách quan thực trạng này, tạo cơ sở thực tiễn
đưa ra giải pháp về vấn đề này.
Thứ ba, thực tiễn đòi hỏi cần có biện pháp có tính khả thi
trong quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng
CNTT, từ quy trình hóa xây dựng kế hoạch..đến đảm bảo các điều
kiện cho bồi dưỡng cán bộ, công chức, góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội
nhập quốc tế; nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đã và đang diễn ra ở Việt Nam; và đó là những vấn đề trọng
yếu mà đề tài khoa học luận án phải nghiên cứu giải quyết.
Kết luận chương 1
Kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã làm
rõ tầm quan trọng của quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng CNTT; xây dựng cơ sở lý luận
chung cho vận dụng trong quản lý công tác này hiện nay; một số
công trình đã đề cập đến đặc điểm, nội dung quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và những tác động của CNTT
trong giáo dục, đào tạo nói chung, bồi dưỡng và dạy học nói
riêng...Đó là cơ sở lý luận vận dụng thực tiễn quản lý bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng
CNTT.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
2.1. Đặc trưng bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1. Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1.1. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là hoạt động hoặc quá trình bổ sung kiến thức,
kỹ năng và thái độ nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất trong lĩnh

vực nào đó mà người tham gia đã có một trình độ nhất định.
2.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là những người làm việc thuộc khu vực nhà
nước và tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
2.1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức
Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính là hệ thống
những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kê


9
hoạch của cơ sở bồi dưỡng đên hoạt động của lực lượng
tham gia bồi dưỡng, nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu, yêu cầu đã xác định.
2.1.2. Vai trò, chức năng và quan điểm bồi dưỡng cán bộ,
công chức
2.1.2.1. Vai trò, chức năng của bồi dưỡng cán bộ, công chức
Bồi dưỡng cán bộ, công chức có vai trò nhằm phục vụ chuẩn
hóa cán bộ; Bồi dưỡng cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, năng động, nhạy bén, linh hoạt,
có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng
giải quyết công việc nhanh chóng.
Chức năng của bồi dưỡng cán bộ, công chức: Trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc để cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên
nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
2.1.2.2. Quan điểm bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quan điểm về bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quản lý kinh tếxã hội
Quan điểm về bồi dưỡng cán bộ, công chức theo phát triển nguồn
nhân lực:
Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là:

1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu
chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và
nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. 2.
Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
3. Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng. 4. Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức
trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm [13].
Về phương pháp bồi dưỡng cán bộ, công chức theo phương
pháp sư phạm hiện đại:Đánh giá chất lượng bồi dưỡng phải bảo
đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực. Nội dung
đánh giá: Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu
tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc
làm; Năng lực giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học; Năng lực tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở bồi dưỡng; Mức độ tiếp thu
kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng vào thực hiện
nhiệm vụ, công vụ [13].
2.1.3. Nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức
1. Nội dung bồi dưỡng trong nước:


10
Lý luận chính trị; Chuyên môn, nghiệp vụ; Kiến thức pháp
luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành;
Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc…
2. Nội dung bồi dưỡng ngoài nước:
Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước
và quản lý chuyên ngành;Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
* Hình thức bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm:

Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; Bồi dưỡng theo
các chức danh lãnh đạo, quản lý; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng: tập
trung; bán tập trung; vừa làm vừa học; từ xa...
* Nội dung, chương trình, thời gian bồi dưỡng cán bộ, công
chức do Chính phủ quy định.
2.2. Vai trò, nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục và bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.2.1. Công nghệ thông tin và vai trò của nó trong giáo dục,
đào tạo
2.2.1.1. Quan niệm về công nghệ thông tin
CNTT là một tập hợp các phương pháp khoa học công nghệ,
phương tiện, máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ
liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi
lĩnh vực hoạt đời sống xã hội.
2.2.1.2. Vai trò của công nghệ thông tin đối với xã hội
Tạo nên xã hội toàn cầu, mọi người tương tác, liên lạc nhanh chóng
và hiệu quả; thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, biến đổi trong
phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và tư duy của con người; nó
là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển…
2.2.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin đối với giáo dục
Mở rộng trang bị lớp học máy vi tính và kết nối Internet;
nâng cao kinh nghiệm học tập; Tăng cơ hội kết nối mạng; Cung
cấp giáo dục từ xa; Bổ sung cho học tập truyền thống; Tăng khả
năng tiếp cận tài nguyên; Trải nghiệm học tập tương tác; Học
tập lấy sinh viên làm trung tâm; Huấn luyện giáo viên...


11
2.2.1.4. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý giáo

dục: nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp, các bậc học, mở rộng
loại hình đào tạo; nâng cao hiệu quả công tác, cải cách hành chính,
đổi mới phương thức, lề lối làm việc, triển khai thực hiện nhiệm vụ
và góp phần nâng cao chất lượng quản lý, điều hành và giải quyết
công việc nhanh chóng, khoa học và hiệu quả hơn.
2.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng
cán bộ, công chức
Ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng cán bộ, công chức là đem
thành tựu của CNTT áp dụng vào toàn bộ hoạt động và quá trình bồi
dưỡng một cách hệ thống, phù hợp quy luật, tạo môi trường giáo dục
dựa vào công nghệ hiện đại, góp phần cao chất lượng, hiệu quả bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
2.2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu vào
của cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng
Tổ chức đăng ký tham gia các khóa bồi dưỡng; Quản lý học
viên, hồ sơ học viên, các chương trình ngành đào tạo, bồi dưỡng
trong nhà trường; Thiết lập ràng buộc điều kiện tiên quyết, học trước,
song hành, thay thế học phần trong chương trình bồi dưỡng cán bộ,
công chức...
2.2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học của
giảng viên, học viên
Một là, giảng viên hướng dẫn học viên khám phá tri thức các
môn học trên mạng. Hai là, nắm vững và thực hiện quy trình thiết kế
WebQuest: Chọn và giới thiệu chủ đề; Tìm nguồn tài liệu học tập;
Xác định mục đích và nhiệm vụ; Thiết kế tiến trình. Ba là, trình bày
trang Web và thực hiện WebQuest:
2.2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu ra
của hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.3. Tiếp cận quản lý và quản lý bồi dưỡng cán bộ, công
chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ

thông tin
2.3.1. Tiếp cận về quản lý
2.3.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng
quản lý) về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế - xã hội, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
2.3.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục


12
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả các mục tiêu giáo dục đào tạo theo yêu cầu của xã hội.
2.3.2. Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường
chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
2.3.2.1. Khái niệm quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng
CNTT, là tổng thể những tác động có định hướng và tổ chức chặt chẽ
của chủ thể đến toàn bộ nội dung quản lý trên cơ sở những tiện ích
của CNTT, từ xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng nâng cao năng lực
CNTT của cán bộ, giảng viên đến kiểm tra, đánh giá kết quả, góp
phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức theo mục
tiêu đã xác định.
2.3.2.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin
*Một là, xây dựng mục tiêu, chương trình và kế hoạch bồi
dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT.

*Hai là, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ QLGD,
giảng viên và chỉ đạo thiết kế nội dung dạy học có ứng dụng CNTT.
*Ba là, tổ chức thực hiện chương trình, nội dung và các hình thức
dạy học trên cơ sở ứng dụng CNTT.
*Bốn là, chỉ đạo đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT.
*Năm là, đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị kỹ
thuật CNTT phục vụ hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của cán
bộ, công chức.
*Sáu là, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả bồi dưỡng cán
bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT.
2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng cán bộ, công
chức trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
2.4.1. Yếu tố khách quan
Một là, yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán
bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, đáp ứng nhiệm vụ của chính
phủ điện tử trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay. Hai là,
cơ sở pháp lý và chính sách ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi
dưỡng cán bộ, công chức. Ba là, cơ sở vật chẩt và hạ tầng kỹ thuật
CNTT trong bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2.4.2. Yếu tố chủ quan
Một là, nhận thức và trách nhiệm của lực lượng tham gia bồi
dưỡng cán bộ, công chức; Hai là, trình độ, năng lực ứng dụng CNTT


13
của cán bộ quản lý, giảng viên và học viên tham gia bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Kết luận chương 2
Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức dựa trên ứng dụng
CNTT, là những tác động có định hướng, có kế hoạch và được tổ

chức chặt chẽ của chủ thể quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt
động và quá trình bồi dưỡng, dạy và học dựa trên những tiện ích của
CNTT. Để quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng
CNTT, các chủ thể quản lý cần thực hiện các nội dung quản lý từ xây
dựng kế hoạch đến đánh giá kết quả quản lý dựa trên ứng dụng
CNTT; thực hiện các nội dung quản lý luôn chịu tác động, ảnh hưởng
từ khâu nhận thức, nguồn nhân lực, cơ chế chính sách đến CSVC, hạ
tầng kỹ thuật của các nhà trường…Những vấn đề lý luận trên chỉ đạo
nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng CNTT.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
3.1. Khái quát về các trường chính trị tỉnh
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các trường chính
trị tỉnh
* Vị trí, chức năng:
* Nhiệm vụ:
* Tổ chức bộ máy:
* Về biên chế:
3.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng
viên,học viên
* Về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên:
* Về chất lượng học viên:
3.2. Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng
3.2.1. Mục đích khảo sát đánh giá
3.2.2. Nội dung khảo sát đánh giá
3.2.3. Phương pháp đánh giá
3.2.4. Khách thể, địa bàn và thời gian khảo sát đánh giá

*Khách thể khảo sát đánh giá:
*Địa bàn khảo sát đánh giá:


14
*Thời gian khảo sát đánh giá: Từ tháng 10/2015 đến 10/2016.
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
3.3. Thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường
chính trị trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
3.3.1. Thực trạng nhận thức, trách nhiệm và chuẩn bị bồi
dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
-Ý kiến chung của đối tượng khảo sát chỉ có 50.00% đánh giá
mức tốt và khá, 50.00% đánh giá ở mức trung bình và yếu; ĐTB là 2.52.
3.3.2. Thực trạng triển khai hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin
Ý kiến chung của đối tượng khảo sát đánh giá với 77,50%
đánh giá mức tốt và khá, chỉ có 22.50% mức trung bình và yếu; ĐTB
là 3.35.
3.3.3. Thực trạng trình độ năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong bồi dưỡng cán bộ, công chức của lực lượng sư
phạm ở các trường chính trị tỉnh
Ý kiến chung của đối tượng khảo sát đánh giá với tỷ lệ 69.37%
mức độ tốt và khá, chỉ có 30,63% đánh giá mức độ trung bình và yếu;
ĐTB là 3.15.
3.3.4. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công
chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin
* Về ưu điểm:
* Về hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế: nhận thức của một bộ phận chưa thực sự đầy đủ
trong bồi dưỡng cán bộ, công chức dựa trên ứng dụng CNTT; ý thức
và tinh thần trách nhiệm chưa thật cao; chất lượng bồi dưỡng chưa
vững chắc, hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học chưa cao và chưa
có chiều sâu; trình độ năng lực ứng dụng CNTT thiếu bền vững, còn lạm
dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ...
* Nguyên nhân hạn chế
Nhận thức của các lực lượng sư phạm chưa thật đầy đủ về
công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức dựa trên ứng dụng CNTT,
Tổ chức thực hiện chưa tốt việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch,
chương trình nội dung bồi dưỡng, trình độ năng lực ứng dụng CNTT của
cán bộ QLGD, giảng viên; hoặc kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp của
đội ngũ này...hoặc do hình thức tổ chức, điều kiện CSVC đảm bảo công
tác bồi dưỡng chưa tốt...


15
3.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
3.4.1.Thực trạng xây dựng, thực hiện mục tiêu,
chương trình, kê hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
3.4.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ công
nghệ thông tin cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và chỉ đạo
thiết kế nội dung dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin
3.4.3. Thực trạng tuyển sinh và thực hiện chương trình, nội
dung bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin
3.4.4. Thực trạng hoạt động chỉ đạo thực hiện các hình thức tổ
chức và đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở ứng dụng công

nghệ thông tin
3.4.5. Thực trạng tự bồi dưỡng của cán bộ, công chức và đảm
bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật CNTT phục vụ các
khóa bồi dưỡng
3.4.6. Thực trạng hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá kết
quả bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin
3.4.7. Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý bồi dưỡng
cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
3.4.8. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin
*Về hạn chế: Công tác triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng còn chậm, còn chưa cụ thể, chi tiết và thiếu tính lâu dài.
Công tác rà soát và ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn
chức danh của cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng còn
chưa thống nhất. Công tác dự báo, xác định nhu cầu cán bộ, công
chức tham gia các lớp bồi dưỡng trên cơ sở ứng dụng CNTT ở
một số trường triển khai chưa hiệu quả...
*Nguyên nhân từ khâu quản lý bồi dưỡng, cụ thể như:
Một là, công tác giáo dục nâng cao nhận thức và trách
nhiệm cho các chủ thể quản lý ở một số trường chưa được quan
tâm đúng mức. Hai là, công tác xây dựng kế hoạch, chương trình
nội dung bồi dưỡng chưa được xây dựng và thực hiện một cách
đầy đủ; Ba là, công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ứng
dụng CNTT cho cán bộ QLGD, giảng viên, nhân viên ở một số


16
Trường còn hạn chế, chưa kịp thời. Bốn là, công tác tổ chức dạy

và học, nhất là chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học trên cơ sở
ứng dụng CNTT chưa thực sự hiệu quả. Năm là, công tác đảm
bảo, đầu tư phát triển, hiện đại hóa CSVC, thiết bị hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống học liệu...chưa thực sự được quan tâm đúng mức.
Sáu là, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ở một số
trường chưa được triển khai một cách thường xuyên, liên tục...
Kết luận chương 3
Thực trạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trên cơ
sở ứng dụng CNTT ở một số trường đã đạt những kết quả nhất định
trong xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng và công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng...Tuy nhiên, còn hạn chế, bất cập
như: nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể quản lý chưa tốt; chương
trình, nội dung bồi dưỡng còn hạn chế…nhất là các điều kiện đảm bảo
cho quản lý và tổ chức hoạt động bồi dưỡng còn chưa thực sự đáp ứng
tốt...Do đó cơ sở thực tiễn cần có biện pháp phù hợp, có tính khả thi hơn,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ này ở các cơ quan nhà nước trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
Chương 4
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ,
CÔNG CHỨC Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH TRÊN
CƠ SỞ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
4.1. Yêu cầu quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
4.1.1. Đảm bảo tính mục đích của chủ thể quản lý bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
4.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong quản lý bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin

4.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi trong quản lý bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin


17
4.1.4. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ trong quản lý bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin
4.2. Hệ thống biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ, công
chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin
4.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các chủ thể bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin
Đối với cán bộ QLGD: cần tổ chức đưa ứng dụng CNTT vào
kế hoạch năm học như là nhiệm vụ trọng tâm; thành lập Ban chỉ đạo
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học; triển khai theo từng công
việc, giao trách nhiệm cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo theo
dõi công việc mà họ phụ trách. Tạo điều kiện nâng cao năng lực quản
lý, trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên và chủ
động trau dồi kiến thức tin học và ngoại ngữ.
Đối với giảng viên: chủ động đổi mới tư duy, biết cách triển
khai tích hợp CNTT vào quá trình dạy học môn học một cách khoa
học, hiệu quả; bảo đảm tỷ lệ thời lượng dạy học môn học có ứng
dụng CNTT một cách hợp l.
4.2.2. Quy trình hóa kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
Bước 1: Xây dựng kế hoạch các khóa, lớp bồi dưỡng cán bộ,
công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT; Bước 2: Tổ chức thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT;
Bước 3: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức
trên cơ sở ứng dụng CNTT; Bước 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện
hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT. Yêu
cầu xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức trên
cơ sở ứng dụng CNTT phải rõ ràng, có tính khả thi, phù hợp với
từng nội dung và đối tựơng quản lý. Kế hoạch cấp d ưới phải phục
tùng kế hoạch cấp trên; và phải xác rõ lực lượng tham gia, biện
pháp tiến hành, định lượng được về chất lượng, tránh chồng chéo,
có sự kiểm tra, giám sát, điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với
tình hình thực tiễn...
4.2.3. Chỉ đạo có tính hệ thống việc bồi dưỡng nâng cao trình độ,
kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo cho
lực lượng sư phạm nhà trường
Chỉ đạo triển khai các lớp bồi dưỡng tùy theo đối tượng; sử
dụng giảng viên môn Tin học của trường để nghiên cứu biên soạn nội
dung bồi dưỡng, đồng thời làm lực lượng nòng cốt để giảng dạy và
hướng dẫn cho cán bộ, giảng viên. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho


18
cán bộ, giảng viên cách sử dụng thiết bị CNTT; mời các chuyên gia,
giảng viên giỏi ứng dụng CNTT về tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ,
giảng viên; quan tâm đến nâng cao trình độ kỹ năng ứng dụng CNTT
cho cán bộ, giảng viên; chương trình bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT phù hợp với yêu cầu công việc cụ thể của từng cán bộ quản lý
và từng môn học cụ thể của giảng viên; tạo nguồn tài chính để tổ
chức lớp bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, giảng viên.
4.2.4. Cải tiến chương trình, nội dung và hình thức bồi
dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin

phù hợp với tình hình nhà trường
Cải tiến chương trình, nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới tuyển dụng; phân định
đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hay bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn... Xây dựng chuẩn đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT
trong công tác chuyên môn; thu thập thông tin phản hồi thường xuyên và
định kỳ từ phía người học để giúp đội ngũ cán bộ QLGD và giảng viên cải
tiến chương trình, nội dung và quản lý thực hiện chương trình, nội dung
trong các hình thức bồi dưỡng cán bộ, công chức; đồng thời tổ chức tốt
công tác thi đua khen thưởng; kết hợp vừa bồi dưỡng trong nước với tham
quan, học tập kinh nghiệm ở ngoài nước...Đối với hình thức bồi dưỡng tập
trung: cần tăng cường đợt đào tạo, bồi dưỡngthực hành nghiệp vụ, tổ chức
sinh hoạt ngoại khoá, hội thảo, toạ đàm…
4.2.5. Tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học
của giảng viên, học viên trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
Chỉ đạo chặt chẽ và kiểm tra, giám sát, đánh giá khách quan việc
thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy và học dựa trên các tiện
ích của CNTT của nhà trường ở các khoa giáo viên. Có kế hoạch tổ chức
dự giờ định kỳ cũng như đột xuất đối với giờ dạy có ứng dụng CNTT;
Cần động viên, khuyến khích cán bộ, giảng viên và học viên ứng dụng
CNTT trong dạy và học, có chế độ ưu tiên cho các giảng viên tích cực, đạt
thành tích cao trong giảng dạy có ứng dụng CNTT, đưa vào tiêu chuẩn
đánh giá thi đua các tiêu chí về ứng dụng CNTT vào dạy học; hỗ trợ đối
với giảng viên và học viên trong ứng dụng CNTT vào dạy và học; Khen
thưởng kịp thời cá nhân, tập thể có thành tích ứng dụng CNTT trong dạy
học; đổi mới ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
đảm bảo tính chính xác, khách quan.
4.2.6. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, hệ
thống học liệu phục vụ hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin



19
Có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai đoạn, từng công việc cụ
thể, đảm bảo CSVC và các thiết bị hạ tầng kỹ thuật cho bồi dưỡng cán bộ,
công chức dựa trên ứng dụng CNTT. Bảo quản, bảo trì bảo dưỡng thường
xuyên các thiết bị; có kế hoạch khai thác, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả;
gắn trang bị với sử dụng; huy động nguồn tài lực để mua sắm, bổ sung thiết
bị phục vụ giảng dạy, học tập ứng dụng CNTT. Hiện đại hóa CSVC và thiết
bị kỹ thuật hiện đại; Giám sát chặt chẽ sử dụng CSVC và thiết bị kỹ thuật
hiện đại, tránh lạm dụng; tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ về các
thiết bị hạ tầng kỹ thuật hiện đại, tích cực khai thác kinh phí từ các dự án hỗ
trợ đầu tư về CNTT của UBND tỉnh; khuyến khích giảng viên đưa các sản
phẩm về CNTT lên thư viện học liệu điện tử của trường để học viên tra cứu,
học tập…
4.2.7. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh giá khách quan
kết quả bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin
Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ,
công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT; yêu cầu các cơ quan, đơn vị
quy định số lượng nội dung công việc có ứng dụng CNTT, làm tiêu
chí đánh giá trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, giảng viên và trách
nhiệm của họ trong nâng cao trình độ sử dụng CNTT. Tổ chức dự giờ
để rút kinh nghiệm; đánh giá kết quả học tập của học viên sau bồi
dưỡng cán bộ, công chức có sử dụng CNTT; thống nhất chỉ đạo ứng
dụng CNTT phù hợp đặc điểm tính chất các đơn vị; có quy chế giám
sát, kiểm tra và đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ
sở ứng dụng CNTT; lập Ban kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả bồi
dưỡng cán bộ, công chức dựa trên ứng dụng CNTT…
* Mối quan hệ giữa các biện pháp: Hệ thống biện pháp là

chỉnh thể thống nhất, quan hệ biện chứng, tác động tương hỗ, thúc
đẩy và chế ước lẫn nhau, mỗi biện pháp tuy có vai trò nhất định trong
quản lý, song chúng sẽ tạo thành sức mạnh khi gắn chặt với nhau
trong một chỉnh thể toàn vẹn. Mọi biểu hiện xem nhẹ biện pháp nào
đó, vận dụng tách rời, hoặc tuyệt đối hóa từng mặt đều làm giảm hiệu
quả của chúng. Trong thực tiễn quản lý, nếu thực hiện tốt, có kết quả
biện pháp nào đó sẽ là tiền đề, tạo điều kiện thúc đẩy kết quả của
biện pháp khác và tạo nên hiệu quả chung của cả hệ thống; và ngược
lại.


20
Kết luận chương 4
Trên cơ sở khoa học, luận án đề xuất hệ thống biện pháp quản
lý bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở
ứng dụng CNTT; từ tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các chủ thể quản lý đến đảm bảo điều kiện và kiểm tra,
giám sát và đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở
ứng dụng CNTT...Các biện pháp trên là chỉnh thể thống nhất, quan hệ
biện chứng, tương tác lẫn nhau, tạo thành sức mạnh khi gắn chặt với
nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ này ở các cơ quan nhà nước trong thời kỳ mới.


21
Chương5
KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
5.1.1. Khái quát chung về khảo nghiệm

Bước 1: Lập phiếu trưng cầu ý kiến.
Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra.
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Bước 4: Thu phiếu điều tra và xử lý kết quả nghiên cứu
5.1.2. Kết quả khảo nghiệm
* Về tính cần thiết
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy: cả 7 biện pháp đề xuất đều
nhận được ý kiến đồng thuận cao (rất cần thiết và cần thiết là
92.64%; điểm trung bình chung của 7 biện pháp là 2.68.
* Về tính khả thi
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy: cả 7 biện pháp đề xuất đều
nhận được ý kiến đồng thuận cao (rất khả thi và khả thi là 89.56%;
điểm trung bình chung của 7 biện pháp là 2.56.
* Về So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
Để so sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất, vận dụng công thức tính hệ số tương quan thứ
bậc Spearman: Đối chiếu kết quả và điều kiện cho thấy R = 0.83; như
vậy hệ số tương quan là một số dương và có giá trị khá gần với 1, có thể
khẳng định các biện pháp đã đề xuất vừa mang tính cần thiết, vừa có tính
khả thi cao.
5.2. Thử nghiệm một số biện pháp
5.2.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm
NCS tiến hành thử nghiệm nội dung: Thực hiện đổi mới phương
pháp dạy và học của giảng viên, học viên trên cơ sở tiện ích của
CNTT; các giảng viên và học viên thực hiện đổi mới phương pháp
dạy và học dưới sự chỉ đạo của các chủ thể quản lý như lãnh đạo
trường, Khoa và Bộ môn.
* Mục đích thử nghiệm:
Thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả chỉ đạo của chủ
thể quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT, chứng minh tính phù hợp của

giả thuyết khoa học trong thực tiễn quản lý bồi dưỡng cán bộ, công
chức trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trường chính trị tỉnh hiện nay.
* Giả thuyết thử nghiệm:
Trong chỉ đạo của chủ thể quản lý, Nếu thực hiện tốt việc tổ
chức giảng viên trên cơ sở các tiện ích của CNTT để thiết kế các
chuyên đề bài giảng điện tử, hướng dẫn người học tiếp cận các nguồn
học liệu và thực hiện tương tác với người học... thì hiệu quả chỉ đạo


22
của chủ thể quản lý trong đổi mới phương pháp dạy và học chuyên đề
tăng lên, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức
ở các trường chính trị tỉnh.
* Đối tượng và địa bàn thử nghiệm: Đối tượng Trưởng Khoa,
Trưởng Bộ môn, giảng viên Triết học, Khoa Lý luận cơ sở và học
viên các lớp bồi dưỡng trung cấp chính trị của Trường chính trị Lê
Hồng Phong thành phố Hà Nội (cơ sở 1) và Trường chính trị tỉnh
Nam Định (cơ sở 2).
* Nội dung, phương pháp thử nghiệm
- Nội dung thử nghiệm: Kiểm chứng tính hiệu quả công tác chỉ
đạo của chủ thể quản lý: Hiệu trưởng, Trưởng Khoa, Trưởng Bộ môn
đối với hoạt động đổi mới phương pháp dạy và học của giảng viên,
học viên trên cơ sở ứng dụng CNTT.
- Phương pháp thử nghiệm: Trước khi thử nghiệm tiến hành
kiểm tra nhận thức để xác định trình độ ban đầu của đối tượng.
Sau khi thử nghiệm tiến hành kiểm tra, so sánh sự khác biệt về kết
quả học tập giữa các nhóm, kết thúc thử nghiệm có đối chiếu,
nhận xét, đánh giá kết quả.
* Thời gian thử nghiệm:Thời gian tiến hành thử nghiệm từ
ngày 15 tháng 10 năm 2015 đến 15 tháng 10 năm 2016.

* Lực lượng tham gia thử nghiệm: Gồm các cộng tác viên là
Trưởng Khoa, Trưởng Bộ môn, giảng viên Bộ môn Triết học thuộc
Khoa Lý luận cơ sở tại 2 cơ sở thử nghiệm và học viên lớp bồi dưỡng
trung cấp chính trị ở hai cơ sở thử nghiệm.
5.2.2. Quy trình tổ chức thử nghiệm
Bước 1: Tìm hiểu ban đầu
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thử nghiệm
Bước 3; Biên soạn tài liệu thử nghiệm và hướng dẫn
cộng tác viên
Hướng dẫn cộng tác viên
Bước 4: Phương pháp đánh giá
Bước 5: Tiến hành thử nghiệm
*Kiểm tra đánh giá trình độ kiến thức ban đầu của nhóm TN
và ĐC
Từ kết quả tổng hợp cho thấy, kết quả học tập của nhóm TN và
nhóm ĐC ở hai cơ sở thử nghiệm đều đạt từ mức trung bình (5.0) trở
lên; các cặp TN và ĐC ở hai cơ sở TN trước khi tiến hành TN có
trình độ nhận thức tương đương nhau, cho phép tiến hành các tác
động thử nghiệm.
*Tiến hành tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học
trên cơ sở tiện ích của CNTT theo kế hoạch thử nghiệm


23
-Với nhóm ĐC: việc giảng dạy chuyên đề của giảng viên và
hoạt động học tập của học viên được diễn ra bình thường.
-Với nhóm TN: Dưới sự chỉ đạo của chủ thể quản lý, giảng viên
trên cơ sở tiện ích của CNTT để thiết kế giáo án điện tử, hướng dẫn
tự học cho học viên và thực hiện tương tác với học viên; học viên
trên cơ sở CNTT để thực hiện nhiệm vụ học tập theo yêu cầu, hướng

dẫn của giảng viên...
Bước 6: Kết thúc thử nghiệm
Sau thời gian thử nghiệm, ở mỗi cơ sở, tiến hành đánh giá kết
quả học tập các chuyên đề ở các nhóm, tìm ra kết quả của nhóm TN
và ĐC; đối chiếu, so sánh kết quả nhóm TN với nhóm ĐC; và so sánh
với kết quả đánh giá ban đầu trước thử nghiệm để rút ra các kết luận
trong tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học của giảng
viên, học viên trên cơ sở tiện ích của CNTT.
5.2.3. Xử lý và phân tích kết quả sau thử nghiệm
* Phân tích đánh giá kết quả về mặt định lượng
* Phân tích đánh giá kết quả về mặt định tính
* Những ưu điểm:
Công tác kế hoạch, chỉ đạo hướng dẫn, các ý kiến cho rằng
việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn đổi mới phương
pháp dạy và học trên cơ sở tiện ích của CNTT tiến hành chặt chẽ,
quán triệt tốt kế hoạch. Nội dung kế hoạch, hướng dẫn chỉ đạo của
các cấp quản lý cụ thể, rõ ràng đến từng đối tượng, tạo điều kiện cho
giảng viên, học viên triển khai thực hiện.
Nhận thức trách nhiệm của các lực lượng cao, tiến hành đúng
kế hoạch và chỉ đạo hướng dẫn của chủ thể quản lý.
Về những điểm mới trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và
học trên cơ sở tiện ích của CNTT; Do tổ chức chỉ đạo chặt chẽ của
chủ thể quản lý làm cho người dạy và học viên thấy hứng thú, chủ
động, tích cực nỗ lực và sáng tạo hơn trong dạy và học, nên kết quả
học tập tiến bộ hơn.
Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia đảm bảo sự thống
nhất, nhịp nhàng từ người dạy (cộng tác) và người học đảm bảo chặt
chẽ, nghiêm túc.
* Những hạn chế
Một số bước tổ chức sử dụng tiện ích của CNTT trong dạy và

học cần chuẩn bị chu đáo hơn; Cần mềm hoá việc tổ chức chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy và học của giảng viên, học viên và quản lý
giám sát của cơ quan trên cơ sở tiện ích của CNTT...
5.3. Kết luận sau khảo nghiệm và thử nghiệm
Quá trình khảo nghiệm và thử nghiệm được tiến hành khách
quan, phù hợp với đặc thù khoa học quản lý giáo dục, số liệu minh


24
chứng là trung thực; đối tượng, địa bàn, cơ sở khảo nghiệm và thử
nghiệm phù hợp với phạm vi, mục đích nhiệm vụ nghiên cứu xác
định; khảo nghiệm và thử nghiệm được tiến hành chặt chẽ nghiêm
túc, có tác dụng thiết thực góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng
cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước.
Kết luận chương 5
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi về các biện pháp
luận án xây dựng là phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng CNTT.
Việc thử nghiệm có đối chứng cho thấy đại đa số các chủ thể đều
mong muốn hoạt động dạy và học các môn học ở các trường chính trị
tỉnh trong chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức cần phải trên cơ
sở các tiệc ích của CNTT, nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước; kết quả khảo nghiệm và thử
nghiệm bước đầu có hiệu quả nhất định; điều đó khẳng định sự đúng
đắn của giả thuyết khoa học đã xác định trong luận án.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Mục đích luận án là đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở các trường chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng CNTT;
nghiên cứu lý luận cho thấy: chất lượng bồi dưỡng loại hình này phụ

thuộc vào chủ thể quản lý từ xây dựng mục tiêu, kế hoạch bồi dưỡng
đến kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả bồi dưỡng…Nghiên cứu
thực trạng các nội dung quản lý cho thấy, cơ bản các trường chính trị
tỉnh thực hiện được nội dung quản lý, nhưng kết quả chưa cao;
nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý thiếu những biện pháp khả
thi. Từ cơ sở khoa học, luận án đề xuất hệ thống 7 biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các trường
chính trị tỉnh trên cơ sở ứng dụng CNTT. Các biện pháp được khảo
nghiệm bước đầu đều là cần thiết và có tính khả thi; kết quả thử
nghiệm nội dung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học của giảng
viên, học viên trên cơ sở các tiện ích của CNTT cho thấy kết quả học
tập của người học sau khi thử nghiệm cao hơn trước thử nghiệm; như
vậy mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành và giả thuyết
khoa học đã được chứng minh.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước


25
Mở rộng quyền tự chủ cho các trường chính trị tỉnh, thành,
giúp các trường chủ động xây dựng chương trình, nội dung bồi
dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ chuyên môn
của từng cơ quan, đơn vị cũng như triển khai thực hiện các hình thức
bồi dưỡng mềm dẻo, phù hợp với từng chuyên ngành, từng đối
tượng. Tạo hành lang pháp lý cho các trường chính trị tỉnh, thành có
quyền nhiều hơn trong quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ
sở ứng dụng CNTT nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất
lượng cao của các cơ quan nhà nước.
Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức ở các cơ quan nhà nước tham gia các khóa, lớp bồi dưỡng. Tăng

cường đầu tư hiện đại hóa CSVC, thiết bị hạ tầng kỹ thuật CNTT ở
các trường chính trị tỉnh, thành, nhằm tạo điều kiện cho các trường
triển khai bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT
được thuận lợi.
2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành
Tổ chức và triển khai công tác khảo sát nhu cầu tham gia học
tập các khóa, lớp bồi dưỡng của cán bộ, công chức ở cơ quan nhà
nước trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các địa phương. Tạo điều kiện
thuận lợi cho Trường Chính trị Tỉnh thu hút các nguồn tài lực để phát
triển cơ sở vật chất và hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật CNTT; và nguồn
nhân lực chất lượng cao, giàu kinh nghiệm để phục vụ cho công tác
bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT, đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
2.3. Đối với các Trường Chính trị Tỉnh, Thành phố
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn lựa chọn cán bộ,
công chức tham gia các khóa, lớp bồi dưỡng theo đúng quy định; trên
cơ sở đó triển khai xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể trên cơ sở
ứng dụng CNTT. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chức năng, khoa giáo
viên chuẩn bị các điều kiện đảm bảo thực hiện có hiệu quả kế hoạch
bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở ứng dụng CNTT. Sử dụng
các tiện ích, các phần mềm của CNTT để quản lý hiệu quả hoạt động
đào tạo; và kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các hình thức tổ
chức dạy học, hoạt động dạy và học của giảng viên, học viên các
khóa, lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức.


×