Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên các cơ sở mầm non tư thục quận hà đông, TP hà nội theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.59 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

-----™&˜-----

VŨ THỊ KIM HOA

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC CƠ SỞ
MẦM NON TƯ THỤC QUẬN HÀ ĐÔNG, TP HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

-----™&˜-----

VŨ THỊ KIM HOA

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC CƠ SỞ
MẦM NON TƯ THỤC QUẬN HÀ ĐÔNG, TP HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số:

60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Lộc Thọ

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Ban chủ nhiệm khoa Đào tạo Sau
Đại học, cùng toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng em trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học tại Trường và Khoa.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
Hà Nội, phòng Giáo dục & Đào tạo quận Hà Đông, các trường Mầm non công
lập, cơ sở mầm non tư thục quận Hà Đông, cùng các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS.Đặng Lộc Thọ - người
thầy trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong thời
gian học tập, nghiên cứu và kết thúc khóa học.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế, vì vậy luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn học viên để luận
văn này được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Thị Kim Hoa



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Kim Hoa


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ giáo dục và Đào tạo

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBQL

Cán bộ quản lý

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


CSGD

Cơ sở giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

GV

Giáo viên

MN


Mầm non

QLGD

Quản lý giáo dục

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5. Giả thiết khoa học
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc của luận văn
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo dục
1.3. Vị trí, vai trò GDMN tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.4. Đổi mới giáo dục mầm non và yêu cầu chuẩn nghề nghiệp đối
với đội ngũ giáo viên mầm non tư thục
1.5. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non các cơ sở
mầm non tư thục theo chuẩn nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ GV các cơ sở mầm
non tư thục quận Hà Đông, TP Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội quận Hà Đông
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên các cơ sở mầm non tư thục
quận Hà Đông theo chuẩn nghề nghiệp.
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các cơ sở mầm non tư
thục quận Hà Đông theo chuẩn nghề nghiệp.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên các
cơ sở mầm non tư thục quận Hà Đông theo chuẩn nghề nghiệp
2.5. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các cơ sở
mầm non tư thục quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

1
1
4
4
4

5
5
5
6
7
7
9
11
13
17
26
26
28
32
38
42


Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ GV các cơ sở mầm non
tư thục quận Hà Đông, TP Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
các cơ sở mầm non tư thục quận Hà Đông theo chuẩn nghề nghiệp
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các cơ sở mầm non
tư thục quận Hà Đông theo chuẩn nghề nghiệp.
3.2.1. Cụ thể hóa các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVMN trong
phát triển GVMN
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GVMN ở
các cấp quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.3. Thực hiện tuyển dụng GVMN mới theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng GVMN theo chuẩn

nghề nghiệp
3.2.5. Tăng cường tính đồng thuận, đoàn kết trong tập thể GV để
giúp đỡ nhau tiến bộ đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ theo chuẩn
nghề nghiệp
3.2.6. Định kỳ, kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm về phát triển
đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Phương pháp tiến hành khảo nghiệm
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

50
50
53
53
55
58
61

65
67
71
71
72
76
78
83



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người ngày càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ
con người Việt Nam mới, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Điều
này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật,
xu thế và xứng tầm thời đại.
Thực tiễn phát triển giáo dục đất nước đã khẳng định những tiến bộ và
bước chuyển căn bản của giáo dục trong thập niên tới. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt” [16]. Ta thấy sự quan tâm của Đảng, của Nhà
nước và của toàn xã hội xem con người là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô
tận, là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là nền móng, là điều kiện quan trọng vững chắc cho sự nghiệp giáo dục
nước nhà. “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì không có thầy
giáo thì không có giáo dục” và “Gốc có vững cây mới bền; xây lầu thắng lợi
trên nền nhân dân” (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, tr.79). Điều 22 Luật Giáo
dục 2005 của nước ta đã ghi rõ: “Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [35]. Việc chăm lo phát
triển GD là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó lực lượng nòng cốt là

đội ngũ giáo viên.


2
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có vai trò quyết định trong việc
chăm sóc giáo dục trẻ. GVMN khác với GV các cấp học khác là phải tổ chức
cho trẻ làm quen đủ các hoạt động học thông qua việc tổ chức các hoạt động
CSGD trẻ ở trường MN. Trong trường MN, GV vừa dạy, vừa dỗ học sinh cho
nên mỗi GV không chỉ đóng vai cô giáo mà còn vai trò là người mẹ thứ hai
của trẻ. Vì vậy đòi hỏi người GVMN phải am hiểu sâu, rộng về các lĩnh vực
tự nhiên, xã hội cũng như tâm lý GD. Ở các trường mầm non không thể bỏ
qua việc bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Mục tiêu cuối cùng là không ngừng
phát triển đội ngũ giáo viên mầm non nhằm hoàn thiện dần quá trình đào tạo
người GV đạt chuẩn, trên chuẩn khắc phục dần những thiếu sót, hạn chế,
lệch lạc trong công tác giảng dạy đáp ứng kịp nhu cầu của thời kỳ hội nhập.
Mỗi người cán bộ giáo viên tự học tập, rèn luyện, trau dồi tư cách, phẩm
chất đạo đức, kiên quyết thực hiện tốt “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương Trách nhiệm”, “Cô giáo như mẹ hiền” gắn liền với cuộc vận động “Mỗi thầy
cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, thể hiện nhân cách nhà
giáo, lòng nhân ái, tận tụy yêu mến chăm sóc, giáo dục trẻ khỏe mạnh, chăm
ngoan. Muốn có một thế hệ trẻ thông minh, linh hoạt, mạnh mẽ, có kỹ năng
sống, thích nghi với cuộc sống trong thời đại mới như ngày nay đòi hỏi đội
ngũ làm công tác giáo dục phải mạnh, các cơ sở giáo dục mầm non phải
mạnh. Vì có một nền giáo dục tốt nhất sẽ tạo ra một thế hệ tốt. Bộ Giáo dục
và Đào tạo có Quyết định số: 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm
2008 ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. Chuẩn nghề nghiệp
GVMN vừa là căn cứ để các cấp quản lí xây dựng đội ngũ GVMN trong giai
đoạn mới, vừa giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó
xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân [3].



3
Trên thực tế, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội đang trong quá trình
đô thị hóa, có nhiều khu chung cư mới, hệ thống trường mầm non công lập
quá tải, không đáp ứng kịp với nhu cầu gửi con của các bậc phụ huynh; thực
hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, các loại hình trường mầm non, cơ sở
mầm non tư thục đã phát triển khá nhanh, quy mô ngày càng lớn (hiện đã có
221 cơ sở mầm non tư thục với trên 16.502 học sinh, chiếm trên 40% số học
sinh mầm non trên toàn quận). Với sự phát triển của mô hình các trường mầm
non tư thục, cơ sở mầm non tư thục đội ngũ giáo viên tại các cơ sở mầm non
là một đội ngũ không nhỏ, tuy nhiên đội ngũ này chưa được quan tâm đúng
mức và chưa được bồi dưỡng, đánh giá… bám sát với chuẩn nghề nghiệp;
trình độ giáo viên mầm non chưa đồng đều, do đó chất lượng giảng dạy của
một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương trình giáo
dục mầm non hiện nay; công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
mầm non còn mang tính hình thức, đạt hiệu quả chưa cao... Đáng lưu ý là, giáo
viên tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục chủ yếu mới đạt trình độ đào tạo
đạt chuẩn (Trung cấp giáo dục mầm non hệ vừa học vừa làm), thậm chí chỉ
qua đào tạo ngắn ngày (Chứng chỉ nghiệp vụ GDMN), kiến thức chuyên môn
còn hạn chế, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng là chủ yếu. Đồng thời
đội ngũ của các cơ sở không ổn định, là những giáo viên mới ra trường, giáo
viên làm việc theo hợp đồng ngắn hạn, kinh nghiệm thực tế và kỹ năng sư
phạm còn hạn chế, chế độ BHXH chưa được đảm bảo… nên giáo viên chưa
thực sự yên tâm công tác gắn bó, chưa tận tâm, tận lực với nghề [32].
Từ những quan điểm, lý luận, chiến lược, thực tiễn, sự cần thiết của
mô hình giáo dục mầm non tư thục tại Quận Hà Đông, để góp phần thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 và "ào tạo những
người lao động Việt Nam có phẩm chất đạo đức, kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp của thời đại, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có ý thức làm chủ,

có tinh thần trách nhiệm cao, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển đội ngũ
giáo viên các cơ sở mầm non tư thục quận Hà Đông, TP Hà Nội theo


4
chuẩn nghề nghiệp” để nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại
các cơ sở giáo dục mầm non tư thục tại quận Hà Đông.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp phát triển
ĐNGV các cơ sở mầm non tư thục Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội theo
chuẩn nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn
Quận trong những năm trước mắt và lâu dài.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề
nghiệp.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân về đội ngũ GV
các cơ sở MN tư thục quận Hà Đông theo chuẩn nghề nghiệp.
Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ GV các cơ sở mầm non tư
thục quận Hà Đông, TP Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giáo viên của các cơ sở
mầm non tư thục.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những biện pháp phát triển ĐNGV các cơ
sở mầm non tư thục quận Hà Đông, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
- Phạm vi về đối tượng khảo sát: gồm 35 CBQL phòng GD&ĐT và
CBQL của 17 trường mầm non Công lập, tư thục; 150 giáo viên mầm non của
các cơ sở mầm non tư thục trên địa bàn 17 phường thuộc quận Hà Đông.

- Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ việc nghiên cứu đề tài được
khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013 đến năm 2016.


5
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục của một cơ sở giáo dục mầm non phụ thuộc một
phần quan trọng vào sự phát triển của đội ngũ giáo viên. Đối với giáo dục
mầm non ở các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, quận Hà Đông, nếu chú
trọng phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với sự phát triển giáo dục mầm non
của Quận; quản lý chặt chẽ từ khâu tuyển dụng giáo viên, thường xuyên đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp; kết hợp với tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả phát triển và thực hiện tốt các chế độ chính sách, tạo động lực phát triển
thì chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non của các cơ sở mầm non tư thục,
Quận Hà Đông sẽ từng bước được nâng lên; góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện của cơ sở mầm non tư thục nói riêng và giáo dục mầm non
Quận Hà Đông, TP Hà Nội nói chung.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, cụ thể là:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phân tích, tổng hợp hoá, hệ thống hoá và khai quát hoá các tài liệu khoa
học, các văn bản có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát: Tổ chức quan sát các khâu, các bước trong quy
trình phát triển ĐNGV các cơ sở mầm non tư thục, như: lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV; quan sát tổ chức hoạt động bồi dưỡng
để nâng cao chất lượng ĐNGV các cơ sở mầm non tư thục trên địa bàn Quận.
Phương pháp điều tra: Thực hiện điều tra bằng phiếu đối với CBQL

thuộc phòng GD&ĐT quận Hà Đông, các trường mầm non công lập, tư thục và
giáo viên mầm non của các cơ sở mầm non tư thục trên địa bàn 17 phường
thuộc quận Hà Đông.


6
Trao đổi, toạ đàm trực tiếp với các chuyên viên quản lý chuyên môn và
hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường mầm non công lập xung quanh vấn
đề phát triển ĐNGV các cơ sở mầm non tư thục theo chuẩn nghề nghiệp.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia của các nhà khoa học,
nhà quản lý.
Phương pháp dự báo: Trên cơ sở nghiên cứu những chủ trương, chính
sách phát triển giáo dục và thực tiễn phát triển giáo dục mầm non ở quận Hà
Đông, dự báo nhu cầu phát triển ĐNGV các cơ sở mầm non tư thục để đề
xuất biện pháp phù hợp với thực tiễn.
Phương pháp khảo nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm để khẳng định tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Phương pháp toán thống kê: Sử dụng thống kê toán học để xử lý số
liệu, cụ thể hoá bằng các sơ đồ, bảng biểu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, cấu trúc của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các cơ sở mầm non
tư thục quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các cơ sở mầm non
tư thục quận Hà Đông, TP Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.



7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Không có mô hình chung cho GDMN ở tất cả các nước. Tuy nhiên, vai
trò của giáo dục ngày càng được coi trọng đối với mọi quốc gia. Đến nay có
160 nước và các tổ chức quốc tế đã cam kết coi GDMN là một mục tiêu quan
trọng của giáo dục cho mọi người. Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “thời
kỳ vàng của cuộc đời'' và thực hiện chính sách: trường mầm non là trường tự
nguyện do chính quyền địa phương quản lý, trẻ 5 tuổi có thể theo học không
mất tiền, 3 tiếng/ngày. Ở New Zealand, Chính phủ hỗ trợ cho các loại trường
GDMN dựa trên kết quả họat động mà các cơ sở đó đã đạt được. Điều kiện
được nhận hỗ trợ là cơ sở GDMN phải đáp ứng được các Chuẩn do Bộ Giáo
dục đưa ra. Chính phủ hỗ trợ 50% chi phí hoạt động của các cơ sở GDMN
không phân biệt cơ sở công lập hay tư thục. Phần còn lại do cha mẹ đóng góp.
Các gia đình khó khăn về thu nhập hoặc có con ở tuổi mầm non bị khuyết tật
có thể làm đơn xin miễn đóng góp. Luật hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia
đã công nhận GDMN là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật
Giáo dục của Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ
trách nhiệm đối với GDMN nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ
em [6].
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm non, xác
định nhiệm vụ GDMN là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
từ ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ vào học lớp một. Giáo dục mầm non có vị trí là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân. “Đề án Phát triển GDMN giai đoạn 2006-



8
2015” đã thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục
mầm non thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp thu các lý luận và kinh
nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới. Đề án cũng đã tổng kết, phân tích
và đánh giá thực trạng giáo dục mầm non cả nước và mỗi vùng miền trong
hơn 10 năm qua; trên cơ sở đó, đặt yêu cầu phát triển giáo dục mầm non trong
bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước. Đề án đã được đóng
góp ý kiến của các Bộ, ngành, các Sở Giáo dục và Đào tạo nên có tính khả thi
cao [6].
Hiện nay, Việt Nam thực hiện chính sách Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong thực hiện các chính sách phát triển GDMN; trong đó khuyến khích mở
rộng các loại hình trường, nhóm lớp mầm non tư thục, dân lập. Trên bình diện
nghiên cứu, trong những năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu về chuyên
ngành QLGD, trong đó có nhiều đề tài nghiên cứu về GDMN như:
- Hướng nghiên cứu về qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non có: Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở các xã đặc
biệt khó khăn tỉnh Sơn Lam của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân (2006) [42];
Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Bắc Giang đến
năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Lư (2006) [27]
- Hướng nghiên cứu về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non
có: Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên hải
Miền trung, Nguyễn Huy Thông (1999) [39].
- Hướng nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên mầm non có: Biện
pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội của tác giả Vũ
Thị Minh Hà (2004) [20]; Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh của tác giả Vũ Đức
Đạm (2005) [18]; Các biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên của
Hiệu trưởng trường mầm non quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh của
tác giả Trần Thị Kim Thoa (2006) [40]; Biện pháp quản lý hiệu trưởng nhằm



9
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên
của tác giả Lưu Thị Kim Phương (2009) [33]
- Hướng nghiên cứu về trường mầm non có: Phát triển các trường mầm
non công lập trên địa bàn tỉnh Bạc liêu đến năm 2020 của tác giả Cao Xuân
Thu Vân (2013) [46].
- Hướng nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp có: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp ở trường THCS Nguyễn Huy Tưởng, Đông Anh, Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà (2015) [21].
Từ các nghiên cứu trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Các tác giả
nêu trên với đề tài của luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD đề cập đến công
tác phát triển và chuẩn hóa đội ngũ và quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, GV,
nhân viên khác của cơ sở GDMN, quy hoạch phát triển mầm non. Các đề tài
của các tác giả nêu trên đều mang tính riêng của mỗi địa phương nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục bậc mầm non
ở địa phương. Tuy nhiên, những nghiên cứu dành cho bậc học này còn khá
khiêm tốn, các nghiên cứu đã có tập trung nghiên cứu những khía cạnh như
việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để xây dựng quy hoạch phát
triển GDMN quản lý bồi dưỡng GV, bồi dưỡng chuẩn hóa GV, phát triển đội
ngũ GV ở vùng đặc thù. Riêng ở quận Hà Đông, TP Hà Nội cho đến nay vẫn
chưa có nghiên cứu về phát triển đội ngũ GV các cơ sở MN tư thục theo
chuẩn nghề nghiệp.
1.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo dục
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một
phạm trù triết học, dùng chỉ khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp lên
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng. Theo Từ
điển từ và ngữ Việt Nam, phát triển là “Mở mang rộng rãi; Làm cho tốt hơn
lên”; từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Phát triển là biến đổi hoặc làm biến đổi



10
từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm
duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển là sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong bản thân mỗi sự vật, đó là quá trình đấu tranh giải quyết các
mâu thuẫn bên trong từng sự vật, hiện tượng. Phát triển là quá trình khách
quan, độc lập với ý thức con người.
Phát triển là một quá trình tiến hoá của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân
tộc, trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính
sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các
nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững
và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống. Như vậy, phát triển là khái niệm
biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả về chất và lượng, cả về không gian lẫn thời
gian của sự vật, hiện tượng, con người trong xã hội. Do đó, phát triển được
hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, trong đó cái cũ dần chuyển biến mất đi và cái mới ra đời; đây là quá trình
nội tại của sự vật, hiện tượng.
Phát triển đội ngũ giáo dục thực chất là quá trình xây dựng và phát triển
các yếu tố cơ bản về: Số lượng, cơ cấu, chất lượng, tạo sự đồng thuận cao
trong đội ngũ những người làm công tác giáo dục, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chung. Phát triển đội ngũ giáo dục chính là quá trình phát triển nguồn nhân
lực giáo dục trong các cơ sở giáo dục. Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) đã
xác định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế...”.

Để phát triển đội ngũ giáo dục cần tập trung vào các nội dung như: quy
hoạch, kế hoạch, số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ, bố trí, sử dụng hợp lý,


11
hiệu quả đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý đòi hỏi ngày càng cao,
làm cho các yếu tố này ngày càng tăng lên. Phát triển đội ngũ giáo dục phải
trên cơ sở kế thừa những ưu điểm, phát huy nhân tố tích cực, khắc phục
những hạn chế, bất cập. Đồng thời, đây cũng là trách nhiệm của ngành giáo
dục, của cấp uỷ đảng, và của các nhà quản lý cơ sở giáo dục.
Từ luận giải trên, có thể quan niệm: Phát triển đội ngũ giáo dục là tổng
hợp các tác động của các chủ thể quản lý trong các nhà trường (cơ sở giáo
dục) mầm non đến đội ngũ giáo viên mầm non, nhằm làm cho đội ngũ này có
đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng và đảm bảo cho họ
thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và không ngừng phát triển.
1.3. Vị trí, vai trò Giáo dục Mầm non tư thục trong hệ thống giáo
dục quốc dân
Khác với các bậc học khác, công lập là chủ yếu, giáo dục mầm non
được cho là bậc học cần thực hiện xã hội hóa nhiều hơn. Trên thế giới, không
một Chính phủ nào đủ sức lo cho cả một nền giáo dục. Mà chỉ lo được một
phần mà thôi, còn lại chủ yếu là dân lo. Tuy vậy với nước ta, nhà nước lại chú
ý phát triển công lập từ giáo dục tiểu học, Giáo dục trung học và Đại học.
Gần đây, Luật Giáo dục đã bắt đầu mở rộng hơn cho giáo dục ngoài công lập
cho các bậc học này. Giáo dục mầm non có gần 62,1% số trường, lớp là ngoài
công lập thu hút 80% số trẻ độ tuổi nhà trẻ, 70% số trẻ mẫu giáo đến trường
lớp. Thực hiện Đề án mới, giáo dục mầm non công lập sẽ được phá triển tại
các vùng có nhiều khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo và công lập tự chủ
hoàn toàn đối với một số thành phố. Vùng kinh tế phát triển, khuyến khích
phát triển giáo dục mầm non dân lập, tư thục; các vùng còn lại chủ yếu là

mầm non dân lập [6]
Điều 69 - Luật giáo dục số 38/2005/QH11 quy định [35]: Cơ sở giáo
dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Nhóm trẻ, nhà trẻ; các


12
lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học,
lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường,
lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên
nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo, tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình
giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí ttuệ,thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những
chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ
năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tố đa những
khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho
việc học tập suốt đời.
Điều 2 - Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT Ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động trường mầm non tư thục quy định: Nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, tư thục là cơ sở GDMN thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân của nước CHXHCN Việt Nam do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư XD cơ sở vật chất và đảm bảo
kinh phí hoạt động là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Khoản 2, Điều 3, Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động trường mầm non tư thục: Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,

lớp mẫu giáo độc lập tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế
hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục
tiêu giáo dục mầm non, góp phần cùng Nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo dục,
đáp ứng yêu cầu xã hội.


13
Như vậy, cơ sở giáo dục mầm non tư thục nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân và có trách nhiệm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên để thực
hiện mục tiêu giáo dục mầm non vì vậy việc phát triển đội ngũ GV các cơ sở
mầm non tư thục theo chuẩn nghề nghiệp là phù hợp với mục tiêu, Luật giáo
dục và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.4. Đổi mới giáo dục mầm non và yêu cầu chuẩn nghề nghiệp đối
với đội ngũ giáo viên mầm non tư thục.
1.4.1. Đổi mới giáo dục mầm non và phát triển đội ngũ giáo viên là
một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển
nguồn nhân lực giáo dục.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của trí tuệ, là thế kỷ của nền kinh tế trí thức. Đất
nước Việt Nam tiến tới năm 2020 với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và
công nghệ cùng với nó là hình ảnh người công dân Việt Nam mới với trình độ
học vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả năng xử lý thông tin cao, có khả
năng tự lựa chọn và giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, thích ứng
với sự biến đổi không ngừng của xã hội. Trách nhiệm này đặt trên vai ngành
giáo dục đòi hỏi ngành phải có những nội dung chương trình phù hợp, đổi
mới phương pháp dạy và học một cách tích cực, giáo dục không chỉ hoàn
thành việc đào tạo những con người thích ứng với xã hội mà còn đào tạo ra
những con người đủ phẩm chất và trí tuệ để đón đầu sự phát triển của xã hội.
GDMN là tiền đề cho giáo dục tiểu học với nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ
từ 0 đến 5 tuổi một lứa tuổi vô cùng quan trọng. Trẻ ở tuổi MN ngoài sự

chăm sóc dạy dỗ của ông bà, cha mẹ trẻ ở gia đình thì yếu tố quan trọng quyết
định lớn về sự phát triển toàn diện của những trẻ đến trường mầm non là đội
ngũ giáo viên mầm non. GVMN cần hình thành cho trẻ những khái niệm
chuẩn về đạo đức, lao động, tình cảm xã hội, thẫm mỹ trong cuộc sống, để
cháu được phát triển một cách tốt nhất trong thời đại mới.


14
Do đó, đổi mới giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên là một trong
những nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển nguồn nhân lực
giáo dục của Thành phố Hà Nội nói chung và quận Hà Đông nói riêng.
Phát triển đội ngũ GVMN tư thục quận Hà Đông, bồi dưỡng năng lực,
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ QLGD, đội ngũ GVMN hằng năm theo
chương trình đổi mới của ngành giáo dục, của Bộ GD&ĐT, của Sở Giáo dục,
chưa có bước đột phá trong phát triển đội ngũ GVMN tư thục.
1.4.2. Khái niệm về chuẩn và chuẩn nghề nghiệp giáo viên
* Chuẩn là một khái niệm đem hàm ý quy định “mực thước”, căn cứ
vào đó để làm theo. Theo tác giả Nguyễn Lân: “Chuẩn là cái được coi là căn
cứ để đối chiếu”. Theo các tác giả Nguyễn Văn Hùng, Thái Xuân Đệ:
“Chuẩn là vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường”. Như
vậy, chuẩn là một khái niệm lý thuyết, được nhiều người chấp nhận và coi là
“mốc” để căn cứ vào đó làm theo. Chuẩn là cái mẫu, cái đích để nhắm tới.
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu “chuẩn” như sau:
Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính
xã hội hoá được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn; chuẩn
bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp lôgic với nhau một cách
xác định; được làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo để đánh giá hoặc
so sánh khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu
mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm
hay dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Phẩm chất chính trị,

đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt được
nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN [3].
* Chuẩn nghề nghiệp giáo viên nhấn mạnh chất lượng tay nghề và đạo
đức nghề nghiệp. Trong chuẩn nghề nghiệp GV thường có chuẩn đạo đức,
chuẩn học vấn khoa học chuyên môn, chuẩn năng lực giảng dạy, chuẩn năng
lực công nghệ, chuẩn năng lực giao tiếp, chuẩn năng lực thiết kế dạy học,
chuẩn năng lực đánh giá người học và học tập, ... [25, tr.15]


15
1.4.3. Khái niệm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ Giáo viên mầm non theo văn bản của
ngành nhằm [3]:
1. Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN.
2. Giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá GVMN hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp
loại GVMN và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định
số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ GVMN.
4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh
giá tốt về năng lực nghề nghiệp.
* Nội dung chuẩn nghề nghiệp GVMN bao gồm [3]:
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công
dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Gồm các tiêu chí sau:
3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật

lao động.
4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp;
tận tình phục vụ nhân dân và trẻ.
* Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản về GDMN.
2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non.
3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành.


16
4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
5. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan
đến giáo dục mầm non.
* Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
4. Kỹ năng quản lý lớp học.
5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và
cộng đồng.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Chuẩn nghề nghiệp GVMN là
hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến
thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục
tiêu GDMN.
Chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: GVMN phải nhận
thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo
đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Chấp hành pháp luật, chính
sách của Nhà nước; Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường,

kỷ luật lao động; Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng
của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; Trung thực
trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân
dân và trẻ.
Chuẩn về kiến thức GVMN có kiến thức cơ bản về GDMN: Kiến
thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Kiến thức cơ sở chuyên
ngành. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Kiến thức
phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến GDMN.
Chuẩn về kỹ năng sư phạm: GVMN có lập kế hoạch chăm sóc, giáo
dục trẻ. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.


17
Kỹ năng quản lý lớp học, kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ
nằm trong huynh và cộng đồng.
1.5. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên các cơ sở mầm non tư thục
theo chuẩn nghề nghiệp
1.5.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Muốn phát triển ĐNGV trước hết phải định hình được đội ngũ. Nghị
quyết Trung ương 3 khoá, VIII đã khẳng định: “Quy hoạch cán bộ là một
nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm bảo cho công tác cán bộ đi
vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài”.
Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong
từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn. Quy hoạch được hiểu
theo nghĩa chung nhất là bước cụ thể hoá chiến lược ở mức độ toàn hệ thống,
đó là kế hoạch mang tính tổng thể, thống nhất với chiến lược về mục đích,
yêu cầu và là căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Quy hoạch phát triển ĐNGV là bản luận chứng khoa học về phát triển
đội ngũ đó để góp phần thực hiện các định hướng của địa phương và của

chính nhà trường về công tác nhân sự, phục vụ việc xây dựng kế hoạch đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong
công tác quản lý, chỉ đạo các cấp quản lý.
Quy hoạch ĐNGV là lập kế hoạch để đáp ứng những nhu cầu hiện tại
cũng như tương lai về ĐNGV của các trường khi tính đến cả những nhân tố
bên trong và những nhân tố của môi trường bên ngoài.
Nội dung của quy hoạch phát triển ĐNGV bao gồm: Đánh giá thực
trạng ĐNGV; dự báo quy mô phát triển giáo viên: về số lượng, cơ cấu, chất
lượng; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, chất lượng
ĐNGV; xây dựng các biện pháp thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV.


18
Quy hoạch phát triển ĐNGV mầm non phải đảm bảo được yêu cầu về
chuyên môn; vừa phải đảm bảo yêu cầu về năng lực sư phạm, khuyến khích
những giáo viên thật sự tâm huyết, trách nhiệm với nghề, cống hiến tài năng
cho sự nghiệp giáo dục, đồng thời có cơ sở để thay thế những giáo viên,
CBQL không đủ phẩm chất, năng lực công tác. Trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn chất lượng đội ngũ nhà giáo và giáo viên
chuyên ngành.
Trong quy hoạch phát triển ĐNGV mầm non phải tổ chức điều tra,
đánh giá đúng thực trạng ĐNGV về tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy...
Hàng năm phải rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo viên không đáp
ứng yêu cầu của nhà trường bằng các giải pháp như: đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ... Có kế hoạch chuẩn bị ĐNGV theo quy định của Điều lệ
trường mầm non và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Việc xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV phải xuất phát từ nhiệm
vụ phát triển giáo dục mầm non của Quận, của từng cơ sở giáo dục; trên cơ
sở phân tích đánh giá ĐNGV hiện có, dự kiến khả năng phát triển quy mô

của đội ngũ trong tương lai; xem xét khả năng phát triển của ĐNGV hiện
tại và tính đến khả năng bổ sung từ nguồn bên ngoài để xây dựng kế hoạch
tổng thể; xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn cụ thể. Quy hoạch
ĐNGV cần làm rõ số lượng, chất lượng về trình độ chuyên môn - nghiệp
vụ sư phạm, cơ cấu của từng trường cụ thể và tính đến quy hoạch chung
cho các cơ sở giáo dục trong Quận làm cơ sở cho việc quản lý, tổ chức, chỉ
đạo trong từng giai đoạn phát triển. Tất cả hướng đến mục tiêu đảm bảo đủ
về số lượng, ổn định về chất lượng để thực hiện tốt kế hoạch, nội dung, đào
tạo của cơ sở giáo dục.


×